câu3_hh
Câu 3: Nêu khái niệm “Độ sâu màu” và nguyên tắc xác định kích thước bộ nhớ tối thiểu của màn hình hiển thị đồ họa dựa trên Độ phân giải màn hình và Độ sâu màu
1. Độ sâu màu (color depth, bit depth) là một thuật ngữ đồ họa máy tính diễn tả số lượng bit được dùng để biểu diễn màu trong mỗi pixel trên một ảnh bitmap hay trên buffer.
Ảnh có bit depth là
- 1 bit : mỗi pixel chứa 1 bit
- 8 bit: mỗi pixel chưa 8 bit, có hai dạng ảnh đồ họa 8 bit
· Sử dụng một bảng màu (pallet) gồm 256 màu, mỗi mục trong bảng này ánh xạ tới giá trị G, R, B cho trước.Trong hầu hết các màu ánh xạ nhận giá trị được chọn từ bảng 16777216 màu
· 8 bit mô tả trực tiếp 3 giá trị màu 3 bit Red, 3 bit Green, 2 bit Blue
- 16 bit (high color) :
· 5 bit Red, 6 bit Green, 5 bit Blue
· Mỗi thành phần màu có 5 bit và 1 bit alpha
- 32 bit (true color) : 8 bit cho R, G, B và alpha
2.Nguyên tắc:
Ở chế độ đồ họa bộ nhớ của máy dành cho màn hình được bắt đầu từ địa chỉ A000:0000
Có 2 cách tổ chức là :
Dạng gói (packed format): tổ chức dạng mảng một chiều, mỗi phần tử mảng là 1 byte
Dạng mảng (Bit plane)
tổ chức logic thành mảng hai chiều
Ví dụ: graphics mode 16 màu bộ nhớ màn hình được tổ chức thành 4 mảng (4 bit plane) đánh số từ 0->3. Tất cả đều được truy cập cùng đ/c A000:0000.
Bộ nhớ màn hình:
Truy nhập các bitplane bằng
◦ lệnh thông qua cổng
◦ Ngắt của Rom Bios
Nguyên tắc: chỉ đọc/ghi 1 byte trên cùng một bit plane. Muốn đọc thông tin của một pixel phải đọc 4 byte, rồi tách 4 bit plane từ 4 byte này. Ghi 1 pixel ta cũng phải ghi 4 byte .
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top