cdd10a

ÔN THI ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1:Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của ĐCSVN?

a. Quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng:

- Năm 1921, Người sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa đế quốc.

- Năm 1922, Hội ra tờ báo “Người cùng khổ”, để vạch trần chính sách đàn áp bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng.

- Năm 1923, Người đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc ở Quốc tế cộng sản ….

- Năm 1924, Người dự Đại hội lần thứ V của Quốc tế cộng sản, và đọc tham luận tại Đại hội….

Trong giai đoạn này, những hoạt động của Người chủ yếu trên mặt trận chính trị tư tưởng nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê Nin vào nước ta. Những tư tưởng mà người truyền bá sẽ là nền tảng tư tưởng của Đảng ta sau này. Những tư tưởng đó là:

- Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản và nhân dân các nước thuộc địa.

- Chỉ có làm cách mạng đánh đổ chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc thì mới có thể giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân các nước thuộc địa. Đó chính là mối quan hệ giữa cách mạng chính quốc vàcách mạng thuộc địa.

- Xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt của cách mạng.

- Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản được vũ trang bằng học thuyết Mác-Lê Nin.

b. Sự chuẩn bị về tổ chức:

-Tháng 11/11/1924, Người từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.

- Khi về đến Quảng Châu, Người đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở đây. Người chọn một số thanh niên hăng hái trong tổ chức “Tâm tâm xã” (Tổ chức của những người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu), và những thanh niên hăng hái từ trong nước mới sang theo tiếng gọi của tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái, để thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925) mà nòng cốt là Cộng sản đoàn, tổ chức tiền thân của Đảng.

- Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện để đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cách mạng. Những bài giảng của người được in và xuất bản thành sách “Đường Kách mệnh” 1927

- Từ ngày 06/01 đến 7/2/1930, tại Cửu Long (Hương cảng - Trung Quốc) Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam.

Tóm lại, những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.

Câu 2:Phân tích nội dung và ý nghĩa cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? So sánh luận cương của Trần Phú?

1)Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên do NAQ soạn thảo:

a.Bối cảnh lịch sử:Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 các ptrào yêu nc CM trc khi đảng ra đời từ lập trường cần vương đến lập trường dân chủ tiểu tsản qua khảo nghiệm của l/s đều lần lượt thất bại , vượt qua những hạn chế của những sĩ phu yêu nước lâm thời NAQ quyết trí ra đi tìm đường cứu nc.trải qua qtrình bôn ba khắp các châu lục để tìm đường cứu nc thì NAQ đã đến với CN M.lênin và tìm đc cho dtộc VN con đường cứu nc đúng đắn cho dtộc, đó là con đường độc lập dtộc gắn với CNXH con đường CM vsản .Sau 1 thời gian chuẩn bị đầy đủ về ctrị, tư tưởng, tổ chức thì NAQ thay mặt cho quốc tế cộng sản chuẩn bị hội nghị thành lập đảng. Tại hội nghị 6/1-7/2/1930 ở Hương cảng trung quốc thì các đại biểu dự hội nghị đã nhất trí thành lập ĐCSVN và thông qua chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của đảng hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên

b.Nội dung:

-cương lĩnh nêu nên phương hướng chiến lược cơ bản của cmạng :làm tsản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản

-Nêu rõ nvụ và mtiêu của cách mạng VNtrên các lĩnh vực:

     Ctrị: đánh đổ CN đế quốc pháp và pkiến, làm cho nc VN hoàn toàn độc lập, xdựng chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông

     Ktế:tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ công nông binh, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang cnghiệp và nnghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm việc 8 giờ.

    Văn hoá xh:dân chúng đc tự do tổ chức, phổ thông gdục theo hướng công nông hoá, nam nữ bình quyền

-về llượng CM phải đkết công nhân, ndân phải dựa vào dân cày nghèo, lãnh đạo công nhân làm CM ruộng đất, lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông…Đi vào phe vsản giai cấp, đối với phú nông, trung , tiểu địa chủ, tbản an nan mà chưa rõ phản cmạng thì phải lợi dụng, ít nhất là làm cho họ đứng trung lập, đối với những đối tượng đã ra mặt phản CM phì phải kiên quyết đánh đổ.

-Đề ra phương pháp CM VN:Sdụng bạolực cách mạng của quần chúng để đánh đổ đế quốc phong kiến

-Cưong lĩnh nêu rõ vấn đề đkết quốc tế:cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng t/giới

-Về llượng lãnh đạo cmạng : GCCN là lực lượng lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong của mình là ĐCS

c. ý nghĩa: là một cương lĩnh giải phóng dtộc đúng đắn và sáng tạo theo con đường cmạng HCM, phản ánh đc quy luật khách quan của xhội VN, phải đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xh VN, phù hợp với xu thế of thời đại.

2. so sánh với luận cương chính tri của trần phú

a. giống nhau:những nội cương củ chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt về cơ bản là thống nhất với nội dung của luận cương  ctrị

       Cùng xác định mtiêu of cm là làm cm tsản dân quyền & thổ địa cm để đi tới XHCS. để thực hiện mtiêu đlập dtộc & dân chủ thì nvụ cm: đánh đổ đế quốc cnghĩa pháp và bọn pkiến(chống đế quốc & chống pkiến)

      Tính chất của cm lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền sáu đó tiếp tục phát triển bổ qua thời kỳ tư bản tiến thẳng lên con đương XHCN

     Phương pháp CM:Sử dụng bạo lực CM của quần chúng

     Llượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản thông qua đội tiền phong của mình là ĐCS

     Quan hệ quốc tế: cmạng vn và cmạng đông dương là một bộ phận của cmạng thế giới

b. khác nhau: luận cương chính trị và chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt có những điểm chưa thống nhất, đó cũng chính là những hạn chế của luận cương thánh 10/1930:

      một là, ko nêu ra đc mâu thuẫn chủ yếu của XH VN là mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc pháp và tay sai của chúng, do đó ko đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.

     Hai là, luận cương đánh giá không đúng mức vai trò cách mạng vảu tầng lớp tiểu tư sản và mặt yêu nc của tư sản dân tộc, chưa thấy đc khả năng phân hoá và nôi kéo 1 bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cm giải phóng dân tộc. luận cương ctrị nhận rõ vai trò của liên minh công nông nhưng lại chưa đề cập vấn đề mặt trận dân tộc thống nhất.

       Xuất phát từ nhận thức hạn chế như vậy, trong hội nghị lần thứ nhất ban chấp hành trung ương đã phê phán gay gắt những quan điểm đúng đắn trong chính cuơng vắn tắt, sách lược vắn tắt đc thông qua tại hội nghị thành lập đảng

     Nguyên nhân của những hạn chế trên là: nhận thức giáo điều và máy móc về mối quan hệ giữa vấn đề dtộc và vấn đề gcấp trong cm thuộc địa.hiểu biết ko đầy đủ về tình hình đặc điểm của xh gcấp và dtộc ở đông dương. chịu sự chi phối nặng nề of khuynh hướng “tả” của đại hội 6 quốc tế cộng sản.

Câu 3: So sánh điểm giống và khác nhau giữa cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và luận cương chính trị tháng 10/1930?

vGiống nhau:

-       Phương pháp chiến lược cách mạng (CM): đều là cách mạng tư sản dân quyền (CMTSDQ) và thổ địa cách mạng đến xã hội chủ nghĩa (XHCN).

-       Xác định tính chất của cách mạng Việt Nam (CMVN): là CMTSDQ và CMXHCN, 2 cuộc CM này có mối liên hệ gắn bó mật thiết với nhau.

-       Xác định mục tiêu của CM: độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày.

-       Xác định vai trò và sức mạnh của giai cấp công nhân (GCCN) là lực lượng chính, là giai cấp giải phóng CM.

-       Khẳng định vai trò lãnh đạo là Đảng cộng sản Việt Nam (ĐCSVN), lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nòng cốt, lực lượng tiên phong của CM.

-       CMVN là 1 bộ phận của CM vô sản thế giới, đặc biệt là CM vô sản Pháp.

vKhác nhau:

Nội dung

Cương lĩnh chính trị đầu tiên

Luận cương chính trị 10/1930

Kẻ thù và nhiệm vụ của CM

Đánh đổ đế quốc, phong kiến và tay sai phản CM, trong đó đưa nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu

Đánh đổ phong kiến và đế quốc, đưa nhiệm vụ giải phóng giai cấp lên hàng đầu.

Lực lượng CM

Gồm GCCN và nông dân liên minh đoàn kết với giai cấp tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung tiểu địa chủ tư sản dân tộc chưa rõ mặt CM

Động lực CM là GCCN và dân cày, xem nhẹ vai trò CM của các giai cấp khác.

Câu 4:Nội dung đường lối CM của Đảng thông qua các hội nghị trung ương 6 (11/1939), 7 (11/1940), 8 (5/1941).

Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của chiến tranh thế giới thứ 2 và căn cứ vào tình hình cụ thể ở trong nước, ban chấp hành trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:

-       Đưa nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu.

-       Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng CM, nhằm mục tiêu GPDT.

-       Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay.

Câu 5: Trình bày nội dung, ý nghĩa đường lối chiến lược chung của CMVN được thông qua tại đại hội lần thứ III (9/1960)?

a.    Nội dung:

Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10/09/1960. Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Cụ thể là:

- Nhiệm vụ chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới.

- Nhiệm vụ chiến lược: “Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện tại có hai nhiệm vụ chiến lược: một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước”.

- Mục tiêu chiến lược: “Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm vụ đó nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc”.

- Mối quan hệ giữa cách mạng hai miền: do cùng thực hiện một mục tiêu chung nên “Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”.

- Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả nước: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.

- Con đường thống nhất đất nước: trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp định Giơ-ne-vơ: thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất Việt Nam vì đó là con đường tránh được sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù hợp với xu hướng chung của thế giới.

- Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.

b.    Ý nghĩa của đường lối:

- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng, đã tạo ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

- Đường lối cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta.

- Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.

Câu 6: Trình bày mục tiêu, quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kì đổi mới?

a. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

- Mục tiêu cơ bản là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

- Đại hội X xác định mục tiêu cụ thể hiện nay là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

b. Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá:

Một là: công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.

- Hiện nay, tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế hội nhập toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với đất nước.

- Nước ta cần phải và có thể tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn thời gian, không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức.

- Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Hai là: công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Phương thức phân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường; trong đó ưu tien những ngành, những lĩnh vực có hiệu quả cao.

- Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ những sản phẩm ma nước ta có nhiều lợi thế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.

- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Ba là: lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh bền vững.

Bốn là: khoa học và công nghệ là nền tảng va động lực của công nghiệp hóa.

- Muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh. Khoa học và công nghệ cùng với giao dục đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa…

Năm là: phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

- Mục tiêu của công nghiệp hóa và của tăng trưởng kinh tế là vì con người; vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn sự đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều kiện sống của con người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững

ØTrong năm yếu tố chủ yếu để tăng trưởng kinh tế (vốn, khoa học và công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chinh trị và quản lý nhà nước), con người là yếu tố quyết định. Lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu, cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo.

Câu 7: Trình bày mục tiêu và quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN?

a.    Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường:

- Thể chế kinh tế: Thể chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.Nó bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành nền kinh tế.

- Thể chế kinh tế thị trường: là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường.

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường vừa chịu sự chi phối của các yếu tố bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hiểu là thể chế kinh tế thị trường, trong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành được tự giác tạo lập và sử dụng để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

b.    Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

- Mục tiêu cơ bản đến năm 2020: làm cho các thể chế phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa,xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

- Mục tiêu cụ thể những năm trước mắt:

+ Một là: từng bước xây dựng hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế , các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.

+ Hai là: đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

+ Ba là: phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước kiên thông với thị trường khu vực và thế giới.

+ Bốn là: giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

+ Năm là: nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn tể chính trị – xã hội và nhân dân trong quản lý phát triển kinh tế – xã hội.

c.    Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường…

- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường…

- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng… vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước…

Câu 8: Làm rõ mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị (HTCT) thời kì đổi mới?

* Mục tiêu:

- Nhằm xây dựng,hoàn thiên nền dân chủ XHCN.

- Phát huy đầy đủ quyền làm chủ nhân dân, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

* Quan điểm :

- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới cơ chế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới HTCT.

- Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của HTCT không phải là hạ thấp hay thay đổi bản của nó mà làm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước, làm cho HTCT hoạt động có hiệu quả hơn phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện.

- Đổi mới một HTCT một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi hình thức và có cách làm phù hợp.

- Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thanhfcuar HTCT với nhau và với XH thúc đẩy XH phát triển phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

* Chủ trương xây dựng HTCT:

- Xây dựng Đảng trong HTCT( đổi mới về phương thức hoạt động)

     Nghị quyết trung ương  5 khóa 10 về “ đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HTCT”.

+ Phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ đối với đổi mới các mặt của công tác xây dựng Đảng, đổi mới tổ chức hoạt động của cả HTCT , nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.

+ Phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ,thực hiện dân chủ rộng rãi.

+ Phải chủ động tích cực có quyết tâm chính trị cao, đồng thời cẩn thận có bước đi vững chắc,vừa làm vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm.

+ Đổi mới ở mỗi cấp mỗi nghành.

- Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN

     Nhà nước pháp quyền là cách phân công quyền lực nhà nước bao gồm 5 đặc điểm sau:

+ Đó là nhà nước của dân do dân vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.

+ Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp tư pháp.

+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sơhiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống XH.

+ Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người,quyền công dân,nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân,thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ cương kỷ luật.

+ Nhà nước pháp quyền XHCNVN do một Đảng lãnh đạo duy nhất, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện XH của MTTQVN và thành viên của mặt trận.

-        8 Biện pháp xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN

+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật,tăng tính cụ thể khả thicuar các quy định trong văn bản pháp luật, xây dựng hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.

+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội, hoàn thiện cơ chế bầu cử, nhằm nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật,giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh.

+ Đẩy mạnh cải cách hành chính.

+ Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch vững mạnh, dân chủ hiện đại.

+ Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và UBND, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.

-       Xây dựng MTTQ và các tổ chức chính trị XH trong HTCT :

+ Hoàn thiện các hệ thống chính quyền pháp luật, tăng cường tính độc lập xét xử của hệ thống này.

+ Cần nghiên cứu sớm để xây dựng 1 quy trình phát hiện tuyển chọn,1 chương trình đào tạo bồi dưỡng và cơ chế tuyển dụng cán bộ chính trị cho xã hội.

Câu 9: Làm rõ quan điểm của Đảng về nền văn hóa mà ta đang xây dựng là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc?

a)     Các quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển văn hoá

Một là, văn hoá là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế XH

-Văn hoá là nền tảng tinh thần của XH.

Văn hoá được tạo thành bởi một hệ các giá trị tạo nên bản sắc của mỗi dân tộc, các giá trị này thấm nhuần trong mỗi con người và cả cộng đồng, được tiếp nối qua các thế hệ, được vật chất hoá bền vững trong cấu trúc kinh tế XH. Nó tác động hàng ngày đến cuộc sống vật chất tinh thần của mọi thành viên bằng môi trường văn hoá XH. Vì vậy chúng ta phải làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống XH, đó là con đường để các giá trị văn hoá trở thành nền tảng tinh thần bền vững của XH trở thành động lực phát triển kinh tế XH

-Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển

Văn hoá là kết quả của sự sáng tạo con người thể hiện tiềm năng sáng tạo của dân tộc .Vì vậy nó là nguồn lực nội sinh cho sự phát triển của dân tộc đó. Kinh nghiệm đổi mới thành công đã chứng minh luận điểm trên. Trong nền kinh tế tri thức, hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực của đời sống càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triển KT-XH càng hiện thực và bền vững bấy nhiêu.

Văn hoá đóng vai trò động lực và điều tiết trong kinh tế thị trường. Văn hóa VN đương đại sẽ là một tiền đề quan trọng đưa nước ta hội nhập sâu hơn và toàn diện hơn vào nền KT thế giới. Văn hóa cổ vũ, hướng dẫn cho một lối sống hài hòa và chừng mực với hành tinh của chúng ta, vì sự phát triển bền vững cho thế hệ hôm nay và thế hệ mai sau.

-Văn hoá là một mục tiêu của phát triển

Mục tiêu của văn hóa chính là: “dân giàu nước mạnh, XH công bằng dân chủ văn minh”. Chiến lược phát triển KT-XH 1991-2000 xác định: mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người. Đó là chiến lược phát triển bền vững. Trong thực tế nhận thức và hành động, mục tiêu KT vẫn thường lấn át mục tiêu XH. Văn hoá vẫn thường bị xem là đứng ngoài kinh tế. Hệ qủa là KT có thể tăng trưởng nhưng văn hoá bị suy giảm. Chúng ta phải chủ trương phát triển văn hóa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển KT-XH, khai thác tiềm năng kinh tế của văn hoá.

- Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng XH mới.

Tài nguyên thiên nhiên đều có hạn, chỉ có tri trức con người mới là vô hạn. Quốc gia nào đạt thành tựu giáo dục cao, có vốn trí tuệ toàn dân nhiều thì quốc gia đó vó khả năng tăng trưởng dồi dào. Văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài nguyên người”

Hai là, nền văn hoá mà ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc

-Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong phương tiện chuyển tải nội dung.

-Bản sắc dân tộc bao gồm cả những giá trị văn hoá truyền thống bền vững của dân tộc VN; bản sắc dân tộc thể hiện sức sống bên trong của dân tộc, đậm nét trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo, trong tất cả các lĩnh vực của đời sống. Bản sắc dân tộc cũng phát triển theo thể chế kinh tế, xã hội và chính trị của quốc gia, theo quá trình hội nhập, giao lưu, tiếp nhận văn minh nhân loại.

Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu văn hóa nhân loại; xây dựng VN thành một địa chỉ giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế.

Ba là, nền văn hoá VN là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN.

Mỗi thành phần dân tộc có truyền thống và bản sắc của mình, nhưng cả cộng đồng các dân tộc VN có nền văn hoá chung thống nhất.Thống nhất cả bao hàm tính đa dạng, đa dạng trong sự thống nhất, không có sự đồng hóa hoặc thôn tính, kỳ thị bản sắc văn hóa các dân tộc. Bảo vệ bản sắc dân tộc, chống lạc hậu lỗi thời, mở rộng giao lưu tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại là nhiệm vụ của chúng ta.

Bốn là, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân, do đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng.

CM là sự nghiệp của quần chúng thì xây dựng văn hoá là công việc do mọi người cùng thực hiện. Làm cho văn hoá thẩm thấu trong mọi lĩnh vực của đời sống XH, thực hành văn hoá là hoạt động hàng ngày của mỗi người dân. Đội ngũ tri thức gắn bó với nhân dân giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp này.

Năm là, giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu

Hội nghị TW2, khoá VIII (tháng 12-1996) Đảng ta đã xác định: cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Thực hiện quốc sách này, chúng ta chủ trương: nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chuyển dần sang mô hình giáo dục mở, đổi mới mạnh mẽ hệ thống giáo dục, nâng cao trình độ giáo viên, thực hiện XH hóa giáo dục, tăng cường hợp tác quốc tế, đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.

Sáu là, văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng

Văn hoá là một mặt trận của cách mạng VN, quan trọng và gian khổ không kém mặt trận kinh tế, mặt trận chính trị. Hoạt động xây và chống trong văn hoá là quá trình cách mạng lâu dài khó khăn phức tạp và cần có ý chí cách mạng có tính chiến đấu tính kiên trì thận trọng, đòi hỏi nhiều thơi gian.

b)    Ý nghĩa thực tiễn

Trong những năm qua, cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa mới đã bước đầu được tạo dựng; quá trình đổi mới tư duy, xây dựng con người phát triển rõ rết; hợp tác quốc tế về văn hóa được mở rộng.

Giáo dục đào tạo có bước phát triển mới. Quy mô giáo dục mở rộng, chất lượng có chuyển biến. Dân trí tiếp tục được nâng cao.

Khoa học và công nghệ phát triển hơn, phục vụ thiết thực hơn cho nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội.

Đời sống văn hóa và nếp sống văn minh có tiến bộ ở tất cả các tỉnh, thành trong cả nước.

Những thành tựu thực tiễn chứng tỏ đường lối, chính sách văn hóa của Đảng và nhà nước đã và đang phát huy tác dụng tích cực, định hướng đúng đắn cho sự phát triển đời sống văn hóa. Những thành tựu này cũng là kết quả của sự tham gia tích cực của nhân dân và những nỗ lực rất lớn của các lực lượng hoạt động trên lĩnh vực văn hóa.

Câu 10: Trình bày bối cảnh lịch sử và nội dung dường lối đối ngoại giai đoạn 1975 – 1986?

1. Hoàn cảnh lịch sử

a. Tình hình thế giới

- Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, sự tiến bộ nhanh chóng của cách mạng khoa học và công nghệ đã thúc đẩy lực lượng sản xuất thế giới phát triển mạnh. Nhật Bản và Tây Âu vươn lên trở thành hai trung tâm lớn của kinh tế thế giới; xu thế chạy đua phát triển kinh tế đã dẫn đến cục diện hòa hoãn giữa các nước lớn.

- Với thắng lợi của cách mạng Việt Nam năm 1975 và các nước Đông Dương, hệ thống xã hội chủ nghĩa lớn mạnh không ngừng, phong trào độc lập dân tộc và phong trào cách mạng của giai cấp công nhân đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, từ giữa thập kỷ 70 của thế kỷ XX, tình hình kinh tế - xã hội ở các nước xã hội chủ nghĩa xuất hiện sự trì trệ và mất ổn định.

- Tình hình khu vực Đông Nam Á có những chuyển biến mới: Sau năm 1975, Mỹ rút khỏi Đông Nam Á; khối quân sự SEATO tan rã; tháng 02 năm 1976, các nước ASEAN ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali) mở ra cục diện hòa bình, hợp tác trong khu vực.

b. Tình hình trong nước

Thuận lợi

- Cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội với khí thế của một dân tộc vừa giành được thắng lợi vĩ đại.

- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đạt được một số thành tựu quan trọng.

Khó khăn

- Vừa phải khắc phục hậu quả của chiến tranh, vừa phải đối phó với chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc.

- Các thế lực thù địch sử dụng những thủ đoạn nham hiểm chống phá cách mạng Việt Nam. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần V nhận định: “Nước ta đang ở trong tình thế vừa có hòa bình, vừa phải đương đầu với kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt”.

- Tư tưởng chủ quan, nóng vội, muốn tiến nhanh lên chủ nghĩa xã hội trong một thời gian ngắn đã dẫn đến những khó khăn về kinh tế - xã hội.

2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng

* Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần IV

- Xác định nhiệm vụ đối ngoại: “Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta”.

- Trong quan hệ với các nước: củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước xã hội chủ nghĩa; bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào - Campuchia; sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực; thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa Việt Nam với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.

- Từ giữa năm 1978, Đảng đã điều chỉnh một số chủ trương, chính sách đối ngoại như: củng cố, tăng cường hợp tác mọi mặt với Liên Xô, coi quan hệ với Liên Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại; nhấn mạnh yêu cầu bảo vệ mối quan hệ đặc biệt Việt - Lào trong bối cảnh vấn đề Campuchia đang diễn biến phức tạp; chủ trương góp phần xây dựng khu vực Đông Nam Á hòa bình, tự do, trung lập và ổn định; đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.

* Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần V

- Xác định: Công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá cách mạng nước ta.

- Về quan hệ với các nước: Đảng ta nhấn mạnh: đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và luôn luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam; xác định quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào - Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của 3 dân tộc; kêu gọi các nước ASEAN hãy cùng các nước Đông Dương đối thoại và thương lượng để giải quyết các trở ngại nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình và ổn định; chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình; chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.

ØNhư vậy, ưu tiên trong chính sách đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1975 - 1986 là xây dựng quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; củng cố và tăng cường đoàn kết hợp tác với Lào và Campuchia; mở rộng quan hệ hữu nghị với các nước không liên kết và các nước đang phát triển; đấu tranh với sự bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch. 

 

                                                                                                                                                 

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #cdd10a#dnn