CÂU HỎI ÔN TẬP TÂM LÝ HỌC

CÂU  HỎI ÔN TẬP  TÂM  LÝ HỌC

1.  Vai trò của tâm   lý học trong quản trị và đời sống.

2.  Sự hình thành và phát triển  của môn tâm lý học.

3.  Khái niệm  về quá trình tâm   lý , trạng thái  tâm  lý và thuộc tính tâm  lý. Mỗi khái niệm cho 2 ví dụ cụ thể.

4.  Làm thế nào để nhận biết về các đặc điểm tâm lý  của  1 cá nhân cụ thể? Việc nghiên cứu đó có  ý nghĩa gì trong thực tiễn ?

5.  Phân biệt sự giống  và khác  nhau giữa nhận thức cảm tính và lý tính. Ý nghĩa của chúng.

6.  Ý nghĩa của việc nghiên cứu nội dung các qui luật của hoạt động nhận thức cảm tính trong quản  lý. Cho ví dụ.

7.  Tính mâu thuẫn và thống nhất của qui luật về ngưỡng cảm giác và qui luật thích ứng.  Nêu ý  nghĩa của nó và cho 2 ví dụ.

8.  Trên cơ sở những hiểu biết về nhận thức lý tính, hãy liên tưởng đến việc sử dụng nguồn nhân lực xã hội sao cho có hiệu quả.

9.  Hãy phân tích nội dung của các qui luật đời sống tình cảm và ý nghĩa của việc ứng dụng  chúng vào quản lý sản xuất  và đời sống.

10.Hành động ý  chí trong mối quan hệ qua lại với hoạt  động nhận thức. Ứng dụng trong quản lý kinh tế.

11.Các phẩm chất tâm lý  của  con người ? Sự hình thành  và phát triển ?

12.Với tư cách  là 1 nhà quản  lý, hãy phân tích chính sách quản trị, sử dụng nhân viên của 1 tổ chức dưới góc độ tâm   lý học.

13.Hoạt động giao tiếp  có ý  nghĩa như thế nào trong đời sống xã hội. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả của hoạt  động giao tiếp trong quản lý ?

14.Giao tiếp trong phạm vi nhóm đối với nhà  quản  lý

15.Những đặc điểm chính của nhóm và những điều cần chú ý  đối với nhà lãnh đạo?


HƯỚNG DẪN ÔN TẬP  MỘT   SỐ VẤN   ĐỀ

Câu 1 : Vai Trò  Của Tâm  Lý Học Trong Quản  Lý Và Đời Sống.

* Vai trò tâm  lý học  trong quản  lý : môn  tâm  lý học  ngày   nay đã trở

thành 1 trong những cơ sở khoa học của các ngành chuyên  môn liên quan đến con người , trong đó có lĩnh vực quản lý. Bất  kỳ 1 lĩnh vực hoạt động quản   lý nào  liên  quan đến con người đều cần có cơ sở khoa học cho việc tối ưu hoá quá trình quản  lý, tâm  lý học  đã trở thành cơ sở khoa học không thể thiếu được của quá trình quản   lý , cụ thể là :

+ Cơ sở tâm  lý  phục vụ cho việc tuyển chọn, bố trí, sử dụng  cán bộ quản lý, chuyên viên và những  người  thực  hiện.

+ Cơ sở tâm  lý học của việc nâng cao hiệu quả công tác của các hộ quản lý vàa  NSLĐ của những người thực hiện.

+ Những biện pháp tâm lý – sư phạm trong việc đào tạo, bồi dưỡng phát triển toàn diện nhân cách của cán bộ, công nhân viên chức, phát triển quan hệ XHCN trong tập thể.

* Vai trò của tâm lý học trong đời sống :

+ Góp phần  cải tạo  và hợp  lý hoá các điều kiện sống của con người, mang lại và nâng  cao hiệu quả kinh tế.

+ Góp phần  phát triển  văn hoá và sự tiến hoá của XH.


Câu 2 : Sự Hình Thành  Và Phát Triển  Của Bộ Môn Tâm Lý Học

Từ khi ra đời LS phát triển tâm lý học  chia làm 2 giai đoạn :

* Từ TK 19 trở về trước  : môn  tâm  lý học  là 1 bộ phận  của môn TH, được nghiên cứu bởi các nhà TH.

_ Trường phái DT – đại  diện  là Platon (428 – 318 TCN), lập luận của trường  phái này là:

+ Xem tâm  lý  con người  là 1 lĩnh vực thần bí do thượng đế sinh ra và con người không thể nhận biết được . Khi con người chết đi tâm hồn về với thượng  đế, chúa, hiện nay điều này người ta vẫn còn tin.

+ Ý thức tư tưởng tâm lý của  con người  là cái có trước, vật chất thực tại là cái có sau.

_ Trường phái DV – đại  diện  là Democrite (460 - 370 TCN), trường phái này cho rằng :

+ Tâm   lý con người  là 1 lĩnh vực phi vật chất mang tính chất tinh thần, nhưng con người  có thể nhận biết, nghiên  cứu chúng 1 cách gián tiếp.

+ TL cá nhân  hết sức đa dạng và phong phú nhưng chúng được hình thành  và phát triển  dưới sự tác động,  ảnh hưởng  của 2 yếu  tố sau :

•  Cấu trúc sinh học  của các bộ phận cơ thể bao gồm : thành phần máu, cấu trúc gien, các cơ quan nội tạng  bên trong, các cơ quan cảm giác bên ngoài.

•             TL được hình thành  và phát triển  bởi môi trường  của cuộc  sống  ( ví dụ các yếu tố: cười, khóc, ăn, uống, trang phục….).

_ Quan điểm Arixtote (384 – 322 TCN) : những tư tưởng DT phản khoa học đã bị Arixtote phê phán, ông đưa ra 1 quan điểm  hết sức tiến bộ so với thời bấy  giờ, đó là : tồn tại mối quan hệ giữa  tâm  lý và cơ thể với thế giới xung quanh. TL nảy sinh và phát triển trong cuộc sống, TL là chức năng  của cuộc  sống  và có thể quan sát nghiên  cứu được,  tuy rất phức tạp.

* Từ sau TK19 đến nay : Môn TL tách khỏi môn TH và trở thành môn khoa học độc lập. Hiện nay nó phát triển thành hàng chục bộ môn khoa học  và tâm lý ứng dụng  khác nhau : TL trẻ em, tâm lý người  già, tâm lý bệnh  nhân,  tâm lý giáo dục,  tâm lý quản lý, tâm lý chiến  tranh, tâm  lý hôn nhân gia đình. Giai đoạn này có các trường phái :

_ Trường phái hành vi – đại diện là Waston (1878-1958): coi con người nhu một cái máy, coi đối tượng  tâm lý học  chỉ là các hành  vi, cho rằng con người không có đời sống  nội tâm  mà chỉ có các phản  ứng tâm  lý


được thực hiện theo công thức: kích thích – phản  ứng. Ông cho rằng phản ứng của con người phụ thuộc trực tiếp vào những kích thích bên ngoài mà không thông qua thế giới nội tâm của nó, và muốn nghiên  cứu nội dung của phản ứng thì nhà tâm  lý chỉ cần nghiên  cứu nguồn kích thích là đủ. Trường  phái này quan niệm tâm lý  con người không sai nhưng quan niệm đời sống con người quá đơn giản.

_ Trướng  phái vật lý : cho rằng  đời sống tâm lý của con người theo kiểu cấu trúc sinh vật học  và có thể nhận  biết  nó bằng các phương pháp  vật lý hoặc thiết bị máy móc. Theo trường phái này không nên nghiên  cứu tâm lý   theo kiểu chia thế giới ra thành các nguyên tử, theo họ bản chất các hiện tượng tâm lý  đều  có tính cấu trúc và do đó phải  theo xu hướng tổng thể với 1 cấu trúc chỉnh thể để nghiên  cứu tâm lý  mới  thích hợp  và có hiệu quả.

_ Trường phái Phrơt (1856-1936) : Cho rằng  tâm lý chỉ bao gồm những bản năng  vô thức và đối tượng  của tâm lý học  chỉ là lĩnh  vực vô thức mà thôi, Phrơt cho rằng động lực của cuộc sống tinh thần của con người  và nguyên  nhân của mọi sáng tạo (văn học, nghệ thuật, khoa học….) chính là vô thức cùng với những  bản năng  sinh vật của con người, trong đó bản năng tình dục giữ vai trò chủ đạo.

_ Trường phái Macxit : quan niệm tâm lý con người  là sự phản  ánh hiện thực khách quan 1 cách chủ quan và được  biểu  hiện  ra bên ngoài thông qua các hành vi, cử chỉ, hoạt động, hành động,…. trong đời sống hàng ngày. Mọi trạng  thái tâm lý  của  con người nhất định phải được thể hiện ra bên ngoài bằng những biểu hiện cụ thể nhất định.  Các biểu hiện này có thể rất phong phú và đa dạng trong 1 số trường  hợp  có thể được che đậy bằng những biểu hiện đối lập. Tuy nhiên 1 biểu hiện cụ thể không nhất  thiết  là sự phản  ánh của 1 trạng  thái tâm lý nhất định,  tâm lý con người  có thể biết  đúng  và nhận  biết  1 cách gián tiếp thông qua các biểu

hiện bên ngoài. TLH Macxit là nền  tâm  lý học thực sự khoa học  và khách quan.


Câu 3 : Khái Niệm  Về Quá Trình Tâm Lý , Trạng  Thái Tâm Lý ,Và

Thuộc Tính Tâm  Lý . Cho Mỗi Khái Niệm 2 Ví Dụ Cụ Thể.

1. Khái niệm quá trình tâm  lý : là những hiện tượng tâm lý diễn  ra trong thời gian tương đối ngắn  và có mở đầu,  diễn  biến  và kết thúc.  Đó là các quá trình :

+ Quá trình nhận thức: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng….

+ Quá trình cảm xúc : thích, ghét, sợ hãi, xúc động, sung sướng, đau khổ….

+ Quá trình ý chí : đặt mục đích, đấu tranh giữa các động cơ, ra quyết định,  nỗ lực ý chí….

Các quá trình tâm  lý  này  là nguồn gốc của tất cả đời sống  tâm  lý con người.

2. Trạng  thái tâm lý   : là những hiện tượng tâm lý diễn  ra trong thời gian tương đối dài, thường  đi kèm với các quá trình tâm  lý  và chi phối chúng ( trạng  thái chú ý, trạng  thái do dự, trạng  thái nghi hoặc, tâm trạng…..)

3. Thuộc tính tâm  lý : là những hiện tượng đã trở thành  ổn định, bền vững ở con người tạo nên nét riêng của nhân cách, chi phối các quá trình và trạng  thái tâm lý của người  ấy. Các thuộc  tính tâm  lý  hình thành lâu dài và kéo dài rất lâu,  có khi suốt đời (tính tình, tình cảm, quan điểm,  lý tưởng…..).


Câu 4: Làm Thế Nào Để Nhận Biết Về Các Đặc Điểm Tâm Lý  Của  1

Cá Nhân  Cụ Thể ? Việc Nghiên Cứu Đó Có  Y Nghĩa Gì Trong Thực

Tiễn.

Việc nghiên cứu và nhận  biết tâm lý cá nhân  con người  là nhằm mục đích đáp ứng các yêu  cầu  của mục  tiêu  quản  trị.  Đây  là 1 số phương pháp nghiên  cứu cơ bản :

1. Phương pháp quan sát : quan sát là tri giác những hành vi, cử chỉ, biểu hiện, hành động, hoạt động của đối tượng  trong điều kiện tự nhiên để phán đoán, nhận xét về tâm lý của  đối tượng, từ đó rút ra các qui luật, cơ chế của chúng. Quan sát không  chỉ có nhiệm vụ ghi nhận, mô tả 1 cách có hệ thống các hiện tượng  bên ngoài, mà còn góp phần  giải thích bản chất  tâm  lý của các hiện tượng  đó nữa.  Trước  khi bắt tay vào công việc quan sát, chúng ta cần phải xác định rõ mục tiêu quan sát, cần xác định chính xác mình quan tâm đến mặt nào của hành vi, của tâm lý, của nhân cách,  và không  nên để cho đối tượng  biết người ta quan sát minh, nếu không  họ sẽ mất tự nhiên.  Phương pháp quan sát khách  quan cần  tổ chức

1 cách khoa học  và tuân  theo những yêu cầu sau đây :

_ Các hiện tượng  cần nghiên  cứu phải được  quan sát trong những điều kiện bình thường  đối với chúng.

_ Việc quan sát cần phải được  tiến hành trong những điều kiện tiêu biểu nhất đối với hiện tượng  cần nghiên cứu.

_ Phải lập kế hoạch  quan sát 1 cách chi tiết và phù hợp  với nhiệm vụ nghiên cứu.

_ Phải quan sát hiện tượng từ nhiều khía cạnh và trong các điều kiện khác nhau.

2. Phương pháp thực nghiệm : là phương pháp mà người ta chủ động tạo

ra những tình huống, những yếu tố cần thiết để tìm hiểu được những phản ứng, những diễn biến tâm lý của  đối tượng. Có 2 loại thực nghiệm :

_ Thực nghiệm tự nhiên : Là loại thực nghiệm được tiến hành, được  tổ chức trong các điều kiện hết sức tự nhiên,  hay trong điều kiện bình thường  của 1 hoạt  động nào đó, đến mức những  người tham gia vào thực nghiệm  cũng không biết mình là đang tham gia vào thực nghiệm.  Loại thực nghiệm  này rất hay được  các nhà quản   lý sử dụng  để tìm hiểu nhân viên  và các cán bộ sắp được  đề bạt.


_ Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm : là những thực nghiệm đòi hỏi phải  sử dụng những thiết bị đặc biệt trong phòng thí nghiệm và đối tượng biết  rõ mình đang tham gia vào thực nghiệm,  nhưng đa số trường  hợp  đối tượng  không biết được bản chất, mục đích cụ thể của thí nghiệm.

3. Phương pháp  tiểu  sử : là phương pháp mô tả con người như là 1 nhân cách, 1 chủ thể hoạt  động. Bản chất của phương pháp  này là thu thập  và phân tích các tài liệu  có tính chất  tiểu  sử của 1 người cụ thể ( thư từ, nhật ký, các sáng  tác….) nhằm  thấy  rõ hơn các đặc điểm tâm lý của  con người đó và sự phát  triển  của chúng.

4. Phương pháp trắc nghiệm  tâm lý: là 1 phép  thử để đo lường tâm lý mà trước  đó đã được chuẩn hoá trến 1 số lượng người đủ tiêu  biểu.  Trắc nghiệm thường là 1 tập hợp gồm nhiều  bài tập nhỏ, thông qua việc giải những  bài tập đó mà người  ta đánh   giá tâm  lý của  đối tượng. Trắc nghiệm tâm  lý thường dùng trong các trường hợp phải xác minh những phẩm chất tâm  lý đối với 1 dạng  hoạt động nào đó như: tuyển chọn nhân viên,

hướng nghiệp và dạy  nghề…

5. Phương pháp đàm thoại : là đặt  ra cho đối tượng  những câu hỏi và dựa vào câu trả lời ta hiểu thêm tâm lý của đối tượng. Có 4 cách hỏi chủ yếu trong đàm thoại :

_ Hỏi trực tiếp vào vấn đề cần tìm hiểu.

_ Hỏi đường vòng, loanh quanh nhằm đánh lạc hướng đối tượng,  gây yếu tố bất ngờ.

_ Hỏi gián tiếp, thường  được  dùng với những  câu hỏi đường  vòng.

Ý nghĩa  thực tiễn :

_ Tâm   lý con người nhận biết được thế giới khách quan, giúp con người phân tích, đánh giá các sự vật hiện tượng  xảy ra xung quanh họ.

_ Tâm   lý giúp  con người định hướng khi bắt đầu hoạt động, trước hết ở con người xuất hiện các nhu cầu và nảy sinh động cơ và mục  đích hoạt động : lý tưởng, niềm tin, lương tâm, danh dự, danh vọng,  tiền tài, tình cảm, tư tưởng….

_ Tâm   lý là động lực thúc đẩy hành động.

™ _ Tâm   lý điều khiển kiểm soát, giúp con người điều chỉnh hoạt động của mình. Trình bày phương pháp nghiên  cứu tâm lý học, mỗi phương pháp cho 1 ví dụ.

™ Trình bày   ý nghĩa  của việc nghiên cứu tâm  lý  1 cá nhân  :


+ Đối với cuộc sống hàng ngày :

ƒ              Giúp cho ta đánh giá con người khách quan.

ƒ              Làm cơ sở để tìm cách  ứng xử với mọi  người  phù hợp  với mục đích giao tiếp

ƒ              Nắm  được  bản chất tâm lý bên trong của người khác giúp cho ta dự đoán được hành vi ứng xử của họ để dự tính cách ứng xử của mình.

ƒ              V.v…

+ Đối với quản trị :

ƒ              Giúp cho công tác sắp xếp, bổ nhiệm, bố trí công việc phù hợp.

ƒ              Ngăn ngừa được những hiện tượng tâm lý xấu  và ảnh  hưởng của nó với tập thể

ƒ              Là cơ sở để nhà quản trị tiến hành các giải pháp động viên tinh thần, vật chất

ƒ              Là cơ sở cho việc bồi dưỡng,  đào tạo cán bộ


Câu 5 : Phân Biệt Sự Giống Nhau Và Khác  Nhau Giữa Nhận Thức Cảm Tính Và Nhận Thức Lý Tính. Ý Nghĩa Của Chúng Với Quản Lý Và Đời Sống.

1. Phân biệt nhận thức cảm tính và nhận  thức lý tính :

NHẬN THỨC CẢM TÍNH

NHẬN THỨC LÝ TÍNH

Là hoạt động tâm lý bậc thấp của con người  và động  vật, chỉ phản ánh được những đặc điểm bên ngoài của sự vật hiện tượng.

Chỉ   có  ở con người, không có  ở động vật, phản ánh những cái bên trong thuộc  về bản chất có tính qui luật, phản ánh những cái mới, cái chưa biết.

Chỉ xảy ra khi có sự tác động  trực tiếp vào các cơ quan cảm giác, thường xảy ra trong 1 thời gian rất ngắn hoặc ngay tức khắc.

Được thực hiện 1 cách  từ từ, lâu dài chứ không  ngắn  và tức khắc như trong nhận thức cảm tính.

Các hình ảnh phản ánh được  thể hiện dưới dạng  các hình ảnh cụ thể.

Sự phản ánh bao giờ cũng  có mục tiêu, có  ý thức. Được biểu hiện dưới dạng  các hình ảnh

trừu tượng.

Chịu  sự ảnh hưởng  của các yếu tố vô thức, bản năng  và di truyền.

Được tiến hành 1 cách gián tiếp thông qua ngôn ngữ : nói, viết, hình ảnh.

2. Ý nghĩa đối với đời sống  :

_ Ý nghĩa  của nhận thức cảm tính (bao gồm cảm giác và tri giác)  đối với đời sống :

+ Cảm giác : các cơ quan cảm giác giúp chúng ta nhận biết được sự muôn màu, muôn  vẻ của thế giới xung quanh, biết được  các âm thanh, màu sắc, mùi vị, nhiệt  độ, độ lớn …. Nhờ  các cơ quan cảm giác mà cơ thể con người tiếp nhận được lượng thông tin phong phú, đa dạng  dưới dạng  các cảm giác về trạng  thái của môi trường xung quanh và của cả bản thân  mình. Cảm giác đưa lại cho chúng ta nguồn  tài liệu phong phú về hiện thực,

cảm giác giúp cho con người định hướng trong hành vi, hành động, hoạt động. Và cảm giác nhiều  khi tạo nên ở chúng ta một năng lực đặc biệt – đó là tính nhạy cảm. Tính nhạy  cảm giúp con người định hướng 1 cách nhanh chóng trong hoạt động cũng như trong giao tiếp,  nó làm cho con người  trở nên tinh vi, nhạy bén và tế nhị.


+ Tri giác : có vai trò quan trọng trong đời sống của con người, trên cơ sở phản ánh thế giới 1 cách đầy đủ, hoàn chỉnh hơn cảm giác. Tri giác giúp cho con người định hướng nhanh chóng  và chính xác hơn trong thế giới. Hình ảnh tri giác giúp cho chúng ta điều chỉnh 1 cách  hợp  lý hành   động của mình trong thế giới và phản  ánh thế giới có lựa  chọn  và mang tính ý nghĩa. Quan sát là sự tri giác  có mục  đích, có chủ định, có kế hoạch cung cấp cho con người những thông tin cần thiết trong lĩnh vực tư duy nói chung và trong khoa học nói riêng.

_ Ý nghĩa  của nhận thức lý tính (bao gồm tư duy và trừu tượng) đối với đời sống :

+ Tư duy : giúp chúng ta nhận thức thế giới 1 cách sâu sắc hơn, khám phá ra những quá trình, những qui luật mới mẻ, phản  ánh sâu sắc và đúng đắn sự vật, giúp con người  hiểu  đầy đủ và toàn diện về sự vật, giúp con người mở rộng đến vô hạn  năng  lực của mình.

+ Tưởng tượng : đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ hoạt động nào của con người, tưởng tượng  giúp cho con người định hướng hoạt động của mình bằng cách xây dựng  trước mô hình tâm  lý về kết quả cuối cùng của hoạt  động  và đảm bảo việc thành lập chương trình đi đến kết quả đó. Tưởng tượng phong phú  là phẩm chất của tư duy sáng  tạo,  là yếu  tố cần thiết để phát minh, sáng chế ra các sản phẩm  mới. Tưởng tượng ra những hình ảnh, mẫu người lý tưởng  là điều kiện quan trọng cho sự hình thành và phát  triển nhân cách.


Câu 6 : Sự Giống Và Khác Nhau Giữa Nhận Thức Cảm Tính Và Lý

Tính. Y Nghĩa Của Chúng.

1.  Phân biệt

+ Trình bày các khái niệm

+ Giống nhau :

Là quá trình tâm  lý , là quá  trình nhận thức; Phản ánh các đặc điểm của sự vật hiện tượng  ; Cung cấp tri thức cho con người.

+ Khác nhau :

•             Đối tượng  phản ánh : của NTCT là các đặc  điểm bên ngoài còn NTLT là các đặc điểm bên trong, các mối quan hệ

•             NTCT có tính trực quan còn NTLT có tính gián tiếp

•             Khác với NTCT, NTLT chỉ xuất hiện trong tình huống có vấn đề

•             Khác với NTCT, NTLT có quan hệ chặt chẽ hơn với ngôn ngữ

•  Tri thức mà NTCT mang lại còn chung chung, trong khi tri thức do NTLT mang lại  có tính bản chất và tính khái quát cao.

•             Trình bày khái quát nhất về khái niệm,  tính qui luật của cảm giác, tri giác để so sánh với quá trình tư duy, tưởng tượng.

+Mối quan hệ giữa chúng

2.  Ý nghĩa  của chúng tức  là ý nghĩa  của nhận thức cảm tính và  ý nghĩa  nhận thức lý tính

+ Ý nghĩa  của nhận thức cảm tính :

•             Ý nghĩa  của cảm giác : ( giáo trình “ Tâm   lý học  trong quản trị và đời sống” –trang 40)

•             Ý nghĩa  của tri giác : ( đúc  rút từ trang 50 – 54 trong giáo trình     nói trên )

+ Ý nghĩa  của NTLT

•             Ý nghĩa  của Tư duy : cung cấp tri thức đa dạng,  sâu sắc, tránh được những nhận định cảm tính thiếu khách quan, là phương thức quan trọng  nhất để sáng tạo cái mới, quyết  định  sự phát triển trình độ xã hội

•             Ý nghĩa  của tưởng tượng  : coi bài giảng  và trang 88 – 89 (giáo trình nêu trên)


Câu 7 : Tính Mâu Thuẫn  Và Thống Nhất Của Qui Luật Về Ngưỡng Cảm Giác  Và Qui Luật Thích Ưng. Nêu Y Nghĩa Của Nó Và Cho 2 Ví Dụ

+ Trình bày 2 qui luật

+ Tính mâu thuẫn của 2 qui luật :

Qui luật ngưỡng  cảm giác

Qui luật thích ứng

•             Tồn tại giới hạn về cường độ kích thích (tối thiểu,  tối đa) để gây cảm giác  ngưỡng tuyệt đối

•             Trong vùng cảm giác, mọi kích thích đều được nhận biết (con người  sẽ có cảm giác)

•             Giới hạn  về cường  độ kích thích có thể bị vượt qua nhờ sự điều chỉnh  độ nhạy

cảm tuyệt đối  không  có

ngưỡng tuyệt đối

•             Trong vùng cảm giác nhưng kích thích có cường độ không  đổi và lặp đi lặp lại thì cảm giác dần dần mất hẳn

+ Tính thống nhất của 2 qui luật : Sự điều chỉnh  độ nhạy  cảm là có giới hạn  đối với mỗi người,  mỗi cơ quan phân tích cảm giác => sẽ luôn  tồn tại

1 cường  độ kích thích giới hạn  nào đó mà vượt  quá thì con người không thể nhận biết ( không thể có cảm giác ). Ví dụ : siêu thanh thì con người không thể nghe thấy.

+ Ý nghĩa  của từng qui luật: xem giáo trình. Sau đó cho ví dụ thực  tế ứng dụng 2 qui luật này trong đời sống hoặc trong quản trị sản xuất


Câu 8: Trên Cơ Sở Những Hiểu Biết Về Nhận Thức Lý Tính, Hãy Liên Tưởng Đến Việc Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Xã Hội Sao Cho Có Hiệu Quả

1. Liên tưởng xuất phát từ nghiên cứu quá trình tư duy : Sinh viên phải

xuất  phát  từ những nội dung cụ thể trong phần  nói về tư duy để từ đó suy ra cách  sử dụng nguồn nhân lực. Ví dụ có thể phân  tích 1 số khía cạnh như sau :

+ Từ hiểu  biết về các đặc điểm  của tư duy

•  Những người thụ động, ít phát hiện ra những  vấn đề và nhiệm vụ cần tư duy : nên bố trí việc chuyên  môn sâu. Những người ngược lại thì bố trí vào những  công việc đòi hỏi tính sáng tạo.

•             Tư duy gắn liến với ngôn ngữ nên để phát triển trình độ tư duy chung của mọi người, cần phải nâng cao khả năng ngôn ngữ của

họ. Mặt khác, những  người làm công việc đòi hỏi phải tư duy nhiều nhất định phải là người  có ngôn  ngữ phong phú (nói, viết, nghĩ thầm),  sâu sắc để diễn đạt ý tưởng.

•             Tư duy gắn liền với nhận thức cảm tính nên những người làm nghiên cứu cần phải thâm nhập nhiều vào thực tiễn. Mặt khác, xã hội nên tạo điều kiện cho những người này có điều kiện thâm nhập thực tiễn, tránh nghiên  cứu theo kiểu bàn giấy.

•             Tư duy có tính gián tiếp. Một trong những biểu hiện của nó là được sự trợ giúp của các công cụ nghiên  cứu. Do đó, để phát huy khả năng tư duy của nguồn nhân lực, cần tăng cường các trang thiết bị công nghệ.

+ Từ hiểu  biết về các phẩm  chất của tư duy

•             Tư duy khái quát và sâu sắc của tư duy là phẩm chất trí tuệ giúp con người  có thể bao quát được 1 phạm vi rộng lớn : Những người có khả năng  khái  quát  cao nên bố trí vào những công việc như : quản  lý, nghiên  cứu

•             Tư duy linh hoạt : là phẩm chất trí tuệ giúp con người  có thể thay đổi kế hoạch  hoặc các giải pháp nếu nó không  còn phù hợp. Những người  có phẩm  chất này nên bố trí vào những công việc có nhiều biến động, hàm chứa nhiều bất ngờ (ví dụ như làm việc ở phòng kinh doanh)


•             Tư duy độc lập là phẩm chất quan trọng giúp con người tự tìm cách giải quyết được vấn đề. Những người có phẩm chất tư duy này thường là những con người sáng tạo. Xã hội nên  tạo điều kiện bố trí và giúp đỡ họ để phát  huy cao nhất năng lực của những người này. Ví dụ có thể bố trí họ làm nghiên  cứu hoặc chỉ huy những công  việc  có tính độc lập cao…

•             Tư duy nhanh : là khả năng giải quyết  vấn đề trong 1 thời gian ngắn. Những người có phẩm chất này cần được  bố trí những công việc  có tính đột biến.  Nghề  cảnh sát hình sự là 1 trong những nghề đòi hỏi cao về phẩm chất này.

+ Từ hiểu  biết về các thao tác tư duy

+ Từ hiểu  biết vế quá trình tư duy

2. Liên  tưởng việc bố trí nhân lực xuất phát từ nghiên  cứu quá trính tưởng tượng : suy ra từ vai trò của tưởng  tượng.


Câu 10 : Hành Động Y Chí Trong Mối Quan Hệ Qua Lại Với Hoạt

Động Nhận Thức. Ưng Dụng Của Nó Trong Quản Lý Kinh Tế

1. Hành động ý chí trong mối quan hệ qua lại với hoạt động nhận thức. a. Nhận thức càng sâu => ý chí càng cao

+ Nhận thức ảnh hưởng đến các phẩm chất của ý chí :

•             Nếu không có nhận  thức đúng  thì mục  tiêu của hành  động  sẽ sai

•             Không nhận thức đủ rộng  và sâu thì khó có thể độc lập giải quyết vấn đề

•             Nếu không có tính nhạy cảm cao, không có phẩm chất tư duy nhanh, không đủ kiến  thức và kinh nghiệm ( trí nhớ tốt ) thì khó có thể quyết đoán hoặc sẽ dẫn tới sai lầm.

•             Sự hiểu biết về qui luật vận động,  về mục  tiêu và phương pháp hành  động  là cơ sở cho tính kiên trì. Nếu ngược lại thì chỉ là những người  cố chấp  hay lì lợm.

•             Nhận thức cũng là cơ sở quan trọng  để con người ta tự chủ trong hành động.

+ Nhận thức ghi dấu ấn lên các loại  hành động ý chí

•             Nếu không có nhận  thức đầy đủ thì chỉ có hành  động  có  ý chí giản đơn

•             Hành động có  ý chí cấp  bách chỉ đạt hiệu quả cao khi chủ thể nhận thức nhanh, và có kinh nghiệm tốt (trí nhớ tốt).

•             Để thực hiện hành động có  ý chí phức tạp thì phải  có nhận thức đúng, đầy đủ, sáng tạo để đề ra mục tiêu, lựa chọn phương pháp, sáng tạo phương pháp mới, kiểm tra phát hiện vấn đề, điều chỉnh đúng….để đạt kết quả tốt.

b. Ý chí càng cao nhận thức càng tốt

Nhận thức là những quá trình nối tiếp nhau suốt đời; Thường  xuyên  gặp những khó khăn; Ý chí càng cao, con người càng tập trung được mọi khả năng để nhận thức tốt

c. Nhận thức ảnh hưởng đến 2 loại hành động tự động hoá

Nhận  thức càng tốt thì việc hình thành  kỹ xảo càng  nhanh; Nhận thức càng sâu hay nông  sẽ tác động  đến việc  duy trì kỹ xảo lâu hay mau;

Nhận thức đúng góp phần từ bỏ những thói quen xấu, tạo ra thói quen tốt.

2. Ứng dụng của nó trong quản   lý kinh tế : Xuất phát từ mối  quan hệ trên đây.


Câu 11 : Các Phẩm Chất Tâm Lý  Của  Con Người ? Sự Hình Thành

Và Phát Triển ?

+ Các phẩm chất tâm lý của  con người chính là các thuộc tính của nhân cách.

+ Về sự hình thành  và phát triển  : trình bày sự hình thành  và phát triển của từng phẩm chất  (xu hướng, năng lực, tính cách, khí chất ), đồng thời phân tích các nhân  tố ảnh hưởng. (xem giáo trình kết hợp bài giảng trên lớp)

Câu 13 : Hoạt động giao tiếp  có ý  nghĩa như thế nào trong đời sống xã hội. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả của hoạt  động giao tiếp trong quản lý ?

1. Vai trò của hoạt  động  giao tiếp

a. Khái niệm giao tiếp

b. Trình bày ngắn gọn 3 khía cạnh  của giao tiếp c. Vai trò của giao tiếp

•             Giao tiếp thiết lập các mối quan hệ ( quan hệ liên nhân cách và các quan hệ khác )

•             Giao tiếp giúp vận hành  và phát triển các mối quan hệ

•             Giao tiếp  là yếu  tố không thể thiếu trong hoạt động nhận thức của con người.

•             Giao tiếp  là yếu  tố tác động  đến việc hình thành nhân cách con người ( tác động  vào xu hướng, năng lực, tính cách, khí chất )

2. Cách nâng cao hiệu quả hoạt động giao tiếp trong quản  lý

a. Phải  hiểu  rõ bản  thân  về : mục đích giao tiếp, năng lực giao tiếp,  kỹ xảo giao tiếp.

b. Phải tìm hiểu đối tượng  giao tiếp về :  nhu cầu, mong muốn, tâm thể, vị thể, trình độ…..

c. Phải rèn luyện kỹ xảo giao tiếp : cách  sử dụng  các phương tiện giao tiếp

d. Phải vận dụng  các qui luật : ám thị, thuyết phục,  lây lan, lây truyền, bắt chước

e. Phải biết cách tiếp thu và xử lý thông tin phản hồi f. V.v….

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #hlu