cau hoi cong doan

Nguyễn Anh Tuấn_CĐQ1B

Câu hỏi công đoàn

Câu 2: Tính chất của Công đoàn Việt Nam

Tính chất là đặc trưng của sự vật nói nên cái này khác với cái kia. Tinh chất của một tổ chức là "đặc điểm riêng" tương đối ổn định của tổ chức, phản ánh thực tế khách quan về mục tiêu, tôn chỉ của tổ chức khi hình thành và xuyên suốt trong quá trình phát triển, với các mối quan hệ, các nguyên tắc, phương pháp tổ chức hoạt động.

Giai cấp công nhân vừa là nguồn gốc vừa là cơ sở xã hội hình thành, tồn tại phát triển tổ chức công đoàn. Bởi công đoàn ra đời là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân. Hình thức tổ chức của công đoàn là liên hiệp công nhân lao động theo nghề nghiệp (Trade Union) và dựa trên nguyên tắc tự nguyện...Từ những "đặc điểm riêng đó" đã xác định Công đoàn Việt Nam có hai tính chất: tính chất quần chúng và tính chất giai cấp của giai cấp công nhân.

a. Biểu hiện tính chất giai cấp của giai cấp công nhân

- Công đoàn Việt Nam là tổ chức đoàn thể của giai cấp công nhân, ra đời tồn tại phát triển nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của giai cấp công nhân. - Công đoàn Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng - đội ngũ tiên phong của giai cấp công nhân; thực hiện mục tiêu, quán triệt nguyên tắc tổ chức - tập trung dân chủ, đường lối xây dựng cán bộ của Đảng.

b. Biểu hiện tính chất quần chúng

- Kết nạp CNVC-LĐ vào tổ chức không phân biệt nghề nghiệp tín ngưỡng thành phần...

- Cán bộ công đoàn trưởng thành từ phong trào quần chúng CNVC-LĐ và được họ tín nhiệm bầu ra.

- Nội dung hoạt động của Công đoàn đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của đông đảo CNVC-LĐ.

Hai tính chất của Công đoàn có quan hệ gắn bó mật thiết phản ánh bản chất của Công đoàn Việt Nam. Cần quán triệt sâu sắc hai tính chất này trong tư tưởng chỉ đạo, xây dựng tổ chức và hoạt động, không coi trọng tính chất hoặc xem nhẹ tính chất kia.

Câu 3: Vai trò của Công đoàn Việt Nam

Vai trò của một tổ chức là nói đến sự tác động của tổ chức đó đến tiến trình phát triển của lịch sử và cách mạng, được phản ánh trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và tư tưởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển. Sự tác động của tổ chức công đoàn được dựa trên cơ sở tính chất, vị trí của tổ chức thông qua các hoạt động phong trào cách mạng của quần chúng công nhân lao động. Để các phong trào hành động cách mạng của quần chúng trước hết công đoàn phải có quá trình tập hợp, tuyên truyền, hướng dẫn CNVC-LĐ... Đó chính là vai trò trường học của Công đoàn. Vai trò của Công đoàn Việt Nam trong các thời kỳ:

Thời kỳ chưa có chính quyền, Công đoàn có vai trò là trường học đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc.

Thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công đoàn có vai trò là trường học Chủ nghĩa xã hội của người lao động: Công đoàn tham gia quản lý sản xuất, quản lý xí nghiệp...; tham gia tích cực vào việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hoàn thiện các chính sách kinh tế...; giáo dục thái độ lao động mới, giáo dục chính trị, tư tưởng, pháp luật, văn hoá, lối sống...

Ngày nay trong giai đoạn cách mạng mới, đất nước bước vào thời kỳ CNH-HĐH, vai trò của Công đoàn Việt Nam ngày càng phát triển, mở rộng thông qua các phong trào cách mạng của CNVC-LĐ tác động trên các lĩnh vực:

- Kinh tế: trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần Công đoàn tham gia đổi mới cơ chế quản lý, củng cố nguyên tắc tập trung mở rộng dân chủ, đẩy mạnh hoạt động công đoàn trong các thành phần kinh tế, đảm bảo kinh tế quốc doanh giữ vai trò then chốt, chủ đạo...

- Chính trị: Công đoàn là sợi dây chuyền nối tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng CNVC-LĐ, xây dựng giai cấp công nhân, củng cố khối liên minh công, nông và tri thức, góp phần ổn định chính trị

- Văn hoá - xã hội: Công đoàn tuyên truyền giáo dục CNVC-LĐ chống tiêu cực và tệ nạn xã hội, xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, tính tích cực sáng tạo của CNVC-LĐ.

Câu 4: Vị trí của tổ chức đó trong điều kiện chính trị, xã hội.

Công đoàn Việt Nam ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy Công đoàn có một vị thế nhất định trong đời sống chính trị xã hội Việt Nam và trong tâm thức của giai cấp công nhân, nhân dân lao động Việt Nam nói chung. Cụ thể hơn vị trí Công đoàn Việt Nam còn được thể hiện trên cơ sở pháp lý, quy định trong các văn bản pháp luật cơ bản, hiện hành và các văn bản dưới luật. Tại khoản 1 Điều 1 Luật Công đoàn Việt Nam năm 1990 quy định: "Công đoàn là thành viên trong hệ thống chính trị xã hội Việt Nam".

Nghiên cứu vị trí của Công đoàn Việt Nam để từ đó biết được các mối quan hệ với các tổ chức chính trị, xã hội khác nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của công đoàn:

- Với Đảng, Công đoàn chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chỗ dựa vững chắc và là sợi dây chuyền nối liền quần chúng với Đảng.

- Với Nhà nước, Công đoàn là người cộng tác đắc lực, bình đẳng tôn trọng lẫn nhau, ngược lại Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý và cơ sở vật chất cho Công đoàn hoạt động.

- Với tổ chức chính trị, xã hội khác, Công đoàn là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hạt nhân trong khối liên minh Công, Nông, trí thức, bình đẳng, tôn trọng, tạo điều kiện cho nhau hoạt động (thông qua các Nghị quyết liên tịch...)

Câu 5 : Chức năng

Chức năng của Công đoàn Việt Nam

Chức năng của một tổ chức là sự phân công tất yếu, sự quy định chức trách một cách tương đối ổn định và hợp lý trong điều kiện lịch sử - xã hội nhất định. Chức năng của Công đoàn mang tính khách quan, nó được xác định bởi tính chất, vị trí và vai trò của tổ chức Công đoàn. Song từng điều kiện lịch sử và phát triển kinh tế, xã hội, các chức năng của Công đoàn được bổ sung nội dung, ý nghĩa mới cho phù hợp. Công đoàn Việt Nam có ba chức năng.

1. Công đoàn đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động; có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.

2. Công đoàn đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, tổ chức, quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước trong phạm vị chức năng của mình, thực hiện quyền kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật.

3. Công đoàn có trách nhiệm tổ chức, giáo dục động viên người lao động phát huy vai trò làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và phát triển bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.

Chức năng của Công đoàn là một chính thể, một hệ thống đồng bộ, đan xen tương tác lẫn nhau. Trong đó, chức năng bảo vệ quyền, lợi ích người lao động mang ý nghĩa trung tâm - mục tiêu hoạt động công đoàn. Từ các chức năng này sẽ định ra các nhiệm vụ cụ thể của Công đoàn.

Câu 6: Nguyên tắc, phương pháp hoạt động Công đoàn

I. Nguyên tắc hoạt động công đoàn

Nguyên tắc là những tập hợp quy định, quy tắc chỉ đạo hành động. Nguyên tắc hoạt động Công đoàn là những quy định cơ bản, ổn định; là chuẩn mực để hướng dẫn nội dung, phương pháp, hình thức hoạt động, thực hiện chức năng của Công đoàn và được thiết lập ngay từ ngày đầu xuất hiện tổ chức.

1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng

Đảng CSVN là hạt nhân lãnh đạo của hệ thống chính trị xã hội Việt Nam. Tất cả những thành viên trong hệ thống chính trị trong đó có Công đoàn đều đặt hoạt động của mình dưới sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động tức là đảm bảo hoạt động của Công đoàn luôn theo đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng vào chương trình hoạt động của mình. Thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng thông qua việc thông tin báo cáo tình hình và kết quả hoạt động.

2. Liên hệ mật thiết với quần chúng

Công đoàn là tổ chức quần chúng rộng lớn của CNVC-LĐ, ngược lại CNVC-LĐ là cơ sở xã hội của Công đoàn. Sức mạnh của Công đoàn là mối liên hệ mật thiết với quần chúng để thu hút, tập hợp, thống nhất ý chí hành động. Nếu xa rời quần chúng Công đoàn sẽ không còn "đất hoạt động". Cán bộ công đoàn cần nhận thức đầy đủ về vai trò quyết định của quần chúng tăng cường mối quan hệ với quần chúng, hoà mình với quần chúng, giành được niềm tin của quần chúng, hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của họ để hướng hoạt động của Công đoàn đáp ứng được yêu cầu càng mới càng cao của quần chúng.

Liên hệ mật thiết với quần chúng công đoàn thường được cụ thể bằng sự tiếp cận,, đi lại thăm hỏi trong những dịp sinh nhật, hiếu, hỷ, lễ, tết; tổ chức các hoạt động quần chúng; chia xẻ, lắng nghe ý kiến phản ánh của quần chúng.

3. Đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng

Tính tự nguyện của quần chúng trong hoạt động Công đoàn là người đoàn viên tự nguyện ra nhập tổ chức Công đoàn, tự nguyện tham gia, thực hiện các nhiệm vụ được giao trên cơ sở nhận thức được trách nhiệm và lợi ích của công việc mà chính mình có bổn phận hoàn thành. Đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng trong hoạt động Công đoàn có nghĩa là không gò ép, áp đặt mà để đoàn viên tự giác tham gia hoạt động. Trước khi tiến hành một việc dù nhỏ, dù lớn cũng cần có sự giải thích, tuyên truyền thuyết phục để đoàn viên hiểu ý nghĩa, nhận thức trách nhiệm, tự nguyện hành động. Muốn vậy, những hoạt động của Công đoàn phải có nội dung sát thực với những vấn đề mà quần chúng quan tâm, hình thức thể hiện hấp dẫn lôi cuốn quần chúng tham gia. Tuy nhiên cũng không chiều theo ý muốn quần chúng, khi những vấn đề chưa phù hợp với nguyện vọng đông đảo của CNVC-LĐ.

4. Tập trung dân chủ

Trong hoạt động Công đoàn, tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc cơ bản của CĐVN đảm bảo sự thống nhất giữa ý chí và hành động chống sự "tập trung quan liêu" và "dân chủ vô tổ chức". Công đoàn Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện qua các nội dung cơ bản sau:

- Cơ quan lãnh đạo của các cấp Công đoàn đều do bầu cử lập ra.

- Quyền quyết định cao nhất của mỗi cấp Công đoàn thuộc về Đại hội Công đoàn cấp đó.

- Giữa 2 kỳ Đại hội cơ quan lãnh đạo cao nhất là Ban Chấp hành do Đại hội cấp đó bầu ra. (Trong trường hợp đặc biệt Công đoàn cấp trên có thể chỉ định Ban Chấp hành cấp dưới nhưng không quá 12 tháng)

- Ban Chấp hành Công đoàn các cấp thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.

II. Phương pháp hoạt động công đoàn

Phương pháp là cách thức, là con đường, phương tiện để đạt tới mục đích. Phương pháp hoạt động Công đoàn là cách thức làm việc của cán bộ công đoàn và đoàn viên trên cơ sở mục đích, nội dung và nguyên tắc đã xác định.

1. Phương pháp thuyết phục

Đó là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, bằng lý lẽ và việc làm mẫu mực để người được thuyết phục hiểu được mục đích của vấn đề tin theo và làm theo. Có nhiều dạng thuyết phục: thuyết phục bằng tình cảm, bằng lý trí, bằng khuyến khích lợi ích hoặc đề cao nghĩa cử để thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ mà tham gia hoạt động.

Thuyết phục là một nghệ thuật do đó đòi hỏi cán bộ công đoàn phải xâm nhập thực tiễn, sâu sát tình hình, hiểu biết tâm tư nguyện vọng, hoàn cảnh, trình độ đoàn viên và lao động. Người thuyết phục phải có uy tín, có trình độ hiểu biết nhất định. Điều đó biểu hiện bằng hành vi, lối sống chuẩn mực, tri thức, lý luận, tâm lý, khả năng truyền cảm... Các bước thuyết phục thường từ thăm hỏi, động viên, chia xẻ, giúp đỡ... sau là bày tỏ nội dung.

Đối tượng thuyết phục không chỉ là quá trình tác động từ cán bộ công đoàn đến đoàn viên và người lao động mà còn được vận dụng từ quần chúng đến quần chúng. Đó là thông qua việc nêu gương điển hình và hình thành dư luận xã hội. Đồng thời đối tượng thuyết phục còn cả là người quản lý, sử dụng lao động.

Để sử dụng phương pháp thuyết phục có hiệu quả trong hoạt động công đoàn, cần tránh tình trạng "nói hay làm dở", truy chụp", "đao to búa lớn", quan liêu mệnh lệnh, gò ép quần chúng...

2. Tổ chức cho quần chúng hoạt động

Tổ chức cho quần chúng hoạt động là công đoàn tổ chức các phong trào thu hút đoàn viên và lao động tham gia hoạt động một cách sâu rộng theo các chuyên đề như: Tổ chức các phong trào lao động giỏi, lao động sáng tạo, thi đua lao động sản xuất đạt năng suất cao, chất lượng tốt...tổ chức tham gia xây dựng Thỏa ước lao động tập thể, quy chế dân chủ của đơn vị, tổ chức đối thoại giữa CNVC-LĐ với người quản lý sử dụng lao động, tổ chức các phong trào văn hoá quần chúng...

Tổ chức cho quần chúng hoạt động nhằm: thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn; nâng cao uy tín và sức mạnh của tổ chức Công đoàn; tạo mối quan hệ mật thiết giữa Công đoàn và quần chúng. Vì vậy, số lượng CNVC-LĐ tham gia càng lớn thì hiệu quả hoạt động của Công đoàn càng cao.

Tổ chức cho quần chúng hoạt động công đoàn cần nghiên cứu chủ đề có nội dung thiết thực, hình thức hoạt động phù hợp, thời điểm thuận lợi, đồng thời cần tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng, sự tích cực tạo điều kiện của chủ doanh nghiệp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

Trong việc tổ chức quần chúng hoạt động công đoàn phải xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết. Trong đó các Ban quần chúng, các công đoàn bộ phận, tổ công đoàn sẽ giúp về tuyên truyền vận động, các đoàn viên có nhiệt tình năng lực, năng khiếu sẽ làm nòng cốt cho hoạt động...

3. Xây dựng hệ thống quy chế và tổ chức hoạt động bằng quy chế

Công đoàn xây dựng và tham gia các quy chế và tổ chức thực hiện theo các quy định là một trong những nội dung đổi mới hoạt động công đoàn. Để xây dựng hệ thống quy chế và tổ chức hoạt động bằng quy chế của Công đoàn phát huy tác dụng, cán bộ công đoàn cần am hiểu luật pháp, nắm vững chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn, đặc điểm tình hình của tổ chức cơ quan đơn vị. quy chế của một cơ quan, đơn vị là "luật" được thu nhỏ phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhưng không trái với pháp luật Nhà nước và Điều lệ Công đoàn. Trong quá trình thực hiện quy chế, Công đoàn cần sử dụng tổng hợp các phương pháp Công đoàn, thường xuyên tổng kết rút kinh nghiệm, phát hiện những bất hợp lý trong quy chế, để sửa đổi bổ sung cho hoàn thiện.

Công đoàn cần xây dựng và thực hiện các loại quy chế sau:

1. Quy chế hoạt động trong nội bộ của tổ chức Công đoàn là những quy định về lề lối làm việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của Ban Chấp hành, của Chủ tịch, của các Ủy viên Ban Chấp hành và các chức danh khác của Công đoàn.

2. Quy chế phối hợp hoạt động giữa Ban Chấp hành với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng cấp là những quy định về cơ chế phối hợp hoạt động giữa Ban Chấp hành Công đoàn với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nhằm giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai bên và tạo điều kiện hỗ trợ nhau thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên vì mục đích chung của cơ quan, đơn vị.

3. Quy chế quản lý cơ quan, đơn vị là những quy định trách nhiệm, quyền hạn của mỗi thành viên trong cơ quan, đơn vị nhằm góp phần xây dựng cơ quan đơn vị không ngừng phát triển.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #cong#doan