CHĂM SÓC SAU ĐẺ

C

 CHĂM SÓC SAU ĐẺ

LÀM RỐN TRẺ SƠ SINH

Tuyến áp dụng.

            Tất cả các tuyến.

Người thực hiện.

            Cán bộ y tế cung cấp dịch vụ.

Làm rốn là buộc hoặc kẹp dây rốn và cắt ngắn sau khi đã cặp, cắt dây rốn trong lúcđẻ.

1. Chuẩn bị.

-          Bộ làm rốn.

-          Khăn vô khuẩn, bông, gạc vô khuẩn, cồn 70o.

-          Bàn làm rốn có đủ ánh sáng và đủ ấm.

-          Kẹp rốn, chỉ lanh vô khuẩn.

2. Các bước tiến hành.

-          Dùng một tấm gạc che quanh chân rốn, sát khuẩn dây rốn bằng cồn 70o.

-          Buộc rốn bằng chỉ lanh vô khuẩn. Có thể dùng kẹp rốn nhựa vô khuẩn cặp rốn thay cho buộc chỉ.

-          Cắt bỏ phần dây rốn còn lại trên nút buộc.

-          Sát khuẩn mặt cắt.

-          Cắt phần chỉ buộc rốn còn thừa.

-          Không băng kín rốn. Để rốn khô và sạch. Có thể phủ một lớp gạc mỏng vô khuẩn trong ngày đầu tiên.

3. Theo dõi và xử trí tai biến.

3.1.Theo dõi.

-          Chảy máu rốn.

3.2. Xử trí.

-          Chảy máu rốn: buộc lại.

-          Chảy máu chân rốn: khâu cầm máu.

-          Nhiễm khuẩn rốn: tham khảo bài “Nhiễm khuẩn rốn”.

KIỂM TRA RAU

Tuyến áp dụng.

            Tất cả các tuyến.

Người thực hiện.

            Cán bộ y tế cung cấp dịch vụ.

1. Định nghĩa.

Kiểm tra rau là thao tác quan sát các mặt múi, mặt màng của bánh rau, các màng rau, dây rốn có bình thường không và có sót rau, sót màng không.

2. Chỉ định.

Kiểm tra rau để đề phòng sót rau, sót màng phải được thực hiện cho tất cả các cuộc đẻ đường dưới.

3. Chuẩn bị.

-          Một khay to, phẳng hoặc một chậu đựng rau khi rau ra.

-          Găng cao su cho người kiểm tra rau, bông, gạc cần cho việc lau thấm máu khi kiểm tra.

4. Các bước tiến hành.

4.1. Kiểm tra màng rau.

-          Quan sát màng rau và đánh giá xem đủ hay thiếu.

-          Quan sát vị trí lỗ rách ối .

-          Với bánh rau sinh đôi cần bóc tách phần màng để đánh giá 1 hay 2 bánh rau.

-          Quan sát vị trí bám của dây rốn: bám trung tâm, bám cạnh hay bám màng.

-          Quan sát các mạch máu từ chân dây rốn đi ra đến tận bờ mép bánh rau để phát hiện múi rau phụ.

4.2.  Kiểm tra bánh rau: lần lượt kiểm tra các phần sau.

-          Quan sát kĩ các múi rau từ trung tâm ra xung quanh xem có múi nào bị khuyết không

-          Đánh giá chất lượng bánh rau: có các ổ nhồi máu, các ổ lắng đọng calci, tình trạng rau có bị xơ hóa hay không.

4.3. Kiểm tra dây rốn.

-          Tìm xem có bị thắt nút (nút thật).

-          Quan sát mặt cắt của dây rốn, kiểm tra các mạch máu rốn.

-          Đo độ dài dây rốn, đo 2 phía (phía bám vào bánh rau và phía bám vào rốn sơ sinh).

-          Kết thúc phần kiểm tra, thông báo kết quả cho sản phụ biết và giải thích những điều cần thiết nếu có những bất thường cần phải xử trí tiếp.

-          Giúp sản phụ đóng khăn vệ sinh và mặc váy, áo.

5. Theo dõi và xử trí tai biến.

5.1. Theo dõi.

-          Ngay khi kiểm tra rau, phải đếm mạch và đo huyết áp, ghi hồ sơ.

-          Trước khi chuyển sản phụ về buồng hậu sản cũng phải theo dõi và ghi lại trong hồ sơ tình trạng mạch, huyết áp, mức độ chảy máu, co hồi tử cung và toàn trạng.

5.2. Xử trí:

5.2.1. Trường hợp sau khi rau ra bị băng huyết.

-          Kiểm soát tử cung rồi cho thuốc co tử cung và kháng sinh và hồi sức (nếu cần) tại tất cả các tuyến.

5.2.2. Trường hợp sót rau hoặc sót nhiều màng rau (trên 1/3 màng bị sót).

-          Nếu không băng huyết:

+       Tại tuyến xã, phường: chuyển sản phụ lên tuyến trên.

+       Tại các tuyến trên: kiểm soát tử cung lấy rau và màng bị sót rồi tiêm thuốc co tử cung và kháng sinh.

-          Nếu có băng huyết: tiến hành hồi sức, cầm máu cơ học, kiểm soát tử cung, tiêm thuốc co tử cung và dùng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn.

CẮT VÀ KHÂU TẦNG SINH MÔN

Tuyến áp dụng.

            Tất cả các tuyến.

Người thực hiện.

Bác sĩ chuyên khoa phụ sản, nữ hộ sinh, y sĩ sản nhi được đào tạo về đỡ đẻ và cắt khâu tầng sinh môn.

1. Chỉ định.

1.1. Người mẹ.

-          Âm hộ hẹp, tầng sinh môn ngắn và rắn.

-          Âm hộ và tầng sinh môn phù nề.

1.2. Thai nhi.

-          Thai to.

-          Thai non yếu, thiếu tháng, thai suy.

-          Các ngôi thai có khó khăn khi sổ.

1.3. Thủ thuật đẻ đường dưới (nếu cần).

2. Chuẩn bị.

2.1. Phương tiện.

-          Bộ cắt, khâu tầng sinh môn.

-          Thuốc gây tê, phương tiện sát khuẩn

2.2. Sản phụ.

Tư vấn cho sản phụ.

3. Các bước tiến hành.

3.1. Nguyên tắc.

Cắt khi âm hộ, tầng sinh môn đã phồng căng trong lúc có cơn co tử cung và sản phụ đang rặn.

3.2. Kỹ thuật.

-          Gây tê vùng âm hộ tầng sinh môn ở thời điểm giữa 2 cơn rặn.

-          Cắt ở vị trí 7 giờ, chếch 45o so với đường trục âm hộ, dài 4 - 5 cm tùy mức cần thiết.

-          Thường chỉ cắt một bên là đủ, rất hãn hữu trong những thai to, sổ khó có thể cắt cả hai bên.

-          Dùng kéo thẳng, đầu tù, lưỡi dài và sắc.

-          Khâu phục hồi:

+       Khâu sau khi sổ rau và đã kiểm tra rau.

+       Sát khuẩn âm hộ, tầng sinh môn.

+       Đặt một bấc to vào âm đạo, khâu theo các lớp giải phẫu, đảm bảo khâu hết đỉnh vết cắt, không để khoảng trống đường hầm

4. Theo dõi và xử trí tai biến.

4.1. Theo dõi.

-          Giữ vết khâu sạch và khô. Cắt chỉ vào ngày thứ 5 nếu khâu da bằng chỉ không tiêu.

-          Nếu vết khâu không liền do nhiễm khuẩn phải xử trí tại chỗ, không khâu lại ngay.

4.2. Xử trí.

-          Chảy máu do có khoảng trống giữa các lớp khâu: khâu lại cho các lớp liền và ép vào nhau.

-          Nhiễm khuẩn: cắt chỉ tầng sinh môn cách quãng, rửa sạch, kháng sinh tại chỗ và toàn thân.

CHĂM SÓC BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH

NGÀY ĐẦU SAU ĐẺ

Tuyến áp dụng.

Tất cả các tuyến.

Người thực hiện.

Tất cả cán bộ y tế và y tế thôn bản/cô đỡ thôn bản trực tiếp chăm sóc cho bà mẹ và sơ sinh khi đẻ.

1. Theo dõi - chăm sóc trong 2 giờ đầu.

                   Cho mẹ

                            Cho con

- Sản phụ vẫn nằm ở phòng đẻ.

- Nếu mẹ và con đều bình thường, ngay lúc này có thể cho con nằm cạnh mẹ và hướng dẫn bà mẹ cách cho con bú.

Theo dõi:

Thể trạng, mạch, huyết áp, co hồi tử cung, ra máu tại các thời điểm 15 phút, 30 phút, 45 phút, 60 phút, 90 phút và 120 phút.

- Bảo đảm trẻ thở được bình thường: ngay khi đỡ trẻ ra, hơi nghiêng đầu trẻ để dãi dớt dễ chảy ra ngoài. Nếu có biểu hiện ngạt, phải xử trí cấp cứu ngay..

- Giữ ấm: nhiệt độ phòng từ 26oC - 28oC, không có gió lùa. Luôn để trẻ nằm với mẹ, tốt nhất là đặt trẻ tiếp xúc da kề da trên ngực mẹ. Mặc ấm, đội mũ. Không tắm cho trẻ trước 6 giờ sau đẻ.

- Cho bú mẹ ngay trong vòng 1 giờ đầu sau đẻ. Không cho bất cứ thức ăn, nước uống nào khác.

- Thực hiện chăm sóc thường qui: khám toàn thân, chăm sóc rốn, mắt, tiêm vitamin K1, tiêm vaccin viêm gan B và BCG.

Theo dõi:

- Ngay khi đẻ ra: chỉ số Apgar phút thứ 1, thứ 5 và thứ 10.

- Toàn trạng: thở, màu sắc da, thân nhiệt, tiêu hóa: 15 - 20 phút trong 2 giờ đầu.

Lưu ý: khi theo dõi/chăm sóc mẹ và con phải đảm bảo vệ sinh ở mức tối đa:

-          Rửa tay nước sạch và xà phòng trước và sau mỗi lần chăm sóc.

-          Dụng cụ chăm sóc phải vô khuẩn, không dùng chung cho các sản phụ hoặc trẻ sơ sinh khác.

-          Tã, áo, khăn, đồ dùng cho mẹ và con phải khô, sạch.

Một số tình huống bất thường có thể xảy ra và cách xử trí

                                    Cho mẹ

               Cho con

Phát hiện

Xử trí

Phát hiện

Xử trí

Mạch nhanh trên 90 lần/phút.

Kiểm tra ngay HA, cầu an toàn, ra máu.

Khó thở, ngừng thở, tím tái, cơ mềm nhẽo.

Hồi sức thở - hồi sức tim - chuyển tuyến.

HA hạ (tối đa < 90 mmHg).

Xử trí choáng sản khoa.

Trẻ bị lạnh hoặc phòng lạnh.

Ủ ấm, cho trẻ nằm tiếp xúc da kề da với mẹ, sưởi ấm với phương tiện sẵn có.

Tăng HA (tối đa > 140, hoặc tăng 30 mmHg; tối thiểu > 90 hoặc tăng 15 mmHg so với trước.

Xử trí tiền sản giật.

Chảy máu rốn.

Làm rốn lại.

Tử cung mềm, cao trên rốn.

Xử trí đờ tử cung.

Chảy máu trên 250 ml và vẫn tiếp tục ra.

Xử trí băng huyết sau đẻ.

Rách âm đạo, tầng sinh môn.

Sắp xếp để khâu lại.

Khối máu tụ.

Theo dõi để quyết định xử trí hoặc chuyển tuyến (nếu ở xã).

2. Theo dõi từ giờ thứ ba đến hết ngày đầu.

                                 Cho mẹ

               Cho con

- Đưa mẹ và con về phòng, theo dõi các nội dung như trên 1 giờ/lần.

- Mẹ có băng vệ sinh sạch, đủ thấm.

- Giúp mẹ ăn uống và ngủ yên.

- Cho mẹ vận động sớm sau đẻ 6 giờ.

- Hướng dẫn mẹ cho con bú sớm và đúng cách.

- Hướng dẫn mẹ cách chăm sóc con, theo dõi chảy máu rốn.

- Hướng dẫn mẹ và gia đình (bố) biết chăm sóc và phát hiện các dấu hiệu bất thường.

- Yêu cầu gọi ngay nhân viên y tế khi mẹ chảy máu nhiều, đau bụng tăng, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt.

Theo dõi từ giờ thứ 7:

        Toàn trạng, co hồi tử cung (rắn - tròn), băng vệ sinh (kiểm tra lượng máu mất)

Theo dõi trẻ 1 giờ/1 lần:

- Luôn để  con nằm cạnh mẹ, chú ý giữ ấm cho trẻ

- Cho bú mẹ hoàn toàn

- Hướng dẫn bà mẹ nhận biết các dấu hiệu bất thường cần gọi ngay nhân viên y tế: trẻ bỏ bú, không thở, tím tái, chảy máu rốn.

Theo dõi từ giờ thứ 7:

Theo dõi trẻ 6 giờ/lần

    Toàn trạng: thở (có khó thở?), màu sắc da (có tím tái? có vàng không? sờ có lạnh không?), rốn (có chảy máu?), tiêu hóa, bú mẹ: có bú mẹ được không? đã ỉa phân su chưa?).

Một số tình huống bất thường có thể xảy ra và cách xử trí

Cho mẹ

Phát hiện

Xử trí

- Tử cung mềm, cao quá rốn.

- Băng vệ sinh thấm ướt máu sau 1 giờ.

- Xoa bóp tử cung, ấn đáy lấy máu cục.

- Tiêm thuốc co tử cung (10 đv oxytocin).

- Kiểm tra, xử trí theo bài “Chảy máu sau đẻ”.

Cho con

Phát hiện

Xử trí

Chưa bú mẹ hoặc khó khăn khi cho con bú.

Hướng dẫn bà mẹ cách cho con bú

Trẻ lạnh hoặc phòng lạnh.

- Ủ ấm cho trẻ: cho trẻ nằm tiếp xúc da kề da với mẹ, mặc thêm áo, đắp thêm chăn…

- Làm ấm phòng.

Khó thở, tím tái

Xử trí cấp cứu (xem bài “Xử trí suy hô hấp”).

Chảy máu rốn.

Làm lại rốn. Nếu vẫn chảy máu, không tìm được nguyên nhân, mời hội chẩn hoặc chuyển tuyến trên

Không có phân su.

Kiểm tra hậu môn: nếu phát hiện “không hậu môn”, mời hội chẩn ngoại khoa hoặc chuyển tuyến

Không đái

Kiểm tra xem trẻ có được bú đủ không? Nếu không tìm thấy nguyên nhân, mời hội chẩn hoặc chuyển tuyến

Vàng da

Điều trị ngay hoặc chuyển tuyến

CHĂM SÓC BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH TUẦN ĐẦU SAU ĐẺ

(khi thăm bà mẹ và sơ sinh tại hộ gia đình hoặc tại trạm y tế xã)

Tuyến áp dụng.

Tuyến xã và thôn bản.

Người thực hiện.

Cán bộ y tế và y tế thôn bản/cô đỡ thôn bản trực tiếp chăm sóc cho bà mẹ và sơ sinh sau đẻ.

1. Hỏi.

                                      Về mẹ

           Về con

-          Sức khỏe chung, giấc ngủ, ăn uống.

-          Sốt.

-          Đại, tiểu tiện. Có rỉ nước tiểu hoặc són phân.

-          Đau bụng, sản dịch.

-          Tình trạng vú: cương, đau, tiết sữa, có đủ sữa cho con.

-          Trạng thái tinh thần của bà mẹ.

-          Nhức đầu hoa mắt.

-          Đau tầng sinh môn.

-          Uống thuốc: viên sắt, vitamin A.

-          Các vấn đề khác (trong phiếu theo dõi sức khỏe bà mẹ tại nhà).

-          Bú mẹ?

-          Toàn trạng

-          Ngủ.

-          Đại tiểu tiện.

2. Khám.

                        Cho mẹ

                        Cho con

-          Quan sát tình trạng tinh thần: vui vẻ, phấn khởi, buồn bã, trầm cảm.

-          Các chỉ số sinh tồn: mạch, huyết áp, thân nhiệt, da xanh, phù nề.

-          Nắn bụng kiểm tra tử cung: co hồi, đau, mật độ (mềm, rắn).

-          Kiểm tra tầng sinh môn: khô, liền hay sưng, đau, nhiễm khuẩn.

-          Kiểm tra vú: bầu vú, núm vú, sự tiết sữa, lượng sữa.

-          Toàn trạng.

-          Thở.

-          Thân nhiệt.

-          Da: có vàng không, có sẩn, mụn không?

-          Rốn: có ướt/sưng/có mủ?

-          Bú mẹ .

3. Hướng dẫn chăm sóc.

                        Cho mẹ

                       Cho con

-          Vệ sinh hàng ngày: rửa vùng sinh dục ít nhất 3 lần/ngày; lau người thay đồ sạch, sau đẻ 2 - 3 ngày tắm nhanh bằng nước ấm.

-          Chăm sóc vú: cho con bú hoàn toàn sữa mẹ, không cho bất cứ thức ăn, nước uống khác; nếu tắc tia sữa cần xử lý sớm (day, vắt, hút, đi khám) để phòng ngừa viêm vú, áp xe vú.

-          Xử trí đau do co bóp tử cung: nếu đau nhẹ: không cần xử trí. Nếu đau nhiều: chườm nóng, cho uống paracetamol.

-          Vết khâu tầng sinh môn (nếu có): rửa sạch âm hộ sau đại, tiểu tiện và thấm khô. Cắt chỉ nếu đã 5 ngày sau đẻ.

-          Chế độ ăn uống và sinh hoạt: ăn đủ lượng, đủ chất, không kiêng vô lý. Ngủ 8 giờ/ngày, tôn trọng giấc ngủ trưa. Mặc đồ sạch sẽ, rộng rãi.

-          Chế độ vận động: sau đẻ 6 giờ đã có thể ngồi dậy, ngày hôm sau đi lại, vận động nhẹ nhàng.

-          Tư vấn và giúp giải quyết vấn đề tâm lý (nếu có).

-          Tư vấn về KHHGĐ, về nuôi con bằng sữa mẹ.

-          Hẹn đến thăm hoặc hẹn sản phụ đến khám tại trạm vào 6 tuần sau đẻ.

-          Hàng ngày: nằm chung với mẹ trong phòng ấm. Ngủ màn. Không đặt trẻ nằm sấp, trên nền lạnh, cứng. Không cho tiếp xúc với người đang có bệnh, không cho gần súc vật, không để trong môi trường khói, bụi, khói thuốc.

-          Nuôi con bằng sữa mẹ: cho bú mẹ hoàn toàn, bú cả ngày/đêm, ít nhất 8 lần/ngày. Nếu mẹ có khó khăn khi cho bú, hướng dẫn cách cho con bú đúng.

-          Chăm sóc mắt: rửa tay sạch bằng xà phòng trước/sau khi chăm sóc. Dùng khăn sạch, ẩm lau mắt hàng ngày. Không nhỏ bất cứ thuốc gì vào mắt trẻ.

-          Chăm sóc rốn: để rốn khô và sạch. Không băng kín hoặc đắp bất cứ thứ gì lên rốn. Có thể phủ một lớp gạc mỏng vô khuẩn. Hạn chế sờ vào rốn và vùng quanh rốn.

-          Vệ sinh thân thể và chăm sóc da: lau rửa hàng ngày, không nhất thiết phải tắm hàng ngày. Tắm bằng nước ấm,sạch trong phòng ấm, kín gió. Thay đồ vải như mũ, áo, tã lót hàng ngày và mỗi khi trẻ bài tiết.

-          Hẹn ngày tiêm phòng và ghi nhận xét vào phiếu.

-          Hẹn đến thăm bé .

4. Một số tình huống bất thường có thể xảy ra và cách xử trí.

                           Cho mẹ

                        Cho con

   Phát hiện

           Xử trí

              Phát hiện

Xử trí

Tử cung: co chậm, mềm, ấn đau, có thể kèm theo sốt, sản dịch hôi.

Xử trí “Sốt sau đẻ”.

Màu sắc da: xanh tái, vàng da đậm tăng dần .

Chuyển tuyến có khả năng điều trị.

Chuyển tuyến có khả năng điều trị.

Sản dịch: có mủ, mùi hôi.

Xử trí “Sốt sau đẻ”.

Thở bất thường: nhịp thở nhanh hoặc chậm:(≥ 60 hoặc < 40 lần/phút, co rút lồng ngực nặng.

Rò, rỉ nước tiểu, són phân.

Gửi tuyến trên khám và điều trị.

Thân nhiệt: sốt cao (≥ 38,5oC) hoặc hạ thân nhiệt (< 36,5oC).

Tầng sinh môn: sưng, phù nề, đau, đỏ, rỉ nước vàng…

Kháng sinh, chăm sóc vệ sinh hàng ngày, cắt chỉ (khi cần), rửa vết thương. Nếu tổn thương rộng chuyển tuyến.

Tiêu hóa:

- Bú kém, bỏ bú.

- Nôn liên tục.

- Chướng bụng.

- Không ỉa/không đái sau đẻ 24 giờ.

Vú:

Núm vú lõm, nứt, sưng, đau hoặc có khó khăn khi cho con bú.

Vắt sữa ra cho trẻ ăn bằng thìa. (tham khảo bài “Tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ”)

Chuyển tuyến có khả năng điều trị.

Các dấu hiệu nguy hiểm:

- Sốt cao.

- Mạch nhanh.

- Tăng HA.

- Da rất xanh.

- Phù nề.

- Co giật…

Chuyển khám, điều trị ở tuyến trên sau khi sơ cứu (tùy trường hợp: truyền dịch, kháng sinh, tiêm thuốc co tử cung, thuốc chống co giật…).

Các dấu hiệu nguy hiểm khác:

- Ngủ li bì khó đánh thức.

- Co giật.

- Mắt tấy đỏ, có mủ.

- Viêm tấy lan rộng quanh rốn hoặc rốn có mủ.

- Chảy máu bất cứ nơi nào trên cơ thể.

CHĂM SÓC BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH 6 TUẦN ĐẦU SAU ĐẺ

Tuyến áp dụng.

Tuyến xã và thôn bản.

Người thực hiện.

Tất cả cán bộ y tế và y tế thôn bản/cô đỡ thôn bản trực tiếp chăm sóc cho bà mẹ và sơ sinh sau đẻ.

1. Hỏi.

                         Về mẹ

                         Về con

Tình hình chung:

-          Ăn uống, ngủ, nghỉ ngơi, lao động.

-          Tiêu hóa, tiết niệu.

-          Dịch âm đạo

-          Cho con bú: có đủ sữa không, số lần bú/ngày.

-          Uống viên sắt, vitamin A.

-          Có kinh trở lại chưa.

-          Các nhu cầu về KHHGĐ

-          Những nỗi lo lắng, thắc mắc liên quan đến sức khỏe mẹ và con.

Những bất thường:

-          Sốt.

-          Đau bụng dưới.

-          Tìm hiểu và hỗ trợ những vấn đề bà mẹ lo lắng.

-          Bú mẹ.

-          Toàn trạng.

-          Ngủ.

-          Đại tiểu tiện.

-          Đã tiêm phòng các loại vaccin nào.

-          Tìm hiểu và hỗ trợ các vấn đề bà mẹ lo lắng.

2. Khám.

                          Cho mẹ

                      Cho con

-          Quan sát toàn thân và trạng thái tinh thần.

-          Đo mạch, huyết áp, thân nhiệt, cân nặng.

-          Khám vú và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến cho con bú.

-          Khám nắn bụng.

-          Kiểm tra tầng sinh môn.

-          Đặt mỏ vịt kiểm tra nếu nghi có viêm sinh dục.

-          Cân trẻ.

-          Khám toàn thân: tim, phổi, bụng.

-          Khám mắt.

-          Khám tai, mũi, họng.

-          Khám da.

-          Khám rốn.

3. Hướng dẫn bà mẹ tự chăm sóc mình và chăm sóc con

                        Cho mẹ

                     Cho con

-          Sau mỗi lần đại, tiểu tiện phải rửa và lau khô âm hộ.

-          Có thể tắm hàng ngày bằng nước sạch và ấm.

-          Mặc đồ sạch sẽ và rộng rãi.

-          Ăn uống no,  đủ chất để có sức khỏe và đủ sữa nuôi con.

-          Cho con bú mẹ hoàn toàn.

-          Sau đẻ 1 tuần có thể làm việc nhẹ, tránh lao động nặng, kéo dài.

-          Nên tập thể dục giúp cơ thể chóng phục hồi, tránh táo bón, giúp ăn ngon miệng.

-          Nên tránh quan hệ tình dục trong vòng 6 tuần vì dễ sang chấn, nhiễm khuẩn.

Giống như phần chăm sóc trẻ trong vòng 1 tuần sau đẻ:

-          Chăm sóc chung hàng ngày.

-          Cho con bú mẹ hoàn toàn.

-          Chăm sóc mắt.

-          Chăm sóc rốn: rốn rụng từ khoảng 7 đến 10 ngày sau đẻ, liền sẹo khoảng 15 ngày.

-          Vệ sinh thân thể và chăm sóc da cho trẻ.

-          Hướng dẫn bà mẹ những dấu hiệu nguy hiểm cần đưa trẻ đi khám.

Đánh giá sự phát triển của trẻ:

-          Kiểm tra cân nặng và theo dõi tăng cân trên biểu đồ tăng trưởng.

-          Phát hiện sớm các vấn đề về thính giác, thị giác.

-          Nếu trẻ đẻ non/nhẹ cân, có các vấn đề về dinh dưỡng, bệnh tật, sinh ra từ bà mẹ có HIV(+) cần được hướng dẫn theo dõi, chăm sóc đặc biệt.

Xử trí và hướng dẫn bà mẹ xử trí một số vấn đề thông thường:

-          Nhiễm khuẩn tại chỗ.

-          Có khó khăn khi cho con bú.

-          Nhắc nhở bà mẹ lịch tiêm vaccin phòng bệnh cho trẻ.  

4. Một số tình huống có thể xảy ra và cách xử trí.

                           Cho mẹ

                        Cho con

   Phát hiện

            Xử trí

     Phát hiện

         Xử trí

Tất cả đều bình thường.

- Thảo luận thực hiện KHHGĐ.

- Ghi phiếu theo dõi.

Tất cả đều bình thường

- Hướng dẫn vệ sinh, cho bú, giấc ngủ, theo dõi tăng trưởng, tiêm chủng.

- Ghi phiếu theo dõi.

Thiếu máu.

Điều trị thiếu máu.

Trẻ không tăng cân.

- Đánh giá bữa bú.

- Chuyển tuyến trên để khám.

Nhiễm khuẩn.

Điều trị nhiễm khuẩn.

Nếu có bất thường. (xem “Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong vòng 1 tuần sau đẻ”)

Chuyển tuyến.

Cương vú, nứt núm vú.

Đánh giá bữa bú, cho lời khuyên phù hợp.

Bệnh lý nặng.

Chuyển tuyến.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: