CDHA

Câu 2: Cách nhận biết các tư thế chụp dạ dày trên phim x quang

1, tư thế đứng: Nhận dạng thấy toàn cảnh dạ dày(gồm dạ dày tá tràng) thấy túi hơi dạ dày đầy hơi và mức ngang barit. Giá trị quan sát đánh giá toàn cảnh dạ dày. Quan sát đánh giá phần đứng bờ cong nhỏ vì tư thế này nó kéo dài nhất. Quan sát đánh giá góc bờ cong nhỏ dễ nhất.

2, Nằm sấp. Nhận dạng không còn mức ngang barit nhưng phình vị còn hơi. Phần ngang đầy barit. Quang sát đánh giá hang vị môn vị tá tràng, quan sát đánh giá phần ngang bở cong nhỏ

3, Nằm ngửa: K có túi hơi dạ dày mà đầy bari phần ngang và hang vị có hình đối quang kép tự nhiên. Quan sát đánh giá tổn thương ở hai mặt phần ngang dạ dày, đánh giá phình vị tâm vị.

Câu 3. Quan niệm mới về ổ loét và ý nghĩa, vẽ hình.

Chụp dạ dày tá tràng là xét nghiệm xq có chuẩn bị chỉ chụp khi đói vào buổi sáng, 1 tuần trước khi chụp bệnh nhân k chụp đại tràng, thực quản, chụp tiết niệu có cản quang hay dùng bất kì thuốc cản quang nào khác.

Ổ loét trên xq cản quang là ổ đọng thuốc đc tạo nên bởi barit chui vào những vùng mất tổ chức của thành dạ dày và được tồn tại thường xuyên k thay đổi hình dạng trên phim chụp, ổ loét dễ thấy nếu ở bờ dạ dày nếu ở mặt thì nó chỉ thấy trên chụp nghiêng hoặc chụp niêm mạc hoặc đối quang kép. Hình dạng kích thước thay đổi tùy thuộc vào ổ loét nằm trên thành dạ dày bt hay bị thâm nhiễm và sùi. Có thể có nhiều ổ loét.

Loét dương: Hình ổ loét trên thành bình thường. Là ổ loét lành tính, thường lồi len BCN hình tròn khi nhìn thẳng, có viền phù nền quanh ổ loét đều và rõ. Các nếp niêm mạc quy tụ sát chân ổ loét đều liên tục và không bị biến dạng. (vẽ hình)

Loét âm tính: Hình ổ loét trên thành bị thâm nhiễm, là ổ loét có tính ác tính không lồi lên khỏi bờ cong hoặc có thể tụt xuống, hình méo mó khi nhìn thẳng có viền phù nền lan rộng, các nếp niêm mạc dừng lại xa ổ loét do thành bị nhiễm cứng.

Câu 4. Hình ảnh trực tiếp và gián tiếp của loét BCN vẽ hình

1, Trực tiếp: Loét chỉ ở nếp niêm mạc do barit trôi qua k đọng lại nên k thấy hình

Loét nông phá hủy niêm mạc và dưới niêm mạc có hình gai hồng, loét nhỏ dễ bỏ qua

Loét trong thành loét thực sự vào lớp cơ đã phá hủy qua lớp niêm mạc và dưới niêm mạc sẽ có hình cầu hơi tròn, vuông, nón

Loét sắp thủng đã phá hủy vào lớp cơ chỉ còn lớp thanh mạc phía ngoài hình ổ loét có cuống như dùi trống, hình nấm,

Loét thủng bít, loét đã chọc thủng lớp cơ và thanh mạc rồi thông vào ổ bụng nhưng được các cơ quan lân cận bít lại cho hình như đường hầm, hay ổ loét có hình dài cong như ngón tay găng.

2, Gián tiếp: Là các lớp niêng mạc quy tụ vào chân ổ loét, bcn bị co rút

BCN trên và dưới ổ loét có thể bị nhiễm cứng trên một đoạn ngắn

BCL đối diện có ngấn lõm chũ V

Hang vị có thể bị viêm tăng trương lực

Câu 5. Nêu và vẽ hình loét ở vị trí ít gặp

1, Loét mặt dạ dày. Loét mặt sau hay gặp hơn mặt trước thường chỉ thấy trên phim chụp niêm mạc, đối quang kép hoặc nghiêng

2, Loét BCL loét lớn nằm trong vòng cung cứng, nếp niêm mạc xếp hình vỏ hành, thường đối diện BCN ác tính.

3, Loét sát tâm vị. Dễ bỏ sót nếu k chụp đúng kĩ thuật, thường là hình gai hồng, cựa gà, cũng có thể loét to, loét tâm vị dễ đánh giá trên phim chụp đứng.

4, Loét tiền môn vị, nằm sát môn vị thường nhỏ chân lõm sâu, vùng này thường giả sóng nhu động do nếp niêm mạc nằm ngang.

5, Loét ống môn vị, Hiếm gặp loét nhỏ dạng gai hồng, thường mở về phía BCN do loét làm ống môn vị mở thường xuyên nên thấy trên nhiều quang ảnh, ống môn vị bị kéo lệch về phía ổ loét thấy rõ trên seri

6, Loét sàn phình vị

Câu 6. Hình ảnh của hành tá tràng bình thường và loét. Vẽ hình.

Tá tràng bt nằm sau ống môn vị có hình củ hành hoặc tam giác. Loét tá tràng tùy giai đoạn tiến triển cần phân biệt loét mới và cũ.

1, Loét mới: hành tá chưa biến dạng khi thuốc vơi sẽ thấy ổ loét có quầng phù nề hình nan hoa bánh xe do lớp niêm mạc quy tụ phía chân ổ loét

2, Loét cũ: Hành tá biến dạng: giai đoạn xơ phù, do quá trình xơ hóa co kéo có nhiều kiểu biến dạng như hình hai cánh, 3 cánh, đồng hồ cát, lá cọ đuôi én, hai túi với một túi giãn to.

Giai đoạn xơ teo nó bị teo nhỏ chỉ còn lại hình ảnh ổ đọng thuốc,

Câu 7. Ung thư dạ dày giai đoạn mới phát.

Là những K mới pt ở lớp niêm và dưới niêm, thường ít khi khám ở gđ này, chẩn đoán khó khăn nếu k đánh giá cẩn thận dễ bỏ sót, có 3 thể

1, U sùi: Do tổ chức K pt từ thành dạ dày lấn vào lòng dạ dày gây choán chỗ của barit tạo hình khuyết lòng dạ dày

Hình khuyết có thể phá vỡ sự liên tục của bờ cong là nó bị gián đoạn (để phân biệt lành và ác). Bờ khối u thường nham nhở hoặc không. Thể này cũng có thể thấy ở mặt của dạ dày.

2, Thể nhiễm cứng. Là đoạn cứng k có sóng nhu động, giới hạn là một đoạn ngắn, sóng nhu động đến đó thì dừng lại qua đoạn này nhu động lại bắt đầu cần quan sát trên seerri phim. Đoạn cứng giái hạn ở góc BCN là góc mở rộng

3, Thể loét. Hay gặp, khó chẩn đoán loét lành hay ác tính. Biểu hiện là một ổ loét – Tuy nhỏ cũng biểu hiện ác tính đặc biệt là ở phần ngang và góc BCN, thông thường các ổ loét ác tính dạ dày thường phối hợp nhau. K dạ dày thường phối hợp thể nhiễm cứng và u sùi và loét

Câu 8. K dạ dày toàn phát

Đại cương: Giai đoạn này đơn giản trong chẩn đoán, bn thường đến khi suy sụp can thiệp ngoại khoa muộn K đã phát triển qua lớp niêm mạc và dưới niêm mạc, khi K đã pt thì thường kết hợp 2 thể u sùi, chai đét và nhiễm cứng. Thăm khám ls và xq dễ dàng,

1, Thể nhiễm cứng. Hang vị tiền môn vị: Hình phễu hang vị cứng kéo dài có thể nham nhở, hình ấm chè hoặc hang vị bị bó cứng giống cổ ngống

Thân vị và phình vị: Chít hẹp thân vị có thể lan lên phình vị và thực quản, góc His mở rộng

2, Thể chai đét: Toàn bộ dạ dày xơ cứng lan tỏa teo nhỏ,

3,  Thể u sùi: Hang vị hình lõi táo, đường hầm, u sùi nham nhở ở hang vị, môn vị nhiễm cứng nhưng thuốc vẫn lưu thông. Thân vị dạ dày thành hình 2 túi. Phình vị bóng hơi dạ dày sa khỏi vòm hoành, khuyết thuốc ở phình vị. Tâm vị lan lên thực quản đoạn dưới.

Câu 9. Nêu giải phẫu xq thực quản có vẽ hình

Để có được xq thực quản cần có: chuẩn bị bệnh nhân, chụp buổi sáng và nhịn ăn

Thuốc cản quang không tan trong nước, kỹ thuật chụp thẳng nghiêng chếch.

Tiêu chuẩn phim lấy được toàn bộ từ đoạn cổ đến đoạn bụng, có thể lấy từng đoạn. Trước khi chụp cho ngậm barit rồi nuốt và theo dõi lưu thông thuốc trên màn hình tăng sáng.

1, Xquang bình thường. Hình thái gồm 3 đoạn. cổ ngực và bụng

Cổ ngắn có sụn nhẫn chạy ngang

Ngực nằm trước cột sống lứng bờ rõ có hai chỗ lõm bờ trước trái do quai động mạch chủ và phế quản gốc trái

bụng ngắn chui qua lỗ thực quản đổ vào dạ dày qua lỗ tâm vị

Vị trí tiếp nối này nằm ở mặt sau trong túi hơi dạ dày giữa thực quản và túi hơi tạo ra một góc His khoảng 20-30 độ. Sau  nuốt thực quản đóng. Có 2-3 đường niêm mạc song song đều đặn chạy theo trục tq

Tóm lại Tq có 4 vị trí lõm sinh lý. Sụn nhẫn, đm chủ ngực, phế quản gốc trái và đoạn chui qua lỗ thực quản cơ hoành

Câu 10: Chẩn đoán XQ co thắt tâm vị

Co thắt tâm vị gặp ở người nhiều tuổi và còn đc gọi là bệnh phình to thực quản.

Lâm sàng có nghẹn đặc. Cơ chế là do rối loạn chức năng thực quản và tâm vị dẫn đến ngăn cản nhu động đưa thức ăn từ tq vào tâm vị. Dẫn tới sự giãn to của toàn bộ thực quản. Quá trình này nảy sinh khá từ từ

1. XQ. Phim phổi thường quy. HÌnh đường thực quản bị lệch, mức nước hơi trong trung thât, có hình ảnh bóng mờ trong trung thất

Chụp TQ có cản quang. Thực quản giãn to tùy mức độ, giãn nhẹ, giãn to hay hình bít tất. có thể to gâp 3-4 lần hoặc to hơn. Thực quản bị kéo căng sang phải do giãn quá to.

Trong lòng có khi ứ động thức ăn và nc tiết. Thuốc cản quang vẫn lưu thông xuống dạ dày từng đợt. Tại tâm vị có sự thắt hẹp dần dần bờ thực quản, thẳng trục, bở mềm mại và nhẵn. Tạo đường đặc hiệu đuôi củ cải, mũi kiếm

Bóng hơi dạ dày con ít hoặc không còn, dùng thuốc chống co thắt có tác dụng và điêu trị triệt để bằng phẫu thuật.

Câu 11. Nguyên nhân và XQ giãn tĩnh mạch TQ

Nguyên ngân là do tăng ALTMC hậu quả làm đám rối TM ở 1/3 dưới phải đảm nhiệm vận chuyển máu từ TMC về TMC do đó các tĩnh mạch ở đây bàng hệ, to ra ngoằn nghòe như đỉa. đôi khi bàng hệ lên cả phình vị

XQ Những hình tròn tập trung như chùng nho hoặc các vệt sáng ngoằn nghoèo đôi khi tạo hình giả u

Câu 12. XQ K thực quản có chẩn đoán phân biệt vẽ hình

K thực quản là một bệnh thường gặp ở thực quản chiếm 2% ung thư

Gặp người nhiều tuổi nam nhiều hơn nữ

Bệnh tiến triển kín đáo ban đầu bệnh nhân đến vì nuốt nghẹn và sau đó nuốt nghẹ tăng lên.

Được chẩn đoán bằng nội soi và sinh thiết

Để tiên lượng cho điều trị cần kết hợp cđha gồm xq siêu âm nội soi CT

Xquang:

Là hình ảnh khuyết thuốc kín đáo khi còn nhỏ. Hẹp lệch, trục khúc khuỷa không nhu động. Thực quản giãn ra không nhiều do K phát triển quá nhanh đoạn trên k kịp giãn. Thuốc cản quang vẫn đi qua đoạn hẹp.

Bản chất. tổn thương đặc hiệu trên là kết hợp tổn thương nhiễm cứng và u ở thực quản phát triển vào .

Phân biệt: U lành tính, thực quản bị đè từ ngoài vào, bỏng thực quản, co thắt tâm vị

Câu 13. XQ bỏng thực quản

Do uống phải các chất ăn mòn như acid, sút, ms chất tẩy javel hoặc do trào ngược dạ dày. Bỏng thực cũng có thể do nguyên nhân tia xạ.

Đầu tiên gây sốc sau đó vài tuần teo đồng tâm thành thực quản

Xquang hình ảnh thực quản hẹp từng đoạn, hẹp trên một đoạn dài. Trục vẫn còn cân đối. Lưu thông thuốc trong thực quản vẫn còn liên tục. Đoạn trên hẹp, giãn ít hoặc nhiều tùy theo mức độ hẹp và thời gian bị bệnh

Phân biệt với K thực quản và co thắt tâm vị

Bỏng thực quản: Hẹp trên đoạn dài, thẳng trục bờ đều, TQ giãn ít hoặc nhiều tùy mức độ và time bị bênh.

Co thắt tâm vị. Giãn to 3-4 lần hoặc nhiều hơn, hẹp trên đoạn ngắn, bị kéo sang phải do giãn to

K thưc quản: Lệch trục bờ không đều , đoạn trên giãn không nhiều

Câu 14. Chẩn đoán XQ thoát vị khe hoành

là hiện tượng các tạng bụng thoát vị lên lồng ngực. Thoát vị hoành gồm có thoát vị khe hoành và thoát vị do khiếm khuyết cơ hoành.

Khe hoành gồm: Do trượt, do cuộn. do thực quản ngắn, do tâm phình vị lạc chỗ

Thoát vị do trượt: Hay gặp nhất, tâm vị luồn lên trên lỗ hoành kèm theo cả túi hơi dạ dày trườn lên theo

Do cuộn: ít gặp chỉ có phình vị lôi lên trên lồng ngực, tâm vị ở dưới

Do thực quản ngắn hay kèm  viêm thực quản và loét do tâm phình vị lạc chỗ,thường bẩm sinh có thực quản ngắn, tq và túi hơi dạ dày bị kéo lên trên cơ hoành.

Câu 15. Nêu tên và phương pháp thăm dò đường tiết niệu

1.      Các kỹ thuật cơ bản

-          Chụp bụng không chuẩn bị.

-          Chụp cắt lớp thường.

-          SA cắt lớp-Doppler

-          Chụp UIV

-          Chụp cát lớp vi tính CT

-          Chụp cổng hưởng từ MIR

2.      Các kỹ thuật thăm dò trực tiếp

-          Chụp thận ngược dòng

-          Chụp niệu đạo-bàng quang ngược dòng

-          Chụp bàng quang-niệu đạo qua da

-          Chụp các nang thận

-          Chụp niệu đạo trong khi đi tiểu

-          Chụp bơm hơi sau phúc mạc

3.      Kỹ thuật chụp mạch máu

-          Chụp mạch máu số hóa

-          Chụp động mạch thận

-          Chụp tĩnh mạch thận

4.      Các kỹ thuật can thiệp

-          Nút mạch

-          Tạo hình mạch thận

-          Chọc dò có hướng dẫn của siêu âm và CT

-          Dẫn lu qua da

-          Dẫn lu sau phúc mạc

-          Nong niệu quản

-          Tạo hình niệu quản

-          Tán sỏi, lấy sỏi qua da

-         

Hủy nang thận bằng rượu

Câu 16. Chỉ định chống chỉ định chụp UIV

1.      Đại cương

-          Ngày nay có nhiều pp thăm khám hệ tiết niệu: siêu âm, CT, UIV, MIR

-          UIV là một kỹ thuật đầu tay trong thăm khám hệ tiết niệu

-          UIV là pp không thể thiếu trong chuẩn đoán bệnh lý hệ tiết niệu

2.      Chỉ định

-          Tất cả những tổn thương nghi ngờ bệnh lý của đường tiết niệu

-          Đái máu chưa rõ nguyên nhân

-          Những bệnh lí có liên quan tới hệ tiết niệu

-          Để chuẩn đoán phân biệt u trong ổ bụng và u sau phúc mạc

3.      Chống chỉ định

-          Trong suy thận nặng

-          Không dung nạp Iode

-          Suy tim, suy gan nặng

-          Đa u tủy do cá ống thận bị tắc khi protein bence-jones tiếp súc với thuốc cản quang

-          Thai nghén

-         

Nhìn chung UIV không có chống chỉ định tuyệt đối

Câu 17. Cách chụp UIV

1.      Chuẩn bị bệnh nhân

-          Bệnh nhân được ăn chế độ ít rau trước khi chụp 2 ngày

-          Không được sử dụng thuốc cản quang trước ít nhất 6 ngày

-          Thụt phân hôm trước và thụt 2 lần trước khi chụp 2h

-          Không uống nước 3h trước khi chụp

-          Trong cấp cứu thì không cần chuẩn bị

2.      Đường vào:

-          Dùng thuốc cản quang là Iode tan trong nước để đưa vào cơ thể qua đường tĩnh mạch

-          Liều lượng khoảng 1-1,5ml/kg

-          Có thể pha thuốc trong huyết thanh ngọt để truyền tĩnh mạch

3.      Luôn phải chụp phim hệ tiết niệu không chuẩn bị. Các bước chụp:

-          Chụp phim sau tiêm 1-3 phút, có thể chụp toàn bộ hoặc khu trú vùng thận

-          Chụp toàn bộ sau 5’

-          Tiến hành ép sau 5’ nếu cần

-          Chụp phim sau ép 5’

-          Chụp hình ảnh hệ thống đài bể thận sau 5’, 10’, có thể chụp chếch theo hướng đài và bang quang đầy thuốc ở giai đoạn sớm

-          Giá trị chụp ép bong thấy rõ hình ảnh các đài

-          Sau 15’ có thể tháo ép. Chụp phim toàn thể ngay sau tháo ép

-          Có thẻ chụp ở các tư thế: đứng, chếch. Nằm sấp, chụp chậm

-          Chụp bàng quang đầy thuốc và chụp bàng quang sau khi bài tiết

-         

Có thể chụp muộn sau 24h

Câu 18. Chẩn đoán X-quang, siêu âm của sỏi đường tiết niệu

-          Sỏi là những hình cản quang và hay cản âm nằm giữa đường bài xuất

-          Xác định được hình thái cấu trúc, định khu của sỏi

-          Ảnh hưởng của sỏi tới chức năng thận

1.      Sỏi thận

-          Chụp bụng không chuẩn bị

+ Thấy được sỏi( trừ sỏi <6mm chỉ xác định được siêu âm)

+ Nếu sỏi thận phải to cần thiết chụp nghiêng để xác định sỏi mật hay sỏi thận

+ Sỏi sau SCTL của thận, trước của mật vì sỏi thận lớn gay ứ nước thận sẽ đẩy sỏi ra phía trước CSTL

+ Sỏi san hô lớn cài vào đài bể thận

+ Sỏi bể hình tam giác

+ Sỏi đài thường nhỏ nằm các đài lớn của thận

+ Sỏi không cản quang thể hiện bằng hình sáng giữa nền đậm của thuốc cản quang

-          Siêu âm

+ đặc biệt nhiều sỏi nhỏ <6mm, xung quanh không thể phát hiện được nhưng SA thấy được

+ nếu sỏi nhỏ thấy thận không to, thấy hình cản âm kèm theo bong cản

+ nếu sỏi to thì tăng âm lớn có cung cản âm kèm theo

2.      Sỏi niệu quản

-          NQ bình thường có hình dài mềm mại, đường kính khoảng 5mm

-          NQ có 4 đoạn: bụng, chậu, chậu hông, đoạn trong thành bàng quang

-          Thường gặp ở chỗ hẹp sinh lí của NQ

-          Chụp bụng không chuẩn bị: có hình cản quang, điển hình quả khế, bong thận có thể to

-          Siêu âm: thận to ra, đài bể thận giãn, vỏ thận mỏng, có thể tìm được sỏi

3.      Sỏi bàng quang

-          Thường gặp ở nam, ít ở nữ

-          Sỏi thường to, nhiều vòng tròn đồng tâm do sỏi trong BQ lâu ngày, càng ngày càng được bọc thêm nên có nhiều vòng đồng tâm

-          XQ: có hình cản quang nhiều vòng đồng tâm

-          SA: hình ảnh tăng âm lướn với cung cản âm rộng

4.      Sỏi niệu đạo

-          Chỉ gặp ở nam giới

-          Sỏi ở gần niệu đạo TLT

-          Lâm sàng: bí đái, gặp ở mọi lứa tuổi.

-          XQ: hình cản quang

-          SA: hình tăng âm nằm ở vùng trung tâm TLT có bong cản kèm theo.

Câu 19. Chẩn đoán XQ và SA lao thận và niệu quản

1.      Lao thận và niệu quản thường gặp ở nam và nữ tuổi từ 20-40

a.       Chụp UIV trong lao thận và niệu quản cho biết mức quy định hình ảnh tổn thương:

*Bóng thận có thể to ra ở thể giả u, thế ứ nước, ứ mủ hay thận teo nhỏ khi tổn thương lao làm mất chức năng thận.

*Hình hang thận, hình chit hẹp NQ và BQ

+ Hình chit hẹp là tổn thương chính trong lao thận được tạo bởi quá trình rơ hóa và thấy được tất cả các phần trong bộ máy tiết niệu.

+ Tại nhóm đài nhỏ:

-          Thời gian đầu chỗ hẹp chưa bị giãn ra, đường bờ của hốc còn đều, hình đài giống như một cốc rượu sâm banh, cuống đài là chân của gốc.

-          Thời gian sau bờ đài nham nhở, đài trở thành một hang lao.

-          Qua thời gian sau nửa đài nhỏ bị cắt khỏi đài lớn có dấu tích hình gai trên đài lớn, trong đài nhỏ xuất hiện chấm vôi hóa do tổn thương đóng vôi.

+ Tại nhóm đài lớn:

-          Cuống đài bị chit hẹp làm các đài nhỏ giá ngoài giãn to xếp xung quanh chỗ hẹp như một bông hoa.

-          Sau trở thành hệ thống nham nhở

-          Rồi hang mất dần chỉ còn lại một hình nhọn nhưng có gai ở chỗ nối với bể thận\

-          Cuối cũng có một số chấm vôi hóa đối với đài con

+ Tại bể thận: hiện tượng xơ hóa chit hẹp bể thận giống đầu quả tram, đường bờ cứng. Khi chit hẹp nhiều thì bể thận thành một ống nhỏ nhưng sợi dây làm cho các đài phía trên và niệu quản phía dưới giãn to.

+ Tại niệu quản:

-          Hình chit hẹp và hình giãn xen kẽ nhau thành tràng hạt

-          Có khi chit hẹp ở đoạn niệu quản có hình răng cưa

-          Nếu có tổn thương hẹp ở đoạn niệu quản nhiều gây nên giãn niệu quản và giãn đài bể thận trên chỗ hẹp gây than ứ nước.

+ Dấu hiệu cái ly, càng tôm hùm, con dấu

-          Là hình ảnh trong hoại tử nhóm đài nhỏ

-          Có thể là dấu hiệu đài cộng thêm

-          Thường biểu hiện bằng giãn một nhóm đài nào đó của thận do hẹp ở cổ đài

-          Giãn các đài và bể thận chit hẹp NQ

-          Tổn thương lao thận thường có vôi hóa

-          Hình ảnh tổn thương tương tự như chụp UIV và siêu âm.

·         Chụp CLVT:

-          Biểu hiện thận lớn có tỉ lệ trọng nước

-          Giãn các niệu quản, đài bể thận trên vị trí chit hẹp

-          Hình bàng quang teo nhỏ trong lao bàng quang

·         Giai đoạn cuối lao bộ máy tiết niệu:

-          Có các nốt vôi hóa chiếm toàn bộ bờ của thận

-          Thận không còn chức năng bài tiết

-          Vôi hóa ở các phần khác nhau của thận

-          Các hình ảnh vôi hóa bờ không đều, thô.

Câu 20. U mỡ cơ mạch máu của thận

1.      Đại cương: là bệnh hiếm gặp, hay gặp ở nữ giới từ 40-80t kích thước từ 2-10cm, nhỏ hơn 4cm không có triệu chứng lâm sang, phát hiện ngẫu nhiên, lớn thì có chảy máu sau phúc mạc hoặc suy thận

2.      Bản chất là u loạn sản chứa các tế bào mỡ, cơ trơn, mạch máu với thành dày

3.      Thường là khối đơn độc nằm ở vùng vỏ thận có ở một bên, một số có biểu hiện cả 2 bên.

-          Siêu âm: có 60-70% là khối tăng âm, giới hạn rõ nằm ở vùng vỏ thận, lồi lên khỏi bờ thận, bờ thận không rõ nét, vùng trung tâm của khối có vùng giảm âm do cấu trúc của cơ trơn và mạch máu.

20% là khối hỗn âm

20% cấu trúc tăng âm hơn nhu mô nhưng ít hơn xoang

Sự tăng âm lien quan tới số lượng tế bào trong u cần chẩn đoán phân biệt với u tuyến

-          Cắt lớp VT, MIR.

Thấy rõ tỉ trọng và tín hiệu của mỡ, cơ, phần mềm, mạch máu khi có thuốc cảm quang.

-          Chụp UIV có hình ảnh khối đè đẩy vào đài bể thận, không thấy thuốc cảm quang ở vùng u, có khối lồi ra khỏi bao thận.

Câu 21. Ung thư biểu mô tế bào thận

-          U thận ác tính chiếm khoảng 2% u ác tính

-          Người lớn chủ yếu là K biểu mô TB thận chiếm 85-90%, còn tên gọi khác là K TB sáng hay Grawift

-          Các u đường bài xuất khoảng 10%

-          Khoang 5% là sacome thận

-          U nguyên bào thận ít gặp ở người lớn, chỉ gặp ở trẻ em

1.      Siêu âm

-          Có vai trò quan trọng trong phát hiện các khối u ác

-          Cần phối hợp với PP khác khi không điển hình

2.      Chụp bụng không chuẩn bị: bóng thận to ra, di căn xương

3.      Chụp UIV:

-          10-15% các trường hợp biểu hiện thận câm

-          Hình ác tính UIV: cắt cụt đài thận, hình khuyết trong đài bể và đè đầy đài bể

4.      Chụp CLVT

-          Khối u (+)

-          Đánh giá sự lan rộng của khối u tới lớp mỡ quanh thận, lan rộng cơ quan lân cận

-          Phát hiện hạch bệnh lí và di căn tới gan 12%

5.      Chụp mạch máu

-          Đánh giá sự lan rộng u khi chụp CLVT không rõ

-          Kém nhạy hơn CLVT

-          Có vai trò làm tắc DDM thận trước khi làm phẫu thuật hay cầm máu trong trường hợp chảy máu nặng.

Câu 22. Chẩn đoán XQ và SA nang thận.

1, Siêu âm Khối tròn hoặc bầu dục, 1 hoặc nhiều nang. Nang có thể pt ra ngoài bờ thận vào nhu mô thận hoặc cả hai. Có thể có vách dày hay mỏng thành có thể vôi hóa hoặc không.

Một nang có thể ung thư hóa khi vách dày. Chảy máu trong nang

XQ ít giá trị đặc hiệu trong chẩn đoán xác định, bóng thận to thay đổi hình dạng. Có thể vôi hóa.

3. UIV có hình ảnh khối ngấm thuốc ở thì nhu mô. Hình ảnh cắt cụt đài bể thận, xâm lấn xung quanh vôi hóa trong u, đè đẩy đài bể thận.

Câu 23:Các kt CDHA thăm khám hệ hô hấp

 1.Chiếu Xq:

   -Hiện đã đc bỏ, thay thế=chụp Xq do độ nguy hiểm của phóng xạ,độ nhạy và chính xác thấp,ko tạo đk cho hội chẩn. Các máy Xq hiện ko có chiếu.

2.Chụp Xq phổi

  -Là thăm khám cơ bản bệnh lý phổi,lồng ngực

  -Có nhiều tư thế chụp: +Chụp phổi thẳng tư thế S-T(PA)

                                       +Chụp phổi thẳng tư thế T-S(AP)

                                       +Chụp phổi nghiêng(trái)

                                       +Chụp phổi nằm nghiêng tia đi ngang

                                       +Chụp phổi chếch trước P,T

                                       +Chụp phổi nằm

                                       +Chụp phổi thì thở ra

                                       +Chụp đỉnh phổi

 Có 2 loại chụp: -Chụp điện thế thấp:đánh giá phế trường phổi do độ phân giải cao

                      Tiêu chuẩn:lấy đc 2 phổi gọn trong phim,cân đối,thấy 2 xương bả vai,thấy 3 ĐS ngực đầu,Bn hít sâu,nín thở

                          -Chụp điện thế cao

                      Tiêu chuẩn:thấy đc toàn bộ các thân ĐS lưng,cung sường,xg.bả vai,xg.đòn

3.Chụp cắt lớp thường quy: trên nguyên lý bong Xq và film chuyển động ngược chiều nhau cùng vận tốc,trong khi bn vẫn nằm nguyên. Kiểu này hiện bỏ vì hình xấu,khó đánh giá do độ phân giải thấp.

4.Chụp TQ cản quang: thực tế hiếm làm,khi nghi ngờ dò khí quản-thực quản

5.Chụp phế quản: dùng thuốc cản quang tan trong nước. H/ả đẹp,thuyết phục,độ phân giải cao. Thủ thuật phức tạp,gây khó chịu cho bn. Ngày nay loại bỏ,thay=CLVT.

6.Chụp mạch máu phổi

2 loại: _Chụp ĐMP theo đường TM

        _Chụp ĐMPQ theo đường ĐM bằng phương pháp Seldinger

7.Cắt lớp vi tính

 -Ngày nay được sử dụng rộng rãi do độ phân giải,chính xác cao

 -Cho phép phân biệt các cấu trúc khác nhau của phổi:xương,cơ,phổi,trung thất…

 -Thăm khám,phát hiện tốt các khổi u phổi,trung thất,bệnh lý PQ

8.SA: dùng ngày càng rộng,quan sát tổn thương thành ngực,đánh giá đc tràn dịch màng phổi ít

9.Chụp cộng hưởng từ : đang phát triển nhanh,dùng trong thăm khám mạch máu,tổn thương trung thất

10.Chụp nhấp nháy phóng xạ: đánh giá mức độ ngấm thuốc

Câu 24: Các tiêu chuẩn đánh giá một phim Xq phổi thẳng chuẩn và cách phân tích một phim Xq phổi

1.Tiêu chuẩn 1 phim Xq phổi thẳng

 -Chụp tư thế S-T

 -Lấy hết đc trường phổi: 2 đỉnh phổi đến hết 2 góc sườn hoành,thành ngực 2 bên

 -Tư thế bn cân đối: các ĐS ngực ở giữa phim,gai các ĐS ngực thẳng hàng ở giữa phim,cung sường 2 bên ngang nhau

 -Tiêu chuẩn kỹ thuật: thấy đc lờ mờ 4 ĐS ngực trên cùng(phim điện thế thấp) và bờ cột sống(điện thế cao),xg bả vai 2 bên tách hoàn toàn khỏi trường phổi,thấy các mạch máu phổi tận hết ở cách thành ngực 1-1,5cm,bn chụp ở thì hít vào(vòm hoành tương ứng vs đầu trước cung sườn 6)

2.Cách đọc

 -Đánh giá phim chụp đã đạt tiêu chuẩn chưa

 -Đánh giá lần lượt các thành phần:

   +Hệ xương:đòn,sườn,bả vai,cột sống…

   +Thành ngực:cơ thành ngực,mỡ…

   +Trung thất:các đường trung thất,rốn phổi,KPQ…

   +Bóng tim

  +Cuối cùng đánh giá nhu mô tuần tự từ T-P,so sánh đối chiếu 2 bên

Câu 25:Các bẫy trên phim Xq và cách khắc phục

1.      Các bẫy trên phim

-          Chụp không trực diện: độ sáng của 2 phổi khác nhau,phổi nào gần phim hơn rõ nét hơn,1 bên mờ hơn do khối cơ cạnh cột sống chồng lên

-          Ko nín thở

-          Do máy chụp thời gian dài,độ tương phản của film kém

-          Do hạch vôi hóa ở phần mềm lồng ngực

-          Do dị vật kim loại sau chấn thương

-          Do u hoặc vôi hóa các sụn sườn

-          Do bầu vú và núm vú ở phụ nữ

-          Do tóc và đồ trang sức của phụ nữ

-          Do bn ko phối hợp đc trong khi chụp

-          KTV ko đặt bn đúng kỹ thuật và hướng dẫn cẩn thận trước khi chụp

-          Lỗi ở film,bìa tăng quang,cassette

-          Lỗi in film

Câu 26:Giải phẫu cây phế quản,các thùy và phân thùy của phổi

·         Phổi phải có 3 thùy,10 phân thùy:

-          Thùy trên phải: phân thùy đỉnh-1,phân thùy sau-2,phân thùy trước-3

-          Thùy giữa phải:phân thùy sau ngoài-4,phân thùy trước trong-5

-          Thùy dưới phải:phân thùy đỉnh(Nelson)-6,phân thùy cạnh tim-7,phân thùy trước nền-8,phân thùy bên nền-9,phân thùy sau nền-10

·         Phổi trái có 2 thùy,9 phân thùy:

-          Thùy trên trái:phân thùy đỉnh-1,phân thùy sau-2,phân thùy trước-3,phân thùy lưỡi trên-4,phân thùy lưỡi dưới-5

-          Thùy dưới trái:phân thùy đỉnh(Nelson)-6,phân thùy trước nền-8,phân thùy bên nền-9,phân thùy sau nền-10

Câu 27:Trình bày các đường trung thất trên phim Xq phổi thẳng

  Mặt bên của trung thất ko bằng phẳng mà uốn khuôn theo các cấu trúc của trung thất và mặt trong phổi.

 Sự tiếp giáp của nhu mô phổi vs các cấu trúc của trung thất tạo thành các đường bờ có thể quan sát trên phim chụp ngực-đc gọi là các đường trung thất

 Có 10 đường trung thất:

-          Đường cạnh cột sống phải

-          Đường cạnh TQ

-          Đường TMCT

-          Đường quai TM đơn

-          Đường cạnh cột sống trái

-          Đường cạnh ĐMC

-          Đường trung thất trước

-          Đường trung thất sau

-          Đường dưới đòn trái

-          Đường cạnh tim

Câu 28:Trình bày dấu hiệu bóng mờ

1.      Đại cương: nếu 2 vùng có tỷ trọng dịch nằm cạnh nhau trên cùng một mặt phẳng,tia X đi thẳng vào thì giới hạn 2 vùng này bị xóa ở vị trí tiếp xúc

Độ dày của lớp mỡ ở góc tâm hoành có thể xóa đi bờ tim nếu đủ dày

Trung thất phần lớn là tỷ trọng dịch,tiếp xúc vs phổi có tỷ trọng khí thì thấy rõ bờ ngoài của khối,dựa vào đó xác định được khối ở nông hay sâu(phim thẳng),trước hoặc sau(phim nghiêng)

2.      Hình mờ

-          Bờ ngoài nét,đều

-          Bờ trong ko thấy do chìm vào trung thất

-          Làm vs trung thất 1 góc tù                    

Câu 29:Trình bày dấu hiệu cổ ngực và dấu hiệu ngực bụng

·         Dấu hiệu cổ ngực

-          nếu một cấu trúc ở vùng cổ ngực mà chỉ thấy đc bờ ngoài của nó ở dưới xg đòn thì cấu trúc đó nằm ở phía trước

-          nếu thấy đc bờ ngoài của cấu trúc đó cả ở trên và dưới xg đòn thì nó ở phía sau

·         Dấu hiệu ngực bụng(d/h tảng băng trôi)

-          Khối mờ trung thất dưới,cạnh cột sống có bờ chếch ra ngoài,cắt ngang cơ hoành(vừa nằm trong lồng ngực,vừa nằm trong ổ bụng)

-          Bờ trong của khổi ở phần bụng ko thấy vì tiếp xúc vs phần mềm,bờ ngoài thấy rõ vì tiếp xúc vs … ở phổi

-          Nếu bờ ngoài phía thấp tiến sát vào cột sống và nhìn thấy rõ-khối trong lồng ngực

-          Dấu hiệu này có ý nghĩa đánh giá sự lan rộng quanh cột sống của khối u,khối máu tụ,ổ nhiễm trùng,phát triển của hạch về phía ổ bụng qua khoang sau trung thất dưới.Chụp cắt lớp vi tính đánh giá sự lan rộng tốt hơn.

Câu 30:Trình bày dấu hiệu che phủ rốn phổi và hội tụ rốn phổi

·         Dấu hiệu che phủ rốn phổi

-          Dấu hiệu này cho phép phân biệt giữa 1 khổi u trung thất trước hoặc giữa vs tim to,tràn dịch màng tim

-          Bt ĐM phổi trái,hội tụ của 2 nhánh đầu tiên ở bờ ngoài trung thất hoặc phía trong bờ này ~1cm

-          Nếu hình ĐM phổi còn nhìn thấy vóa 1cm có thể là 1 u trung thất

-          Nếu các hình mạch máu dừng lại cách xa bờ trung thất thì có bh tim to hoặc tràn dịch màng tim( dh rốn P bị đè đẩy)

-          Bên P cũng có dh tương tự

-          Các dh này dần mất giá trị khi chụp CT và SA tim

·         Dấu hiệu hôi tụ rốn phổi

-          Là khối mờ ở rốn phổi có nguồn gốc khác nhau

-          Nếu khối mờ mà lưới ĐM ngoại vi hội tụ về khối và mất đi giới hạn của chúng vs bờ ngoài của khối ~ dưới 1cm thì có nguồn gốc ĐM phổi

-          Nếu các lưới mạch của khối vẫn tiến vào bờ ngoài của khối là u rốn phổi

-          Chụp CT giúp chẩn đoán bản chất dễ dàng hơn

Câu 31:Trình bày dh Golden S và dh co kéo TQ

·         Dh Golden S

-          Đây là hiện tượng xẹp phổi do u gây tắc PQ

-          Khối mờ do xẹp phổi do bít tắc PQ thùy trên là h/ả khối u nằm hòa lẫn trong phổi do mờ xẹp

-          Chữ S đảo ngược bờ phía trong lồi ra do u bờ phía ngoài lõm vào do xẹp

-          Dh này có thể là u hay hạch rốn phổi

·         Dh co kéo TQ

-          Khi có 1 khối trong trung thất giữa lệch rõ sang phải hay trái,ko gây đè đẩy mà gây co kéo TQ về phía u thì đó có thể là 1 khối phát triển từ thành TQ(u lành,TQ đôi)

Câu 32:Trình bày hình mờ thành ngực

·         Hình mờ khu trú:

-          Hình mờ đều do tăng độ dày khu trú ở thành ngực có mật độ cản quang gần giống dịch

-          Đặc điểm này rất khó phân biệt vs bóng mờ khu trú màng phổi

-          Nguồn gốc có thể do nhiễm trùng,u lành hoặc ác tính

-          Có đặc điểm h/ả như sau:

+ Nếu phim thẳng:bờ nét và giới hạn rõ(nét về 1 phía,phía kia mờ hoặc toàn bộ khối mờ đều)

+Phim tiếp tuyến:khối này nằm ngoài phổi,bờ rõ t/ư vs phần dày khu trú của thành ngực,khối có thể phát triển ra ngoài hoặc vào trong lồng ngực

-          Nếu khối phát triển vào trong có bờ thoai thoải cần chẩn đoán phân biệt vs màng phổi

·         Hình mờ lan tỏa

-          Tăng hoặc giảm dộ dày TN trên diện tích rộng,t/ư vs bên phổi đối diện sáng hơn bt

-          Lưới mạch máu phổi dưới dạng hình mờ(chỗ tăng) hoặc quá sáng(chỗ giảm)

-          Nguyên nhân do mất cân xứng ở thành ngực bẩm sinh hoặc mắc phải,teo cơ hoặc phẫu thuật vú

·         Hình mờ có đậm độ vôi

-          Tương ứng vs tổn thương vôi hóa TN

-          Cần chụp tiếp tuyến để chẩn đoán phân biệt vs hình vôi hóa màng phổi hay gặp hơn

-          Cần chú ý các thay đổi cấu trúc xg sườn và CS

-          Chụp nghiêng,CT,SA thường đc chỉ định trong tổn thương nghi ngờ này

Câu 33:Trình bày h/ả xẹp phổi

-          Xẹp phổi do nguyên nhân làm tắc nghẽn hoàn toàn lòng PQ

+ Do u,dị vật,nút nhày

+ Do teo TQ(di chứng)

-          Xẹp phổi gây co kéo các thành phần xung quanh:kéo trung thất về bên bệnh,kéo rốn phổi lên cao hoặc xuống thấp,kéo cơ hoành lên cao,các khoang liên sườn hẹp

-          Có thể xẹp 1 phân thùy,thùy hoặc cả 1 bên phổi

Câu 34:Trình bày h/ả TDMP tự do

Dịch tập trung ở đáy phổi khi ở tư thế đứng,dạng mờ đồng nhất

·         Phim thẳng:

-          Mức độ ít,mờ góc sườn hoành

-          Mức trung bình:đường cong Damoiseau cong lõm xuống dưới từ trung thất cao dần về phía thành ngực

-          Nhiều:mờ toàn bộ 1 bên phổi

-          Dh gián tiếp:xóa vòm hoành,đẩy lệch trung thất sang bên đối diện

-          Thể đặc biệt: thể dưới phổi(thể hoành)

·         Phim nghiêng

-          Dịch làm mất KSST và KSTT dịch võng xuống dưới và xóa vòm hoành

-          Dịch nhiều đẩy trung thất sang phía bên đối diện,khe liên sườn giãn rộng

-          Dịch ít làm mờ góc sườn hoành sau

Câu 35:Trình bày h/ả TDMP khu trú và h/ả dày dính màng phổi

·         Xq:

-          Tổn thương đều là những hình mờ dựa vào thành ngực và phát triển về phía trong lồng ngực=cách đẩy phổi vào trong. Phim chụp thẳng giống h/ả tổn thương thành ngực,chụp tiếp tuyến:bóng mờ hợp vs thành ngực or cơ hoành or trung thất 1 độ dốc nhẹ(góc tù),ko thay đổi theo tư thế bn

·         Tràn dịch rãnh liên thùy: khi màng phổi ngoại vi bị dính or phổi đã mất tính đàn hồi

-          Hình mờ hình thoi ở rãnh liên thùy nhỏ,lớn

-          Hình mờ vs 1 bờ rõ 1 bờ có thể ko rõ

-          Phim nghiêng:dịch tập trung trong rãnh thùy có hình thoi,2 đầu nhọn nằm dọc theo rãnh liên thùy bị dày

-          Phim thẳng:bóng mờ có dạng khối bầu dục,giới hạn rõ nhưng cũng có thể mờ nếu tia ko tiếp tuyến hoàn toàn

·         TDMP thành ngực(u màng phổi)

-          Chụp tiếp tuyến sẽ có h/ả bóng mờ dán vào thành ngực vs 1 góc dốc nhỏ,ko thay đổi khi đổi tư thế

·         TDMP thể hoành

-          Khi độ giãn nở của phổi giảm,nhu mô phổi ko co lại đc,dịch tập trung lại giữa phổi và vòm hoành gọi là TDMP thể hoành

-          Phần cao nhất của vòm hoành lệch ra ngoài so vs bt

-          Nếu bên trái:bóng hơi dd nằm cách vòm hoành hơn 1,5cm

-          Nếu bên phải:vòm hoành nằm quá gần rãnh liên thùy nhỏ

-          Bn nằm nghiêng vs tia chụp ngang,dịch tập trung dọc bờ sườn

·         Viêm dính màng phổi

-          Là di chứng của TDMP:các sợi fibrin có trong dịch làm 2 là phổi dính lại và dày lên

-          VDMP ở đỉnh phổi che lấp 1 phần đỉnh phổi

-          VDMP ở đáy phổi và góc sườn hoành tạo hình mờ ở đáy

-          VDMP ở cạnh sườn tạo dải mờ chạy dọc theo thành lồng ngực

-          H/ả gián tiếp cho những dải xơ co kéo các bộ phận xung quanh

Câu 36:Trình bày h/ả TKMP tự do và khu trú

Khi ko khí tràn vào ổ màng phổi thì lá thành và lá tạng sẽ tách ra,tạo nên 1 khoang chứa khí =>TKMP

·         Xq phổi:

-          TKMP vs b/h hình quá sáng ở màng phổi

-          TKMP vs số lượng ko nhiều thường b/h=1 hình viền quá sáng ở ngoại vi của trường phổi or nhiều khi chỉ thấy khu trú ở đỉnh phổi.Tại vùng này ko còn thấy vân mạch máu phổi và lá tạng màng phổi biểu hiện=1 đường mờ bao lấy nhu mô phổi xẹp kém sáng hơn,thấy rõ khi bn thở ra.

-          TKMP vs lượng lớn thì hình quá sáng chiếm gần hết 1 trường phổi trừ vùng rốn phổi ở 1 hình mờ đặc là nơi nhu mô phổi bị dồn nén tại đó;tim,khí quản,trung thất bị đẩy sang bên phía phổi lành,bên tràn khí cơ hoành hạ thấp và các KLS giãn

·         Tràn khí tự do

-          Hình quá sáng của màng phổi,mất các vân phổi

-          Nhu mô phổi co về trung tâm

-          Thấy đc viền lá tạng màng phổi

-          Trung thất đẩy lệch sang bên đối diện,vòm hoành xuống thấp,giãn KLS

·         Tràn khí khu trú

-          Hiếm gặp,chẩn đoán phân biệt khó

-          Trên phim là hình quá sáng tạo vs thành ngực 1 góc tù dốc nhẹ,trong chứa khí

·         TKMP kết hợp TDMP(đường cong Damaseau biến thành đường thẳng)

Câu 37:Nêu giải phẫu trung thất theo Felson và nguồn gốc của các khối u hay gặp trong trung thất

Trung thất là vùng nằm giữa lồng ngực,đc giới hạn bởi các túi màng phổi ở xung quanh.Theo Felson chia trung thất thành các khu vực: tầng trên,tầng giữa,tầng dưới bởi 2 đg ngang đi qua bờ trên cung ĐMC và phế quản gốc

Trên phim Xq nghiêng chia trung thất thành 3 vùng trước,giữa,sau

Những khối u trung thất sẽ cho h/ả là những hình mờ đồng đều,bờ ngoài đều và rõ,cong lồi về phía nhu mô phổi,tiếp xúc vs trung thất 1 góc có độ dốc thoải,bờ trong ko rõ mà bị che lấp bởi các thành phần của trung thất.Ng/nhân các hình mờ trung thất th do u,thường gặp:

Trung thất trước

Trung thất giữa

Trung thất sau

Tầng trên

Bướu giáp

Nang phế quản

Hạch trung thất

Bướu giáp

Bướu khí quản

Tầng giữa

Nang phế quản

Hạch trung thất

Bướu khí quản

Tầng dưới

Nang màng tim,phổi

Túi thừa màng tim

Bướu tim

Cả 3 tầng

Bướu quái,bướu mầm

Phình mạch

Bướu bạch mạch

Hạch trung thất

Nang ruột

Bướu thần kinh

Bướu thực quản

Bướu thần kinh

Meningocele

Kyste neurone sentenque

Hạch trung thất

Nang phế quản

Hemangiome

Tăng sinh ngoại tủy

Bướu giáp

Thymus ectopique

Câu 38:Trình bày Xq và CLVT viêm phổi thùy cấp

·         Xq:

-          1 hình mờ đều hình tam giác mà đỉnh quay về rốn phổi,đáy nằm ở ngoại vi,cạnh của tam giác thường lồi nếu ko dựa vào 1 rãnh liên thùy

-          Ko có hình co kéo các bộ phận xung quanh vs phổi bị viêm.Khi bệnh thoái triển thì đậm độ của hình mờ giảm dần và tiến tới 1 hình mờ ko đồng đều vs những đg mờ hình mạng nhện do viêm các bạch mạch

·         CLVT:

-          Cho h/ả theo lớp cắt,thùy phổi viêm là hình tăng tỷ trọng

Câu 39:H/ả Xq viêm phế quản phổi và h/ả Xq apxe phổi

·         Viêm phế quản phổi:

-          H/ả tổn thương là các hình mờ tròn nhỏ to khác nhau,rải rác lan tỏa ở nhiều nơi

-          Có khi tập trung ở 1 nơi giống hình viêm phổi thùy=> VPQ phổi giả thùy

-          Hình viêm hạch ở vùng rốn phổi

·         Apxe phổi:

-          Gđ đầu:khi chưa tống mủ ra ngoài tổn thương là hình mờ đậm đồng đều,bờ ko rõ nét

-          Gđ sau:khi tống mủ ra ngoài có hình hang có đường ngang mức hơi mủ,thành hang mỏng,bờ trong đều nhẵn,bờ ngoài mờ do tổn thương phế nang,nếu ko điều trị tốt,sau mủ đc tổng hết ra ngoài,hốc thu nhỏ lại,p/ứ Xq biến mất.

Câu 40:H/ả Xq lao sơ nhiễm

Có hình phức hợp nguyên thủy:

-          Hình quả chùy(tạ): 1 đầu là ổ sơ nhiễm lao giới hạn ko rõ ràng ở vùng hạ đòn,đầu kia là 1 hạch viêm rốn phổi nối vs nhau=đg bạch mạch viêm

-          Có khi chỉ thấy hạch rốn phổi sưng to

-          Có thể xẹp phổi do hạch chèn ép

Câu 41:H/ả lao kê

Lao kê là loại lao sau sơ nhiễm

Hình ảnh Xq phổi của lao kê:

-          Là những hình nốt mờ nhỏ như hạt kê tập trung nhiều hơn ở đỉnh phổi

-          Có thể kết hợp vs TDMP

-          Phân biệt vs 1 số bệnh lý: K di căn thể kê nốt mờ nhỏ tập trung nhiều hơn ở đáy phổi,lên cao ít đi

-          Bệnh bụi phổi: nốt mờ nhỏ tập trung ở rốn phổi tỏa xuống đáy phổi và bn tiếp xúc vs môi trường bụi nhiều

-          Bệnh ứ huyết phổi do tim:nốt mờ nhỏ tập trung ở rốn phổi,tỏa ra xung quanh kèm theo bn có triệu chứng bệnh lý TM

Câu 42:H/ả lao phổi thâm nhiễm sớm

·         Xq:

-          Thường  là đám mờ nhạt(của mô kẽ) hoặc nốt mờ tròn =hạt dẻ,giới hạn ko rõ,kt <2cm

-          Vị trí:hay ở phía ngoài vùng hạ đòn

-          TT biến đổi nhanh,nếu đc điều trị tốt tiêu đi thành sẹo,nếu ko có thể tạo thành hang

·         Chẩn đoán phân biệt:

-          Thâm nhiễm mau bay:hình mờ nhạt hơn,mất đi sau 2 tuần,ng nhân do giun đũa,virus,thử máu BC ái toan tăng,p/ư Tuberculin(-)

-          Viêm phổi ko điển hình: thường khu trú ở vùng giữa và đáy phổi,nếu ở vùng hạ đòn thì rất khó phân biệt,tuy nhiên viêm phổi điều trị tốt sẽ mất đi nhanh sau 7-10 ngày.

Câu 43:H/ả lao phổi mạn tính

·         Lao nốt:

-          Là những hình mờ to nhỏ khác nhau(3-15mm) khu trú ở vùng đỉnh và hạ đòn

-          Nếu tổn thương tiến triển kéo dài thì xuất hiện những dải xơ co kéo các bộ phận xung quanh

-          Nếu đc điều trị tốt,tổn thương thu hẹp và vôi hóa

-          Một dạng của loại này là củ lao là hình tròn đơn độc có đg kính 2-3cm trở lên,điều trị nội khoa khó có kq,khả năng bã đậu hóa thành hang

·         Lao xơ hang:

-          H/ả hang:thành mỏng,trong chứa khí hoặc có thể bội nhiễm nấm=>nhạc ngựa

-          Nếu lao nốt tiến triển xấu,tổn thương biến thành hang do qt bã đậu hóa,các tổ chức xơ phát triển nhiều hơn tạo thành lao xơ hang

·         Lao xơ:

-          Tổn thương chủ yếu là xơ phát triển mạnh,tổ chức xơ này cùng tổn thương lao khu trú vùng dưới đòn ở 1 or cả 2 phổi phát triển lan tràn xuống phía dưới or 2 bên

-          Hình co kéo vào khí quản,rốn phổi,đỉnh phổi,tim,cơ hoành,phổi bên bị bệnh thu hẹp

-          Phổi đối diện quá sáng mang t/c bù trừ.

Câu 44:H/ả Xq u phổi nguyên phát

·         Thể trung tâm:

-          Lúc đầu chỉ thấy khối K chưa làm tắc PQ,chỉ thấy hẹp PQ gây giãn các PN khu trú rất khó phát hiện.Chụp PQ có bơm thuốc cản quang ở gđ đầu thấy hình PQ ở vị trí K nham nhở và nhiễm cứng or cắt cụt.Khi K phát triển,khối u lớn,PQ bị chit hẹp gây xẹp phổi

-          H/ả Xq lúc đó là hình khối mờ đồng nhất,trong đó hình khối u hòa lẫn trong vùng xẹp phổi

·         Thể ngoại vi:

-          Là những hình khối mờ tròn nhỏ,kt >3cm,thường nằm trong trường phổi

-          Bờ khối u có thể đều or tua gai lan tỏa ra xq

-          Tăng thể tích nhanh

Câu 45. Chẩn đoán XQ u phổi thứ phát

·         U phổi thứ phát( các di căn phổi)

-          Thể kẽ: hình mờ nốt nhỏ rải rác, bờ rõ như những hạt kê ở khắp 2 phế trường phổi. nốt có dk < 3mm, tập trung nhiều ở đáy phổi

-          Thể nốt nhỏ: các nốt có dk 3-10mm

-          Thể nốt lớn: nốt có dk > 10mm. hình mờ trên duy nhất hoặc nhiều có kích thước khác nhau tập trung nhiều ở đáy phổi(hình thả bong)

-          Thể lưới: viêm bạch mạch di căn

·         Chụp CT: đánh giá tổng quát ban đầu của ung thư nguyên phát và theo dõi ung thư trong quá trình điều trị.

Câu 46. Hẹp van hai lá đơn thuần.

1.      Hẹp van hai lá đơn thuần thường kết hợp tổn thương van với tổn thương các mép van, các cơ quan dưới van.

2.      Hình ảnh XQ:

·         Hình tim

-          Bờ trái có 4 cung: cung đm chủ, cung tiểu nhĩ trái, cung đm phổi, cung tâm thất trái.

-          Bờ phải: cung dưới phải giãn rộng

-          Nhĩ trái giãn to: 1 hình tròn mờ bong tim, ấn lõm lên thuecj quản rõ.

-          Tăng áp lực đm phổi: hình cung giữa trái lồi ra tiểu nhĩ trái tạo hình bờ trái có 4 cung

-          Hình ứ huyết ở phổi thường thấy rốn phổi rộng ra với các hình mờ nhỏ từ rốn phổi lan ra giống lao kê hay phế quản phổi viêm.

-          Chụp thực quản: thực quản bị đè đẩy ra sau ở 1/3 dưới

-          Có hình ảnh vôi hóa các van

-          Chạc 3 khí: phế quản bị đẩy len cao, rộng

·         Hình phổi

-          Hình ảnh tái phân phối tuần hoàn phổi

-          Hình ảnh ứ huyết phổi, mờ phế nang, dịch màng phổi

·         Có thể thấy siêu âm để xem độ di động của van, đường kính lỗ van và có huyết khối trong nhĩ trái không.

Câu 47. Thông liên nhĩ, tư chứng Fallot.

1.      Thông liên nhĩ.

-          Bệnh tim bểm sinh tím muộn

-          Còn tồn tại lỗ thông giữa nhĩ phải và nhĩ trái

-          Cung động mạch phổi nổi

-          Giãn đoạn gần của động mạch phổi

-          Tim to, cung nhĩ phải lồi và mỏm tim tiến sát thành ngực, hất lên trên

-          Chiếu thấy động mạch phổi nảy

2.      Tứ chứng Fallot.

-          Là bệnh tim bẩm sinh tím sớm

-          Hẹp động mạch phổi

-          Động mạch chủ cỡi ngựa

-          Thông lien thất

-          Phì đại thất phải

-          XQ: hình ảnh cung động mạch phổi lõm, mỏm tim hất lên trên.

Phần 4. CẤP CỨU BỤNG

Câu 48. Thủng tạng rỗng

Là khi có khí tự do trong ổ phúc mạc

·         Hình ảnh niềm hơi

-          Trên phim chụp XQ bụng không chẩn bị

-          Hình liềm hơi dưới cơ hoành 1 hoặc 2 bên

-          Kích thước có thể nhỏ hoặc lớn

-          Liềm hơi bên trái có hình tam giác do hơi nằm giữa túi hơi dạ dày và đại tràng góc lách

-          Hình liềm hơi có mức ngang khi hơi và dịch trong ống tiêu hóa thoát ra ổ phúc mạc nhiều hoặc do phúc mạc viêm dính.

-          Đôi khi thấy liềm hơi dưới gan hoặc dọc theo dây chằng liềm

-          Nếu thủng đoạn 1 tá tràng, hơi thoát ra sau phúc mạc dẫn tới hình ảnh khí ở sau phúc mạc phải và bao quanh cực trên thận phải

·         Lưu ý

-          Có liềm hơi thì có thủng tạng rỗng

-          Khi không có liềm hơi cũng có thủng tạng rỗng. cần bơm hơi dạ dày

-          Sau phẫu thuật ổ bụng 10 ngày, hình liềm hơi không có giá trị chẩn đoán

-          Không cho bệnh nhân nghi ngờ thủng tạng rỗng uống Baryte để tìm vị trí, vì rất độc

·         Chẩn đoán phân biệt

-          Dạ dày khi chứa đầy thức ăn khi liềm hơi ở bên trái

-          Đại tràng bị kẹt mặt dưới vòm hoành và mặt trên của gan

-          Thoát vị khe hoành

-          Vị trí bất thường của ruột non

-          Hình ảnh kén khí lớn nằm sát vòm hoành

Câu 49. Hình ảnh vỡ lách

1.      Tổn thương bao gồm

-          Đụng dập nhu mô lách, không rách bao lách

-          Đụng dập nhu mô lách, rách bao lách ít

-          Vỡ lách thành nhiều mảnh tách rời nhau

2.      Chụp bụng không chuẩn bị

-          Bóng lách to, đường bờ không rõ nét

-          Mờ vùng thấp khi có nhiều dịch trong ổ phúc mạc, rãnh thành đại tràng rộng

-          Cơ hoành bị đẩy lên cao, có thể có xẹp phổi vùng đáy

-          Dạ dày và đại tràng góc lách bị đẩy

-          Gãy các xương sườn cuối bên trái

-          Liệt ruột cơ năng.

3.      Siêu âm

·         Khi tổn thương chưa rách bao lách

-          Hình ảnh vùng đụng dạp nhu mô với âm không đều

-          Tụ máu dưới bao lách có hình tháu kính, đè đẩy nhu mô. Thay đổi cấu trúc âm theo thời gian chảy máu

-          Dich màng phổi trái

·         Khi tổn thương rách bao hoặc vỡ lách

-          Trực tiếp: lách to mất liên tục bao lách, có thể thấy hình nhu mô lách tổn thương và lách có nhiều mảnh với bờ không đều

-          Gián tiếp: hình ảnh dịch, máu trong khoang phúc mạc

4.      Phân độ

-          Độ 1. Máu tụ

-          Độ 2. Vỡ bao hay đường rách nhu mô lách < 1cm

-          Độ 3. Vết rách sâu > 1cm không tới rốn lách

-          Độ 4. Vết rách tới rốn lách

-          Độ 5. Vỡ lách thành nhiều mảnh

Câu 50. Chấn thương thận.

1.      Chụp XQ không chuẩn bị.

-          Gãy xương sườn cuối, mỏm ngang hoặc vỡ thận đốt sống thắt lưng

-          Cột sống cong lõm về ben tổn thương

-          Bong thận to, bờ không nét

-          Các quai ruột giãn cơ năng

2.      Siêu âm

-          Đụng dập nhu mô, hình ảnh tổn thương, âm không đều, hình ảnh máu tụ dưới bao thận

-          H/a mất liên tục bao thận, thấy đường vỡ thận và tụ máy ở khoang sau phúc mạc

-          H/a máu ở bể thận, niệ quản và máu cục trong bàng quang dẫn tới có tổn thương các đài và bể thận.

3.      Phân độ

-          Độ 1. Đụng dập tụ máu trong nhu mô thận

-          Độ 2. Vỡ thận, mất lien tục nhu mô thận kèm theo, mất đường viền bao quanh thận và tụ máu cá khoang sau phúc mạc

-          Độ 3. Máu xuất hiện trông đường bài xuất trên SA là dấu hiệu gián tiếp tổn thương đài, bể thận.

-          Độ 4. Đường vỡ cắt đứt cuống thận, thuốc cản quang ngấm xung quanh thận

Câu 51. Chấn thương gan.

1.      X-Quang

-          Bóng gan to, bờ không rõ nét

-          Mờ vùng tháp khi có dịch trong ổ phúc mạc, rãnh thành đại tràng rộng

-          Cơ hoành phải bị đẩy lên cao, có thể xẹp phổi phải vùng đáy

-          DD và đại tràng góc gan bị đẩy xuống dưới sang trái

-          Gãy các xương sườn cuối bên phải

-          Liệt ruột cơ năng

2.      Siêu âm

·         Khi tổn thương chưa rách bao

-          Hình ảnh vùng đụng dập nhu mô vs âm không đều

-          Có dịch tự do trong ổ bụng

-          Nếu tổn thương ở gần bờ gan thì cho hình giảm âm dạng thấu kính, đè đẩy nhu mô

-          Dịch màng phổi phải

·         Khi tổn thương rách bao hoặc vỡ thành nhiều mảnh

-          Trực tiếp: gan to, mất lien tục bao gan, có thể thấy hình ảnh nhu mô gan tổn thương và gan có nhiều mảnh với bờ không đều

-          Gián tiếp: h/a dịch máu trong khonag phúc mạc

Câu 52. Tắc ruột

1.      Tắc ruột cơ năng

-          Nguyên nhân: do đau bụng cấp, do chấn thương, viêm tụy cấp, sỏi niệu quản.

-          Hình ảnh XQ: thường thấy các quai ruột non và đại tràng giãn, chứa nhiều hơi nhưng không thấy hình ảnh mức nước hơi trên phim chụp bụng.

2.      Tắc ruột cơ giới

-          Có hình mức nước hơi trên phim chụp bụng không chuẩn bị.

-          Có nhiều nguyên nhân khác nhau: Ngoài ruột(xoắn ruotj do dây chằng sau mỗ, thoát vị bẹn, u ngoài ruột). Tại ruột( do dị vật, u, viêm,sỏi, lồng ruột)

-          Hình thái mức nước hơi có thể chuẩn đoán:

+ tắc ruột non: mức nước hơi nằm ở trung tâm,có chân đế rộng, chiều cao thấp, thành mỏng, vách ngang dày và ấn vào ruột nông.

+ tắc đại tràng: mức nước hơi nằm ở ngoại vi, chân hẹp, chiều cao cao, thành dày, vách ngang chưa ấn vào ruột sâu

-          Đánh giá thời gian tắc

+ nhiều khí, ít dịch: thời gian đầu của tắc

+ khí và dịch trung bình: thời gian trung bình

+ nhiều dịch, ít khí: thời gian tắc lâu.

Câu 53. Lồng ruột

1.      Nguyên nhân

-          Hay gặp ở trẻ dưới 2 tuổi, không rõ nguyên nhân

-          Ở người lớn do u hoặc do viêm

2.      X-Quang

·         Chụp bụng không chuẩn bị

-          Hố chậu phải rỗng, có thể thấy khối lồng dạng một khối mờ

-          Có thể thấy nước hơi hoặc không

-          Muộn thì chắc chắn có mức nước hơi

·         Chụp khung đại tràng

-          Trẻ em: với mục đích chẩn đoán và điều trị. Chụp bằng bơm hơi hoặc bơm nước.

-          Người lớn: mục đích chẩn đoán. Thuốc cản quang cho hình ảnh đặc hiệu

·         Siêu âm

-          Tháy hình ảnh trực tiếp của búi lồng

-          Trên lớp cắt dọc khối lồng là hình bánh sandwich Với vùng trung tâm đậm âm và ngoại vi ít âm

-          Trên lớp cắt ngang có hình bia bắn

3.      Ý nghĩa: chụp XQ trong lồng ruột có thể chụp đại tràng kết hợp với tháo lồng, tại những cơ sở y tế không có barite có thể chụp đại tràng kết hợp tháo lồng bằng nước.

Câu 54. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý Gan-Mật

1, Siêu âm: Được chỉ định đầu tiên với bệnh lý gan mật, thực hiện khi bệnh nhân nhịn đói. Thăm khám gan đường mật và tụy tiến hành đồng thời. Doppler thường đi kèm có thể đánh giá tình trạng mạch máu của hệ thống TMC TM gan và ĐM gan.

2, CT- Scaner: Độ chính xác chẩn đoán của nó tương đương với siêu âm. Nhưng CT có ưu thế lớn trong chẩn đoán các tổn thương khu trú nhỏ cũng như đánh giá mức độ lan rộng của tổn tương. Được chỉ định sau siêu âm. Chụp CT có tiêm cản quang cho biết huyết động học của u, hình ảnh TMC, TM- ĐM gan. Chụp CT xoắn cho phép ta chụp toàn bộ gan trong một lần nín thở tránh hình giả do thở và tổn thương nhỏ. CT đa dãy đầu dò khi khả năng phát hiện tổn thương tăng lên rất nhiều. CT dựa vào phép đo tỷ trọng nước và sau khi tiêm cản quang đồng thời còn dựa vào cách bắt cản quang của tổn thương để chẩn đoán cho độ tin cậy cao

3, MRI: Cho phép nghiên cứu giải phẫu và cấu trúc của gan vì cso thể cắt lớp theo 3 chiều không gian. Phụ thuộc vào cường độ tín hiệu tăng giảm hay đồng âm.

4, Chụp mạch. Hiện nay siêu âm Doppler, CT, MRI đã làm giảm nhiều chỉ định chụp mạch máu để chẩn đoán nhưng ngược lại nó lại có vai trò quan trọng trong việc áp dụng để can thiệp mạch như chụp ĐM gan trong trường hợp trước mổ, ghép gan, can thiệp nút mạch

5, Chụp gan mật không chuẩn bị. Kỹ thuật còn gọi là chụp gan xa hiện nay bỏ khi có siêu âm. Với mục đích phát hiện những cơ quan bất thường ở vùng này. Thường sỏi túi mật là chủ yếu, vôi hóa trong khối u, hơi trong đường mật.

Câu 55. Chẩn đoán, phân biệt hình ảnh nang gan đơn thuần.

Nang gan: Hay còn gọi là nang mật đơn thuần. Nang gan có thể đơn độc hoặc bệnh gan đa nang có kèm theo thận đa nang. Kích thước nang có thể thay đổi theo thời gian nhưng chận. Phần lớn nang gan không gây triệu chứng, chỉ có triệu chứng khi kích thước lớn hoặc biến chững vỡ, chảy máu, nhiễm trùng.

1, Siêu âm: Biểu hiện là khối tròn hay nhiều thùy với lòng rỗng âm thành mỏng đều luôn có tăng âm phía sau. Nếu nang điển hình chỉ mình sa có thể khẳng định chẩn đoán. Nếu nang không điển hình cần phối hợp với CT or MRI.

Phân biệt: Nang gan đơn thuần với các tổn thương nang khác ở gan như nang KST(sán lá gan lớn) u nang nguyên phát dạng nang và các di căn dạng nang. Chẩn đoán phân biệt có thể dựa vào thành không đều, có thể có các nụ sùi vách ngăn vôi hóa, dịch chứa trong các nang không thuần nhất

Câu 56: Hình ảnh u máu ở gan

Đại cương: Phát hiện ra do tình cờ khám sk hay cơ quan khác. Là u lành hay gặp nhất ở gan. Thường có một ổ hoặc nhiều ổ. Nhỏ khoảng 80% là dưới 4cm. Một vài trường hợp u máu lớn có triệu chứng. Vi thể là những hồ máu được bọc quanh bởi lớp tế bào nội mô, tùy theo kích thước hồ máu chi ra các u mao mạch và u dạng hang.

Siêu âm: Hình ảnh u máu hay thay đổi thể hay gặp nhất là thể tăng âm, thể giảm âm hiếm, hỗn âm hay gặp ở loại u máu lớn hơn 4cm. Giới hạn của u là khối rõ nét không có sự chuyển tiếp giữa vùng tổn thương và nhu mô lành. Bờ viền tròn đôi khi chia thùy dôi khi có tăng âm sau khối. vị trí thường nằm ở vụng ngoại vi sát cơ hoành tiếp cận với một TM gan.

CT- Scaner: Trước tiêm cản quang tổn thương là vùng giảm tỷ trọng. Trong những u máu lớn khôi khi ở trung tâm có những tỷ trọng khác nhau tương ứng với xơ, chảy máu hoặc vôi hóa. Sau tiêu cản quang tổn thương bắt thuốc ở ngoại vi sau đó lấp đầy dần vào trung tâm. Trên các lớp cắt muộn thấy thuốc cản quang lấp đầy khối đồng đều.

MRI: Là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán u máu. Các u máu giảm tín hiệu ở T1 và tăng tín hiệu trên T2. Phần lớn các khối u máu tăng tín hiệu ở T2 hơn là các khối di căn.

Câu 57: Hình ảnh xơ gan

Xơ gan là tình trạng bênh lý gây ra do sự tổn thương tế bào gan và tổn thương tổ chức xơ làm biến dạng cấu trúc thùy và các nốt tái tạo được bao bọc bởi xơ.

Siêu Âm và CT để chẩn đoán xơ gan dựa trên những thay đổi hình thái của gan.

Giai đoạn sớm: Cấu trúc siêu âm, gan to toàn bộ tăng âm toàn bộ nhu mô gan những vùng sâu giảm âm hơn những vùng nông, sự bão hòa âm vùng sâu chậm và k hoàn toàn, các mạch máu vùng ngoại vi khó tìm.

Giai đoạn muộn: Cấu trúc sa, bờ gan to ghồ ghề, dấu hiệu này dễ thấy hơn trong thể xơ gan có nốt lớn, nhất là khi có dịch cổ trướng. Phì đại phân thùy I. Theo nhỏ thùy gan phải. Hình ảnh tăng ALTMC. Thành túi mật dày có hình hai bờ. Doppler  các mạch máu trong gan thay đổi ngoằn ngoèo thành mảnh , đánh giá được ALTMC

Câu 58: Ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát (HCC)

Lâm sàng: Là loại K nguyên phát hay gặp nhất ở những bệnh nhân xơ gan và có tiền sử virus, gặp ở nam nhiều hơn nữ.

Siêu Âm: có 3 thể là khối đơn độc, nhiều khối và thể thâm nhiễm lan tỏa

Thể khối: Gđ sớm biểu hiện bằng nốt nhỏ thường tròn, giảm âm. Gđ này việc chẩn đoán kết hợp với định lượng Foetoprotein và chọc dò sinh thiết. Các khối thường tăng âm và âm k đều, thường hoại tử trung tâm. Bao quanh khối có viền giảm ẩm. Doppler khối giàu mạch cả trung tâm và ngoại vi.

Thể thâm nhiễm: Thường chẩn đoán khó khăn hơn, biểu hiện bằng các bè giảm âm, âm k đều. Ngoài ra chẩn đoán còn dựa vào các dấu hiệu gián tiếp như gan to, bờ gan gồ ghề, huyết khối TM gan TMC, hạch rốn gan, đôi khi đi kèm giãn đường mật trong gan.

CT-Scaner: Trước tiêm cq, u biểu hiện bằng khối giảm tỷ trọng nhưng có ~12% đồng tỷ trọng và 2-25% có vôi hóa trung tâm. Sau tiêu cq u bắt thuốc mạnh sớm và đảo thải nhanh nhưng không đều. Vùng trung tâm k đồng đều do chảy máu hoặc hoại tử. Chụp CT quan trọng trong phát hiện những u nhỏ và đánh giá mức độ lan rộng của tổn thương và các hạch bệnh lý.

Câu 59: Hình ảnh di căn đến gan

Lâm sàng: Việc phát hiện ra di căn gan của một khối u nguyên phát có ý nghĩa quan trọng trong việc tiên lượng bn

1,Siêu Âm: Có độ nhạy cao với khối u >2cm mặc dù k đặc hiệu nhưng SA cho phép ta hướng tói chẩn đoán nguồn gốc của di căn

Thể tăng âm, nghèo mạch máu trên doppler không phì đại ĐM thùy gan thường gợi ý một di căn của ống tiêu hóa, nhất là đại tràng.

Thể tăng âm, tăng mạch máu(giả u máu) và giãn ĐM thùy gan thường là di căn của khối u nội tiết

Thể giảm âm đồng nhất, thường là di căn vú, tiền liệt tuyến

Trong di căn gan gan thường không to, huyết khối ở TM hiếm gặp

2,CT-Scaner: Hình ảnh thay đổi phụ thuộc vào kích thước sự phân bố lại mạch máu và mức độ hoại tử. Các khối mạch máu ngoằn ngoèo thường di căn của trực tràng. Trước tiêm cq u giảm tỷ trọng có thể có vôi hóa ở trung tâm. Sau tiêm cq u bắt thuốc nhẹ vùng ngoại vi sau đó hướng dần vào trung tâm một cách không đều. Các u di căn giàu mạch máu do di căn của u nội tiết bắt thuốc mạnh và sớm.

3, MRI: Di căn trực tràng thường giảm tín hiệu trên T1 và tăng T2 đồng thời có tăng tín hiệu quanh tổn thương sau tiêm thuốc đối từ tổn tương bắt thuốc sớm và tạm thời. Di căn của khối u nội tiết giảm tín hiệu trên T1 và tăng trên T2 đồng thời có tăng tín hiệu quanh tổn thương sau tiêm thuốc đối từ, tổn thương bắt thuốc sớm và có hình vòng

Câu 60: Hình ảnh ap xe do amip

Siêu âm có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và xác định vị trí nhằm hướng dẫn chọc hút nếu cần. Giai đoạn chưa hóa mủ thì tổn thương là một vùng giảm âm, giới hạn chưa rõ ràng.

Giai đoạn đã hóa mủ, tổn thương là ổ tròn, đôi khi có nhiều ổ các cấu trúc âm dịch đặc hoặc lỏng. giới hạn ổ rõ nhưng k có hình ảnh vỏ rõ nét.

Chẩn đoán dựa vào hình ảnh siêu âm và kết hợp với lâm sàng. Các phương tiện CT, MRI k cần.

Câu 61: Hình ảnh viêm túi mật cấp

 Lâm sàng: Bệnh nhân có đau hạ sườn P, sốt kèm dương tính dấu hiệu Murphy siêu âm

1, Viêm túi mật cấp thể nhẹ: Siêu âm có dấu hiệu:

Thành túi mật: Thành dày trên 4mm kèm theo có hình ảnh 2 bờ không đều có thể k có ha này. Không có sự tương ứng mức độ dày thành và mức độ nặng nhẹ vì hình ảnh túi mật dày 2 bờ có thể gặp trong các trường hợp:

Túi mật bệnh nhân ăn no

Dịch ổ bụng

Giảm albumin máu

Viêm túi mật cấp hoặc mạn tính

Suy tim

Một số thể ung thư túi mật

Sỏi và bùn túi mật: Sỏi có thể một hay nhiều, có thể kẹt cổ hay ống túi mật hoặc nằm lẫn trong bùn mật. Dịch mật k trong do bùn mật hoặc do nhiễm trùng hay chảy máu. Có thể viêm túi mật k kèm theo sỏi hay gặp ở người già, bn đái đường, bn AIDS. Biểu hiện bùn túi mật do.

Nhịn đói lâu ngày

Nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa kéo dài

Viêm túi mật mãn

Tắc đường mật chính

Chảy máu đường mật

Tan huyết

Xơ gan mất bù

Đau khi ấn đầu dò vào túi mật gọi là Murphy siêu âm dương tính là dấu hiện khá đặc hiệu

Dịch quanh túi mật hoặc khu trú ở giường túi mật

Túi mật căng trên 4cm dấu hiệu này k đặc hiệu

2, Viêm túi mật thể nặng:

Viêm túi mật sinh hơi: Do thiếu máu ở ĐM gặp ở bn đái tháo đượng. Xuất hiện hơi ở túi mật hoặc trong thành túi mật trên bệnh cảnh viêm túi mật. Hơi này có thể thấy trên phim chụp bụng, trên CT, MRI

Viêm túi mật hoại tử: Thường thấy ở bn già yếu, bệnh nhân AIDS. Trên bệnh cảnh viêm túi mật và tiến triển có hoại tử thành túi mật. Thành túi mật dày, k đồng đều, có thể thấy ổ áp xe nhỏ trong thành. Tiến triển nhanh chóng chuyển sang thủng túi mật và viêm phúc mạc

Câu 62: Hình ảnh sỏi đường mật và các biến chứng.

1, Siêu âm: Dấu hiệu trực tiếp: là hình ảnh tăng âm kèm theo bóng cản, gián tiếu phía trên sỏi đường mật giãn, điều này k đặc hiệu vì mức độ giãn nhiều hay ít k tương xứng với số lượng và kthuoc của sỏi. Dịch mật phía trên sỏi có thể có bùn mật.

Sỏi bung được biểu hiện bằng hình ảnh tăng âm k có bóng cản kèm theo. Đôi khi sỏi được hình thành trên xác giun, siêu âm thấy hinh ảnh xác giun và hình tăng âm bao quanh. Sỏi đường mật ngoài gan có thể nhầm với u đường mật ngoài gan. Sỏi đường mật ngoài gan nằm ở thấp nhiều khi khó phát hiện do bn béo hoặc do vướng hơi. Nếu sỏi đường mật trong gan cần phân biệt với hơi

2, Chụp CT và MRI: Có thể có chỉ định để chẩn đoán sỏi đường mật trong siêu âm thất bại, nhất là sỏi ở đoạn thấm OMC, sỏi kẹt Oddi

3, Biến chứng: Cơn đau kéo dài trên 6h có thể gây ra biến chứng viêm túi mật cấp

Hoại tử túi mật

Thủng túi mật

Thấm mật phúc mạc

Viêm phúc mạc mật

Áp xe đường mật

Viêm tụy cấp

Nhiễm khuẩn huyết.

Tử vong

Câu 63: Polyp túi mật và ung thư túi mật:

1, Polyp túi mật là những u tuyến nhỏ của thành túi mật kích thước<1cm. Để phát hiện thì dùng siêu âm là tốt nhất. Hình đậm âm có cuống, k có bóng cản, k thay đổi vị trí khi thay đổi tư thế bệnh nhân.

Có thể có 1 hay nhiều polyp . Polyp chủ yếu phát hiện trên siêu âm nhưng là biểu hiện của 2 tổn thương của giải phẫu bệnh ~20% là polyp còn lại là giả polyp do viêm do lắng đọng cholesterol

2, Ung thư túi mật: Tỷ lệ nam nữ là 4-1. Thường đi kèm theo sỏi túi mật hoặc túi mật sứ, ung thư tuyến 90%. Lan nhanh sang hạch rốn gan. Tiên lượng rất xấu. Đại thể thường có hai loại

Thể thâm nhiễm từ đấy hoặc cổ túi mật lan tràn nhanh

Thể u sùi biểu hiện bằng các khối lấn vào lòng túi mật lan tràn nhanh hết cả lòng túi mật và ra nhu mô gan.

Di căn túi mật thường hiếm

Siêu Âm: Thành túi mật dày, k đều có nụ sùi vào trong lòng túi và thường kèm theo sỏi túi mật. Muộn hơn túi mật biến  tổn thương lan sang HPT V, HPT VI và hạnh rốn gan. Giai đoạn này đường mật trong gan giãn do hạch rốn gan gây chèn ép. Có thể thấy dò mật- tiêu hóa do thâm nhiễm hoại tử thủng vào đường tiêu hóa.

CT- Scaner: Các hình ảnh cũng giống như siêu âm. CT khối ung thư giảm tỷ trọng trước tiêm cq sau tiêm cq bắt thuốc kém. CT cho phép đánh giá tốt hơn mức độ lan rộng của tổn thương.

Câu 64: Hình ảnh K đường mật ngoài gan

Đại cương: Nam gặp nhiều hơn nữ, ung thư tuyến chiếm 95%. Có tới 75- 85% ở ngã ba đường mật sau đó đến đường mật ngoài gan. Tổn thương biểu hiện bằng khối phát triển trong lòng đường mật và thường tiến triển chậm.

Đường mật trên tổn thương thường giãn. Khối Klatskin tương ứng khối u đường mật ở vị trí cao của ống gan chung, thường phát triển vào ống gan phải và trái. Trong K đường Foetoprotein k bao giờ tăng

1,Siêu âm. Đường mật bị bít tắc bởi khối u, giảm âm hơn so với nhu mô gan, trên một đoạn dài hoặc ngắn đầu trên có hình cong lõm xuống khối tổn thương này k có bóng cản, không có dịch mật bao quanh, đường mật phía trên giãn. Cần đánh giá tình trạng lan rộng sang TMC, ĐM gan và hệ bạch mạch.

Chẩn đoán phân biệt trên siêu âm cần phải đặt ra với.

Sỏi bùn đường mật, có dịch mật bao quanh và cong lồi.

Hội chứng Miirizzi

Hạch hoặc khối u vùng rốn gan chèn ép gây giãn đường mật trong gan

Nếu u đường mật thấp cần phân biệt với u đầu tụy và u bóng Valter

2, Các phương pháp chẩn đoán khác. Ngoài sa còn có CT, đặc biệt là MRI để đánh giá mức độ la rộng của tổn thương

Câu 65: Viêm tụy cấp

1, Chụp bụng không chuẩn bị: Cho dấu hiệu gián tiếp như quai hỗng tràng đầu tiên giãn hơi, hơi trong dại tràng ngang, hơi ở tá tràng. Có thể thấy sỏi mật cản quang

2, Siêu âm. Hạn chế do các quai ruột chướng hơi, đặc biệt là trong viêm tụy hoại tử, dấu hiệu siêu âm càng nghèo nàn. Trên phim chụp phổi có thể thấy dịch ở góc sườn hoành hoặc tràn dịch màng phổi.

Hình ảnh siêu âm: Tụy to toàn bộ đồng nhất và giảm âm trong thể viêm tụy cấp thể phù. Tụy không to nhiều nhưng cấu trúc âm k đồng nhất có những ổ hoại tử trong thể viêm tụy hoại tử đồng thời có dịch quanh tuy, khoang Morisson , dịch túi cùng Douglas

Có thể có sỏi đường mật. Ngoài ra siêu âm còn theo dõi tiến triển và các biến chứng

Câu 66. Hình thái cấu trúc bình thường của xương

1.      Cấu trúc

·         Xương đặc:

-          Biểu hiện trên phim XQ là những phần mờ đậm của xương

-          Thường cản quang tương đối đồng đều

-          Tạo nên phần vỏ xương

·         Xương xốp

-          Biểu hiện trên phim là những thớ xương đậm không đồng đều xen kẽ với phần không cản quang

-          Thường ở vùng các đầu xương

2.      Hình thái

·         Bộ xương gồm:

-          Xương dài

-          Xương ngắn và xương dẹt

-          Cấu trúc vỏ mỏng bao quanh xương xốp

-          Riêng xương sọ có 2 bản trong và ngoài

-          Một số xương ngắn không thấy ở trẻ em do chưa cốt hóa

·         Xương dài

-          Đầu xương

Là tổ chức xương xốp, được bao bọc bởi vỏ xương mỏng

Bao bọc sụn khớp: không thấy trên phim

Đối với trẻ nhỏ phân cách với than xương bởi sụn tiếp hợp, là băng sáng không cản quang

Nối với than xương bởi hành xương

-          Hành xương

Là chỗ nối giữa đầu xương với than xương

Nằm ngay dưới sụn tiếp hợp

Là tổ chức xương xốp

Có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xương

-          Thân xương

Màng xương: không thấy trên phim, chỉ thấy khi bong ra khỏi than xương hoặc phản ứng bồi đắp màng xương

Vỏ xương: cấu tạo bởi xương đặc cản quang mạnh trên phim

Ống tủy:là phần thấu quang, chứa các tổ chứa tủy.

Câu 67. Triệu chứng học của tổn thương xương

1.      Bất thường về cấu trúc

·         Loãng xương

-          Xương mất chất vôi, trên phim thì trong suốt như kính

-          Vỏ xương mỏng, dễ gãy

-          Ống tủy rộng

-          Tren phim XQ lưới xương thưa, rõ nét

-          Sự bền vững của xương kém

·         Đặc xương

-          Trên phim XQ xương đậm đặc

-          Không thấy các thớ xương

-          Ống tủy hẹp, vỏ xương dày

·         Tiêu xương

-          Hình khuyết xương ở các vị trí của xương

-          Hình khuyết tạo nên những hang, kén xương trên phim

·         Hoại tử xương

-          Trên phim có những ổ hoại tử xương, bản chất là ổ mủ có xương chết

-          Những mảnh xương chết được bao quanh vòng sáng do tiêu xương và mủ

2.      Bất thường về hình dạng

·         Phì đại xương

-          Trên phim thấy xương mọc thêm do bẩm sinh như gai xương gót

-          Xương mọc thêm vẫn giữ được cấu trúc bình thường

-          PƯMX trong viê, xương bồi đắp song song trục xương là vỏ xương dầy ra, đặc lại, hẹp ống tủy, phì đại biến dạng xương

·         Xương mỏng: là dị tật bẩm sinh của xương, vẫn giữ được cấu trúc xương bình thường

·         Xương cong: là dị tật bẩm sinh, cấu trúc bình thường, phần lớn do di chứng của còi xương

Câu 68. XQ của viêm xương tủy.( cốt tủy viêm)

·         X-quang

-          Giai đoạn sớm khỏang 3 ngày

+ Khó phát hiện trên phim

+ Chủ yếu là dấu hiệu lâm sang và cận lâm sang với hình ảnh loản xương khu trú vùng tổn thương xương, xóa cá khoang mỡ quanh nơi tổn thương

-          Giai đợn muộn từ 10-14 ngày xuất hiện hình ổ mủ

+ Tổn thương gặp ở vùng xương xốp sớm hơn, có thể thấy phản ứng của màng xương

-          Giai đoạn muộn nữa: phá hủy xương nhiều hơn nữa

+ Phản ứng đặc xương trong ổ mủ

+ Hình ảnh mảnh ương chết trong ổ mủ

+ Phản ứng của màng xương hình vỏ hàn

+ Xương bị phình to, biến dạng

Câu 69. XQ lao cột sống

·         Hình ảnh chia làm 3 giai đoạn

1.      Giai đoạn 1

-          Khe khớp giữa các đốt sống TT hẹp lại rõ nhát trên phim nghiêng

-          Đường viền của mặt đót sống TT mờ

-          Đốt sống TT kén đậm hơn các đốt sống khác

2.      Giai đoạn 2

-          Khe khớp hẹp nhiều, phần trước bắt đầu hẹp xuống

-          Hai bề mặt khớp bị phá hủy nham nhở, có thể thấy khuyết xương do tiêu xương bã đậu hóa

-          Phần mềm quanh đốt sống TT có thể thành ap-xe lạnh

3.      Giai đoạn 3

-          Cột sống biến dạng, trước than đốt sống bị xẹp hẳn xuống, bờ xương bị phá hủy nhiều

-          Cột sống bị gập góc tương ứng với vị trí gù trên lâm sàng

-          Có thể gây trật cột sống, ảnh hưởng tới tủy sông và gây liệt.

Câu 70. Lao khớp hang

·         Giai đoạn 1

-          Khe khớp hẹp nhẹ

-          Đường viền của chỏm mở không nét

·         Giai đoạn 2

-          Đường viền của chỏm, ổ khớp mở nham nhở

-          Khe khớp hẹp nhiều hơn

-          Xương bị phá hủy nhiều từng đám

-          Khuyết xương lớn của ổ lao ở chỏm và ổ khớp

·         Giai đoạn 3

-          TT trầm trọng hơn, khớp bị biến dạng nhiều, thường có ap-xe lạnh

-          Chỏm xương bị phá hủy nhiều khó nhận dạng

-          Ổ khớp bị phá hủy nhiều, có khi thủng

-          Có thể gây trật khớp hang

·         Giai đoạn 4

-          Là giai đoạn muộn đã được điều trị khỏi

-          Khớp hang bị dính, có những thớ xương đi từ chỏm vào khớp

-          Lưới xương dần dần đậm lại và rõ nét

Câu 71. U xương sụn, u sụn lành tính

·         U xương sụn

-          U phát triển thoái hóa

-          U ngừng phát triển ở giai đoạn cuối cùng cảu thời kì tăng trưởng của bộ xương, đó chính là những xương mọc thêm có cấu trúc vừa đặc và vừa rỗng nhưng giới hạn bao giờ cũng rõ ràng

-          Vỏ và lớp xương xốp của u liên tục với tổ chức xương lành, có thể có cuống hoặc không

·         U sụn lành tính: do sụn không cản quang nên biểu hiện bằng vùng không cản quang tròn hay bầu dục có đường bờ rõ với hình vỏ xương mỏng, trung tâm có hình vôi hóa nhỏ và thường có hình bọt xà phòng.

Câu 72. U tế bào khổng lồ, u xương sụn và u sụn lành tính

-          U tế bào không  lồ: u có hình nang lớn có nhiều vách ngăn thành nhiều hốc như bọt xà phòng

Đầu xương bị thổi phồng to ra, vỏ xương mỏng, đường viền lien tục, đều và nét, không bao giờ có phản ứng mọc xương

-          Giống câu 71

Câu 73. Ung thư xương.

1.      Sacome thể tiêu hủy

-          U làm tiêu hủy xương tạo hình khuyết tròn hoặc bầu dục trong vùng đầu xương, lan nhanh sang xương xốp và phần mềm

-          Đầu xương rỗng dễ gãy, vỏ xương dễ bị phá hủy.

-          Đôi khi thấy hình ảnh cựa gà, vùng tổn thương có 1 vài bè xương thẳng góc với trục xương biểu hiện hình thành hình cỏ cháy

2.      Sacome thể đặc xương

-          Hay gặp nhất

-          Tổn thương là hình mờ đậm đặc, đường viền không rõ nét

-          U phát triển nhanh, xương phình to, mất cấu trúc bình thường

-          Đường viền lan rộng ra phần mềm nham nhở giống như súp lơ

3.      Sacome thể màng

-          Giai đoạn đầu chỉ thấy gợn màng xương

-          Dần dần vỏ xương bị phá hủy nhiều, đồng thời có PƯMX tạo nên những vết đậm tua tủa thẳng góc với than xương

-          U lan rộng ra phần mềm tạo ra hình mờ rải rác trên phim gọi là hình cỏ cháy

Câu 74. Ung thư liên võng và kahler                                                        

1.      Ung thư lien võng

-          Giai đoạn đầu có 1 vệt sngs đi ra từ ống tủy, vệt này lan ra cả than xương, tổ chức đặc của xương.

-          Khi u tiến triển nhanh làm ống tủy rộng, xương mất vôi, lưới xương không rõ, dễ gáy xương

-          Đôi khi có PƯMX bồi đắp song song với thân xương nhưng hình vỏ hành

2.      Kahler.

-          Khuyết tròn hay bầu dục, ranh giới rõ, đậm độ đều không có PƯMX

-          Kích thước từ vài mm tới vài cm

-          Xuất phát từ tủy xương làm mỏng vỏ xương từ trong ra

-          Gặp hầu hết các xương dài và xương dẹt

-          Hình thổi bong ít khi có

Câu 75. Di căn xương.

1.      Di căn đến xương.

a.       Thể tiêu xương

-          Thường không có giới hạn

-          Kích thước một vài cm

-          Không có hiện tượng mất vôi quanh khuyết xương

-          Chỉ ít khi có 1 ổ tổn thương

-          Đôi khi có nhiều ổ nhỏ làm cho xương như bị mọt, thấy trên xương dài

-          Xóa đi một đoạn xương

-          Gãy xương bệnh lí

b.      Thể đặc xương

-          Hàu hết gặp trong ung thư TLT, tổn thương khu trú ở khung chậu hay cột sống

-          Tổn thương là đám mờ giới hạn không rõ

-          Đôi khi có hình đốt sống ngà

-          Di căn xương theo tuổi

c.       Thể hỗn hợp

-          Phối hợp cả 2 thể đặc xương và tiêu hủy xương

-          Thể này không phải là hiếm

2.      Sự khac biệt giữa u xương lành tình và ác tính

a.       U lành tính

-          Vẫn giữ được cấu trúc xương bình thường

-          Không có PƯMX

-          Giới hạn rõ

-          Xâm lấn rõ vào tủy, vỏ, màng xương.

-          Không xâm lấn phần mềm

-          Tiến triển chậm

b.      U ác tính

-          Kiến trúc xương lộn xộn hoặc không rõ

-          Màng xương thẳng góc với thân xương

-          Giới hạn không rõ

-          Thường phá vỡ màng xương, vỏ xương

-          Xâm lấn phần mềm

-          Tiến triển nhanh                                                                                                                                                                                     

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: