6 CÂU 93-97
93) Trình bày các gđ của viêm đĩa đệm đốt sống do lao trên phim XQ?
Lao cột sống còn gọi là viêm đĩa đệm cột sống do lao hay bệnhPott
Chuẩn đoán XQ lao cột sống:
Dựa theo hình ảnh Xq, có thể chia thành 4 giai đoạn
Giai đoạn 1:Khe khớp hẹp nhẹ, Loãng xương khu trú, Bờ khớp không đều.
Giai đoạn II:
Khe khớp hẹp rõ.
Bề mặt khớp bi phá hủy
Xung quanh các ổ khuyết dưới xương sụn có hình phản ứng xương đặc nhẹ
Biến dạng cột sống nhẹ, thường là xẹp hình chêm do thân đốt sống bị phá hủy vì tổn thương phải chịu lực ep của trong lực cơ thể
Có thể thấy ap xe lạnh biểu hiện bằng đám mờ hình thoi nằm sát cột sống
Giai đoạn III:
Thân đốt sống bị phá hủy nhiều gây biến dạng cột sống: gù gập gọc
có thể thấy hình ảnh trượt thân đốt sống gây hẹp ống tủy và có các biểu hiện của chèn ép tủy gây liệt trên lâm sàng.
Ap xe lạnh cạnh cột sống
Giai đoạn ổn định:
Để lại di chứng tùy theo tổn thương đã có
Các tổn thương áp xe lạnh để lại hình ảnh đi chứng là các hình vôi hóa phần mềm cạnh cột sống
Có thể thấy hình ảnh dính khớp
Tùy theo vị tri tổn thương, hình ảnh viên đĩa đệm cột sống do lao co một số đặc điểm riêng;
- Lao cột sống cổ: áp xe lạnh biểu hiện bằng hình bóng mờ trước cột sống rộng ra, thấy rõ trên phim chụp cột sống cổ nghiêng.
- Lao cột sống ngực: ổ áp xe lạnh biểu hiện bằng hình bóng mờ hình thoi đẩy lệch đường cạnh cột sống. Khi thân đốt sống bị biến dạng nhiều gây xẹp đốt sống, các xương sườn hội tụ vào vùng tổn thương tạo hình ảnh giống hình nan hoa, bánh xe hay chân nhện.
- Lao cột sống thắt lưng: áp xe lạnh cạnh cột sống có thể lan theo cơ đái chậu đến tụ ở hố chậu có khi tới tận bẹn.
94) Ưu điểm của phương pháp siêu âm
?
Hầu hết các phương pháp siêu âm đều không xâm lấn (không dùng kim cũng như không cần phải tiêm thuốc) và thường không gây đau.
- Siêu âm được sử dụng rộng rãi, dễ dàng và ít tốn kém hơn những phương tiện hình ảnh khác.
- Siêu âm không dùng tia xạ ion hóa
- Siêu âm có thể cho thấy hình ảnh rõ ràng của các mô mềm vốn thể hiện không tốt trên hình X quang.
- Siêu âm không để lại hậu quả dài, ít gây khó chịu cho bệnh nhân và có thể thực hiện lập đi lập lại ở mức độ cần thiết.
- Siêu âm là phương pháp khảo sát hình ảnh ưa thích để chẩn đoán và theo dõi ở những phụ nữ mang thai và thai nhi.
- Siêu âm cung cấp hình ảnh theo thời gian thực nên trở thành một công cụ tốt để hướng dẫn cho các thủ thuật xâm lấn tối thiểu chẳng hạn như tiêm cortisone, sinh thiết bằng kim, dùng kim hút các dịch trong khớp hoặc ở những nơi khác trên cơ thể.
- Có dạng máy siêu âm nhỏ gọn, dễ thực hiện tại giường bệnh.
95) Tiêu chuẩn chụp XQ tim phổi nghiêng
- Toàn bộ phổi: thấy được đỉnh phổi và góc sườn hoành hai bên. Cánh tay không chồng lên trường phổi
- Nghiêng hoàn toàn: Xương ức nghiêng hoàn toàn( thấy vỏ xương của xương ức) và các cung sườn 2 bên gần như chồng lên nhau.
- Hít sâu tốt: Vòm hoành dưới cung trước xương sườn 6
- Nín thở tốt: Đường bờ tim và cơ hoành rõ nét.
- Đối quang tốt: thấy rõ khoảng sáng sau xương ức, khoảng sáng sau tim và góc sườn hoành sau.
- Phim chụp phải có dấu trái phải, thông tin cơ bản của bệnh nhân.
96) Lao xơ hang
Định nghĩa: Trong lao phổi mạn tính khi lao nốt tiến triển xấu, tổn thương lao có thể biến thành những hang lao do quá trình bã đậu hóa. Các tổ chức xơ phát triển nhiều hơn phổi hợp với các ổ lao và hang lao tạo thành lao xơ hang.
Hình ảnh của lao xơ hang trên film chụp XQ:
Hang: Trên phim là một hình sáng, bờ khép kín.
- Kích thước hang có thể to nhỏ khác nhau. Khi hang có phế quản thông, trên phim có thể thấy hình của phế quản là hai đường mờ song song.
- Những hang mới có thành hang dầy, còn hang cũ thành hang mỏng và độ cản quang đậm.
97) Trình bày hình ảnh của bệnh lý xơ gan trên siêu âm
Xơ gan đặc trưng bởi sự xơ hóa bắc cầu lan rộng và vô số nốt tái sinh thay thế nhu mô gan bình thường--------->> Xơ gan là chặng cuối phổ biến của rất nhiều nguyên nhân gây tổn thương gan mạn tính.
Chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn sớm: gan có thể to toàn bộ, tăng âm toàn bộ nhu mô gan nhưng vùng sâu giảm âm hơn vùng nông và vùng bão hòa âm vùng sâu chậm và không hoàn toàn, các mạch máu vùng ngoại vi của gan khó nhìn thấy hơn.
Giai đoạn muộn: cấu trúc âm của gan thay đổi nhiều:
- Bờ gan mấp mô, dấu hiệu này dễ thấy hơn ở thể xơ gan nốt lớn, nhất là khi đã có dịch cổ trướng.
- Phì đại phân thùy I: Theo Seitz tỷ lệ phân thùy I / gan trái trên lớp cắt dọc qua tĩnh mạch chủ dưới < 0.35.
Theo Harbin tỷ lệ phân thùy I/ thùy trái đo theo lát cắt ngang =< 0.65, nếu tỷ lệ này trên 0.65 thì khả năng xơ gan là 94-96%, nếu tỷ lệ này < 0.6 thì ít có khả năng xơ gan.
- Teo nhỏ thùy gan phải. Phì đại thùy trái: tỷ lệ kích thước ngang thùy trái / thùy phải =< 1,3, thì có khả năng xơ gan
- Hình ảnh tăng áp lực TM cửa.
- Thay đổi ở túi mật: thành túi mật dày, trong trường hợp này có nhiều nguyên nhân( giảm protein máu, giãn TM thành túi mật do tăng áp lực TM cửa)
- Siêu âm doppler: cho thấy những thay đổi trong gan theo hướng ngoằng ngoèo và mảnh hơn. Đồng thơi siêu âm doppler cho phép đánh giá có tăng áp lực TM cửa hay không.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top