Câu4:Trình bày khái niệm ,phân tíchcác yếu tố ảnh huởng và ý nghĩa của tính dẫn nhiệt ,hệ sỗ dẫn nhi
Câu4:Trình bày khái niệm ,phân tíchcác yếu tố ảnh huởng và ý nghĩa của tính dẫn nhiệt ,hệ sỗ dẫn nhiệt của VLXD
*Tính dẫn nhiệt Tính dẫn nhiệt của vật liệu là tính chất để cho nhiệt truyền qua từ phía mặt có nhiệt độ cao sang phía mặt có nhiệt độ thấp.
hệ số dẫn nhiệt là nhiệt lượng truyền qua một tấm vật liệu dày1m có diện tích 1m2 trong một giờ khi độ chênh lệch nhiệt độ giữa hai mặt đối diện là 1oC.
Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố : Loại vật liệu, độ rỗng và tính chất của lỗ rỗng, độ ẩm, nhiệt độ bình quân giữa hai bề mặt vật liệu.
Do độ dẫn nhiệt của không khí rất bé (λ = 0,02 Kcal/m.°C.h) so với độ dẫn nhiệt của vật rắn vì vậy khi độ rỗng cao, lỗ rỗng kín và cách nhau thì hệ số dẫn nhiệt thấp hay khả năng cách nhiệt của vật liệu tốt. Khi khối lượng thể tích của vật liệu càng lớn thì dẫn nhiệt càng tốt Nếu độ ẩm của vật liệu tăng thì hệ số dẫn nhiệt tăng lên, khả năng cách nhiệt của vật liệu kém đi vì nước có λ = 0,5 Kcal/m.°C.h.
Khi nhiệt độ bình quân giữa 2 mặt tấm vật liệu tăng thì độ dẫn nhiệt cũng
lớn, thể hiện bằng công thức của Vlaxov: λt = λ0 (1+0,002 t) Trong đó :
λ0- hệ số dẫn nhiệt ở 0°C;
λt - hệ số dẫn nhiệt ở nhiệt độ bình quân t.
Nhiệt độ t thích hợp để áp dụng công thức trên là trong phạm vi dưới
100°C.
Trong thực tế, hệ số dẫn nhiệt được dùng để lựa chọn vật liệu cho các kết
cấu bao che, tính toán kết cấu để bảo vệ các thiết bị nhiệt.
Giá trị hệ số dẫn nhiệt của một số loại vật liệu thông thường : Bê tông nặng λ = 1,0 - 1,3 Kcal/m.0C.h .
Bê tông nhẹ λ = 0,20 - 0,3 Kcal/m.0C.h .
Gỗ λ = 0,15 - 0,2 Kcal/m.0C.h . Gạch đất sét đặc λ = 0,5 - 0,7 Kcal/m.0C.h . Gạch đất sét rỗng λ = 0,3 - 0,4 Kcal/m.0C.h . Thép xây dựng λ = 50 Kcal/m.0C.h .
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top