Câu 8:Nhóm đối tượng trong MIB 2
1. System Group:
+ đường đi: {1.3.6.1.2.1.1}
+Vai trò: Nhóm hệ thống mô tả tổng quan về hệ thống bị quản lý dưới dạng văn bản ký tự ASCII. Nhóm này bao gồm OID, độ dài thời gian từ thời điểm tái khởi động thực thể quản lý mạng và những chi tiết quản lý khác.Nhóm hệ thống gồm 7 đối tượng sử dụng để mô tả thông tin cấu hình các thiết bị bị quản lý.Các đối tượng đơn lẻ trong cùng một hệ thống có thể được nhận dạng nhóm theo hệ thống system n (n có giá trị:1..7). Các mô tả chi tiết về 7 đối tượng này có trong phụ lục A.1.
-sysDescr {1.3.6.1.2.1.1.1} Mô tả thiết bị
-sysObjectID {1.3.6.1.2.1.1.2} Nhận dạng phần cứng, phần mềm hoặc tài nguyên
-sysUptime {1.3.6.1.2.1.1.3} Độ dài thời gian tính từ khi Agent khởi tạo
-sysContact {1.3.6.1.2.1.1.4} Tên đại diện của nút hoặc thiết bị
-sysName {1.3.6.1.2.1.1.5} Tên nút hoặc
thiết bị
-sysLocation {1.3.6.1.2.1.1.6} Vị trí vật lí của thiết bị
-sysServices {1.3.6.1.2.1.1.7} Mã nhận dạng tập dịch vụ do thiết bị cung cấp.
2. Interface Group:
+ đường đi: {1.3.6.1.2.1.2}
+Vai trò: Nhóm giao diện: Dữ liệu giao diện phần cứng trên thiết bị chịu sự quản lý khi khai thác động và tĩnh. Thông tin này được trình bày dưới dạng bảng. Nhóm giao diện gồm 23 nhận dạng đối tượng cung cấp các thông tin như: hiệu năng, cấu hình và trạng thái cho tất cả các loại giao diện. Mặc dù các thông tin chung có thể cung cấp trong chính hoạt động của các giao diện nhưng các thông tin này vẫn chưa được coi là đầy đủ trong bài toán quản lý , vì không thể hiện rõ được hiệu năng tổng thể của toàn bộ hệ thống. Khi mạng có rất nhiều thiết bị cần phải quản lý , một cơ chế nhận dạng thiết bị được thêm vào cây quản lý và được trình bày dưới dạng bảng. Đối tượng đầu tiên (ifNumber) chỉ số giao diện trên thiết bị. Mỗi giao diện sẽ có một dòng tương ứng trong bảng với 22 cột/dòng. Các cột mang thông tin về giao diện như: tốc độ giao diện, địa chỉ (phần cứng) vật lí, trạng thái vận hành hiện thời và thống kê về gói tin qua giao diện
3. Address Translation Group
+Đường đi: {1.3.6.1.2.1.3}
Vai trò: Nhóm phiên dịch địa chỉ gồm bản đồ địa chỉ IP và địa chỉ thuần vật lí (phần cứng) để phiên dịch giữa hai địa chỉ này (có trong MIB-I nhưng bị phản đối trong MIB-II). “Phản đối” nghĩa là MIB-II vẫn có nhóm này để tương thích với MIB-I, song có lẽ sẽ bị loại trừ trong những phiên bản sau. Trong MIB-II và những phiên bản sau, mỗi nhóm giao thức sẽ chứa bảng phiên dịch riêng của nó. Bảng để chuyển đổi biên dịch gồm có 3 cột tương ứng với số giao diện, địa chỉ vật lí và địa chỉ mạng (IP). Trong mô hình TCP/IP sử dụng giao thức phân giải địa chỉ ARP (Address Resolution Protocol). Thực tế, nhóm biên dịch chứa cả bảng địa chỉ vật lí và địa chỉ mạng với các chỉ số tương đương cho phép tìm kiếm và ánh xạ từ bất kỳ bảng nào.
4. IP Group
+Đường đi: {1.3.6.1.2.1.4}
+Vai trò: Nhóm giao thức Internet này là bắt buộc với tất cả các nút và cung cấp thông tin trên các máy trạm và router sử dụng IP. Nhóm này chứa 19 đối tượng vô hướng cung cấp số liệu thống kê dữ liệu đồ liên quan tới IP và ba bảng sau: bảng địa chỉ (ipAddrTable), bảng phiên dịch địa chỉ IP sang địa chỉ vật lí (ipNetToMediaTable) và bảng hướng đi IP (ipForwardTable). RFC 1354 đã định nghĩa ipForwardTable, thay thế ipRoutingTable trong MIB-II.
5. ICMP Group
+Đường đi: {1.3.6.1.2.1.5}
+Vai trò: Nhóm giao thức bản tin điều khiển Internet làthành phần bắt buộc của IP và được định nghĩatrong RFC 792. Nhóm ICMP cung cấp các bản tin điều khiển nội mạng và thực hiện nhiều vậnhành ICMP trong thực thể bị quản lý.NhómICMP gồm 26 đối tượng vô hướng duy trì số liệu thống kê cho nhiều loại bản tin ICMP như số lượng các bản tin ICMP Echo Request nhận được hay số lượng bản tin ICMP Redirect đã gửi đi.Do giao thức ICMP là kỹ thuật báo cáo lỗi,người quản lý mạng có thể sử dụng các giá trị đối tượng ICMP để xác định kiểu lỗi. Thêm vào đó, ICMP còn sử dụng các bản tin định kỳ để đặt lại ngưỡng cảnh báo dựa trên số lượng bản tin.
6. TCP Group
+Đường đi: {1.3.6.1.2.1.6}
+Vai trò: Nhóm giao thức điều khiển truyền tải là bắt buộc và cung cấp thông tin liên quan tới vận hành và kết nối TCP. Nhóm này có 14 đối tượng vô hướng và một bảng. Những đối tượng vô hướng này ghi lại các tham số TCP và số liệu thống kê, như số lượng kết nối TCP mà thiết bị hỗ trợ, hoặc tổng số lượng phân đoạn (segment) TCP đã truyền. Bảng tcpConnTable chứa thông tin liên quan tới kết nối TCP cụ thể. Thêm vào đó, qua các phản hồi của đối tượng giao thức TCP, ta có thể xác định các thông tin về lỗi tại lớp 4 trong mô hình OSI và chỉ ra hướng đi tới các lỗi được xác định.
7. UDP Group
+Đường đi: {1.3.6.1.2.1.7}
+Vai trò: Nhóm giao thức dữ liệu đồ người sử dụng là bắt buộc và cung cấp thông tin liên quan tới hoạt động UDP. Vì UDP là kết nối vô hướng nên nhóm này nhỏ hơn nhiều so với nhóm TCP có hướng. Nó không phải biên dịch thông tin của những nỗ lực kết nối, thiết lập, tái lập … Nhóm UDP chứa bốn đối tượng vô hướng và một bảng. Những đối tượng vô hướng này duy trì thống kê dữ liệu đồ liên quan tới UDP, ví dụ: số lượng dữ liệu đồ gửi từ thực thể này. Bảng udpTable chứa thông tin địa chỉ và cổng.
8. EGP Group
+Đường đi: {1.3.6.1.2.1.8}
+Vai trò: Nhóm giao thức cổng ngoài là bắt buộc với mọi hệ thống có triển khai EGP. EGP truyền đạt thông tin giữa các hệ thống tự trị (autonomous systems) và được mô tả chi tiết trong RFC 904.Nhóm EGP gồm 5 đối tượng vô hướng và một bảng. Những đối tượng vô hướng này duy trì các số liệu thống kê bản tin liên quan tới EGP. Bảng egpNeighTable chứa thông tin EGP lân cận.
9. CMOT (OIM) Group
+Đường đi: {1.3.6.1.2.1.9}
+Vai trò: Trong quá trình phát triển của Khung công việc quản lý mạng Internet (Internet Network Management Framework), có lúc SNMP được cố gắng sử dụng làm một bước chuyển tiếp trong hoàn cảnh thúc bách có chuẩn quản lý mạng, và để tạo Giao thức thông tin quản lý chung (CMIP) trên nền TCP/IP (CMOT) với giải pháp dài hạn tương thích OSI (OSIcompliant). Kết quả là, nhóm CMOT được đặt trong MIB-II. Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy là SNMP không phải là giải pháp chuyển tiếp, và giao thức quản lý mạng liên quan tới OSI chỉ yêu cầu các MIB. Vì vậy, không chắc chắn là bạn sẽ gặp nhóm OIM (OSI Internet Management) trong bất kỳ thiết bị quản lý hoặc agent SNMP thương mại nào trên thị trường. Tuy nhiên, nhóm CMOT đã được giữ chỗ {1.3.6.1.2.1.9 } trong MIB-II. RFC 1214 chi tiết hóa cây con này. . Hiện tại, RFC 1214 được xếp loại là giao thức “lịch sử”.
10. Transmission Group
+Đường đi: {1.3.6.1.2.1.10}
+Vai trò: Nhóm truyền dẫn chứa các đối tượng liên quan đến việc truyền dẫn dữ liệu. RFC 1213 không định nghĩa những đối tượng này rõ ràng. Tuy nhiên, RFC này cho biết là những đối tượng truyền dẫn này sẽ nằm trong cây con thực nghiệm {1.3.6.1.3} cho tới khi chúng được sử dụng trong nhóm quản lý .
11. SNMP Group
+Đường đi: {1.3.6.1.2.1.11}
+Vai trò:Nhóm SNMP cung cấp thông tin về các đối tượng SNMP. Có tổng cộng 30 đối tượng vô hướng trong nhóm này, bao gồm những thống kê bản tin SNMP, số lượng đối tượng MIB khôi phục (retrieved) và số lượng bẫy (trap) SNMP đã gửi. Bẫy nhận thực: Khi một trạm được cấu hình đúng, nó cho phép mở một nhận dạng đối tượng bẫy nhận thực các đối tượng bản tin truy nhập. Các bản tin truy nhập bất hợp pháp sẽ bị ngăn ngừa tại các giao diện. Trong một số trường hợp, bẫy nhận thực tạo ra một số lượng lớn lưu lượng thông tin điều khiển giữa các nhà điều hành mạng.Đếm lưu lượng đến: SNMP gồm 17 nhận dạng đối tượng đếm lưu lượng đến, trong đó mô tả các số lượng bản tin SNMP, hiển thị điều kiện lỗi, tổng kết các câu lệnh được xử lý và chấp nhận bởi Agent và hiển thị số lượng bẫy được chấp nhận và xử lý. Đếm lưu lượng đi: Tương tự như đếm lưu lượng đến, nhóm SNMP gồm 10 nhận dạng đối tượng được sử dụng để giám sát lưu lượng đi khỏi thiết bị. Các đối tượng chia thánh hai nhóm con: Nhóm con đếm lưu lượng và nhóm con đếm lỗi. Các đối tượng này cung cấp thông tin về số lượng bản tin đi, đo lưu lượng cho các kiểu điều kiện lỗi khác nhau và lưu lượng bản tin ra theo kiểu.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top