CÂU 7: QUA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TT HCM
CÂU 7: QUA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TT HCM
1) THỜI KỲ TRƯỚC 1911: hình thành tt yêu nước và chí hướng cứu nước:
HCM( lúc nhỏ tên là nguyễn sinh cung,sau đó đổi là nguyễn tất thành) sn 19/5/1890trong một gia đình nhà nho yêu nước gần gũi với nhân dân. Cụ phó bảng nguyễn sinh sắc, thân sinh của người là một nhà nho yêu nước, thương dân sâu sắc. Tấm gương lđ cần cù, ý chí kiên cường vượt qua gian khổ để đạt được mục tiêu, đặc biệt là tt thân dân, lấy dân làm hậu thuẫn cho các cải cách CT-XH của cụ phó bảng đã có ảnh hưởng sâu sắc đối với quá trình hình thành nhân cách của nguyễn tất thành. Sau này, những kiến thức học được từ người cha, bắt gặp tt mới của thời đại đã được HCM nâng lên thành tt cốt lõi trong đường lối chính trị của mình. Cs của người mẹ- bà hoàng thị loan- cũng ảnh hưởng đến tình cảm, tt của nguyễn sinh cung về đức tính nhân hậu, đảm đang, sống chan hòa với mọi người. Còn phải kể tới mqh và tác động qua lại giữa 3 chị em nguyễn thị thanh, nguyễn sinh khiêm và nguyễn sinh cung về lòng yêu nước thương nòi. Nghệ tĩnh là vùng đất vừa giàu truyến thống VH, vừa giàu truyền thống lđ, đấu tranh chống ngoại xâm... Nơi đây đã sản sinh ra biết bao anh hùng nổi tiếng trong ls vn như: mai thúc loan, nguyễn biểu, đặng dung..., các lãnh tụ yêu nước thời cận đại như phan đình phùng, phan bội châu...Từ thưở thiếu thời, nguyễn tất thành đã chứng kiến cs nghèo khổ, bị áp bức bóc lột đến cùng cực của đồng bào mình. Khi vào huế, anh lại tận mặt nhìn thấy tội ác của thực dân pháp và thái độ ươn hèn của bon pk nam triều. Thêm vào đó là những bài học thất bại của các nhà yêu nước tiền bối và đương thời... Tất cả đã thôi thúc anh ra đi để tìm một con đường mới để cứu nước, cứu dân. Quê hương, gia đình, truyền thống dân tộc... đã chuẩn bị cho anh nhiều điều. Qh, đất nước cũng đặt niềm tin lớn ở anh trên bước đường tìm đến trào lưu mới của thời đại. páht huy truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc, truyền thống tốt đẹp của gia đình, qh, với sự nhạy cảm đặc biệt về chính trị, HCM đã sớm nhận ra hạn chế của những người đi trước. Người nhận ra rằng không thể cứu nước theo con đường của phan bội châu, phan chu trinh, hoàng hoa thám... Người từ chối đông du, không phải vì đã hiểu bản chất của nhật mà chỉ cảm thấy rằng không thể dựa vào nước ngoài để giải phóng dân tộc. "điều mà chủ tịch HCM sớm nhận thức được và nó dẫn người đi đứng hướng là: nguồn gốc những đau khổ và áp bức dân tộc là ở ngay tai chính quốc, ở nước đế quốc đang thống trị chính dân tộc mình. Cùng với việc phê phán hành động cầu viện nhật bản, chẳng khác gì "đưa hổ cửa trước rước beo cửa sau", tt "ỷ pháp cầu tiến bộ" chẳng qua chỉ là việc "cầu xin pháp rủ lòng thương"... nguyễn ái quốc đã tự định ra cho mình một hướng đi sớm: phải tìm hiểu cho rõ bản chất của những từ Tự do, Bình đẳng, Bác ái của nước cộng hòa pháp, phải đi ra nước ngoài, xem nước pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm thế nào thì sẽ về giúp đồng bào mình.
2) THỜI KỲ TỪ 1911-1920: tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
-Năm 1911, nguyễn tất thành rời TQ sang phương tây tìm đường cứu nước. Đó là việc làm mới mẻ, chưa có tiền lệ, khác với hướng đi truyền thống sang phương đông của các bậc tiền bối. Việc HCM ra nước ngoài xuất phát từ ý thức dân tộc, hoài bão cứu nước. Qua cuộc hành trình đến nhiều nước thuộc địa, phụ thuộc, tư bản, đế quốc, người đã xúc động trước cảnh cực khổ, bị áp bức của những người dân lđ. Người nhận thấy, ở đâu nhân dân cũng mong muốn thoát khỏi ách áp bức bóc lột. Nhờ những bài học từ buổi thiếu niên về lý tưởng "bốn bể đều là anh em" và "năm châu họp làm một nhà", nguyễn tất thành không chỉ đau nỗi đau của dân tộc mình, người còn xót xa trước nỗi đau vong nô của các dân tộc khác. Từ lòng yêu thương đồng bào mình, HCM càng đồng cảm với những người cùng cảnh ngộ trên càng thế giới. Ở người, đã nảy sinh ý thức về sự cần thiết phải đoàn kết những người bị áp bức để đấu tranh cho nguyện vọng và quyền lợi chung.Có thể xem đây là biểu hiện đầu tiên của ý thức về sự đoàn kết quốc tế giữa các dân tộc thuộc địa nhằm thoát khỏi ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc. Với lòng yêu nước nồng nàn, HCM kiên trì chịu đựng mọi khó khăn gian khổ. Người chú ý xem xét tình hình các nước, suy nghĩ về những điều mắt thấy tai nghe, hăng hái học tập và tham gia các cuộc diễn thuyết của nhiều nhà chính trị và triết học. Năm 1919, thay mặt những người vn yêu nước ở pháp, nguyễn ái quốc gửi "bản yêu sách của nhân dân an nam" tới hội nghị vecxây, đòi chính phủ pháp thừa nhận quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của nhân dân vn. Bản yêu sách đã vavhj trần tội ác của thực dân pháp, làm cho nhân dân pháp và nhân dân thế giới phải chú ý tới tình hình vn và đông dương. Cuộc hành trình qua năm châu bốn biển đã không chỉ hình thành ở HCM tình cảm và ý thức đoàn kết giữa các dân tộc bị áp bức, mà còn rèn luyện người trở thành một công nhân có đầy đủ phẩm chất, tt, tâm lý của giai cấp vô sản. Thực tiễn trong gần 10 năm đi tìm đường cứu nước, nhất là khi đọc "sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa" của lênin người đã "cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng... vui mừng đến phát khóc". Với việc biểu quyết tán thành đệ tam quốc tế, tham gia thành laapj đảng cộng sản pháp, trở thành người cộng sản vn đầu tiên, đã đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tt chủ nghiã yêu nước,ghĩa MLN, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản.
3) THỜI KỲ 1921-1930: hiình thành cơ bản tt về cm vn:
Trong gđ từ năm 1921đến năm 1930 nguyễn ái quốc đã có những hđ thực tiễn và hđ lý luận hết sức phong phú và sôi nổi trên địa bàn nước pháp(1921-1923), liên xô(1923-1924),trung quốc(1924-1927), thái lan(1928-1929). Trong khoảng thời gian này, tt HCM về cm vn dã hình thành về cơ bản. Người viết nhiều bài báo tố cáo cn thực dân, đề cập đến mqh mật thiết giữa cm thuộc địa và cm vô sản ở chính quốc, khẳng định cm giải phóng dân tộc thuộc địa là một bộ phận của cm vô sản thế giới. Các tác phẩm của nguyễn ái quốc như bản án chế đọ thực dân pháp, đường cm, cương lĩnh đầu tiên của đảng, và nhiều bài viết khác của người trông gđ này là sự phát triển và tiếp tục hoàn thiện về cm giải phóng dân tộc. Những tp có tính chất cm nói trên chứa đựng những nội dung cơ bản sau:
+) bản chất của cn thực dân là ăn cướp và giết người. Vì vậy cn thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lđ toàn thế giới.
+) cm giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cm vô sản và là một bộ phận của cm vs thế giới. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng NDLĐ, giải phóng giai cấp công nhân.
+) cm giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cmvs ở chính quốc có mqh khăng khít với nhau nhưng không phụ thuộc vào nhau. CM giải phóng dân tộc có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước cm vs chính quốc. Ở đây, nguyễn ái quốc muốn nhấn mạnh vai trò tích cực, chủ động của các dân tộc thuộc địa trong cuộc đấu tranh phải phóng khỏi ách áp bức, bóc lột của cn thực dân.
+) cm thuộc địa trước hết là một cuộc " dân tộc cách mệnh", đánh đuổi bọn ngoại xâm, giành độc lập tự do.
+) Ở một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xh, bị đế quốc, pk bóc lột nặng nề. Vì vậy, cm giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi cần phải thu phục, lôi cuốn được nông dân đi theo, cần xd khối liên minh công nông liên minh làm động lực cho cm. Đồng thời cần phải thu hút, tập hợp rộng rãi của giai cấp xh khác vào trận tuyến đấu tranh chung của dân tộc.
+) cm muốn thành công trước hết cần có đảng lãnh đạo. Đảng phải theo chủ nghĩa MLN và phải có một đội ngũ cán bộ sẵn sàng hi sinh chiến đấu vì lý tưởng của đảng, vì lợi ích và sự tồn vong của dân tộc, vì lý tưởng đấu tranh gccn và nhân loại.
+) cm là sự nghiệp của quần chúng nhân dân chứ không phải việc của một vài người. Vì vậy, cần phải tập hợp, giác ngộ, và từng bước tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp lên cao. Đây là quan điểm cơ bản đầu tiên của nguyễn ái quốc về nghệ thuật vận động quần chúng và tiến hành đấu tranh cm.
4) THỜI KỲ 1930-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trừng cm:
- Trên cơ sở xđ chính xác con đường cần phải đi của cm vn, nguyễn ái quốc đã kiên trì bảo vệ quan điểm của mình về vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp về cm giải phóng dân tộc thuộc địa và cm vs chống lại những biểu hiện tả khuynh và biệt phái trong đảng. Thực tiễn đã chứng minh quan điểm của người là đúng. 7/1935 đại hôi 7 quốc tế cộng sản đã phê phán khuynh hướng tả trong phong trào cộng sản quốc tế, chủ trương mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất vì hòa bình, chống chủ nghĩa phát xít. Đối với các nước thuộc địa và phụ thuộc, đại hội 7 bbác bỏ luận điểm tả khuynh trước đây về chủ trương làm cm công nông, thành lập chính phủ xô viết... Sự chuyển hướng đấu tranh của quốc tế cộng sản đã chứng tỏ quan điểm của nguyễn ái quốc về cm vn, về mặt trạn dân tộc thống nhất, về việc tập trung mũi nhọn vào chống cn đế quốc là hoàn toàn đúng đắn. Trên quan điểm đó, năm 1936, đảng ta đã đề ra chính sách mới phê phán những biểu hiện tả khuynh, cô độc, biệt phái trước đây. Như vậy sau qua trình thực hành cm, cọ sát với thực tiễn, vấn đề phân hóa kẻ thù, tranh thủ bạn đồng minh... đã trở lại với chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của nguyễn ái quốc. Đó cũng là cơ sở để đảng ta chuyển hướng đấu tranh trong thời kỳ 1936-1939, thành lập mặt trận nhân dân phản đế đông dương và từ năm 1939 đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Trước khi về nước trong thời gian hoạt động của nước ngoài, nguyễn ái quốc vẫn luôn luôn theo dõi tình hình trong nước, kịp thời có những chỉ đạo để cm vn tiếp tục tiến lên. Người viết 8 điểm xđ đường lối, chủ trương cho cm đông dương trong thời kỳ 1936-1939. Khi tình hình thế giới có những biến động mới, người đã chủ động đề nghị quốc tế cộng sản cho về nước hđ. Người yêu cầu đừng để tôi sống quá lâu trong tình trạng không hđ và giống như là sống ở bên cạnh, ở bên ngoài của đảng. Được quốc tế cộng sản chấp nhận, nguyễn ái quốc từ matxcơva về trung quốc. Tại đây, người đã có những quan điểm chỉ đạo sát hợp gửi cho các lãnh đạo trong nước. Trong bản tuyên ngôn đl 2/9/45 khai sinh nước vndcch HCM đã nhấn mạnh các quyền cơ bản của các dân tộc trên thế giới, trong đó có vn. Bản tuyên ngôn nêu rõ tất cả các dt trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dt nào cũng có quyến sống, quyền sung sướng và quyền tự do, nước vn có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do đl. Toàn thể dt vn quyết đem tấtcả tinh thần, lực lượng, tính mạng và cuả cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy.
5) THỜI KỲ 1945-1969: tt hcm tiếp tục phát triển, hoàn thiện:
- Mới giành được chính quyền chưa được bao lâu thì thực dân pháp đã lăm le quay lại xâm lược nước ta. Ngày 23/9/45, chúng núp sau quân đôi anh gây hấn ở nam bộ. Ở miền bắc hơn 20 vạn quân tưởng kếo vào hòng thực hiện âm mưu tiêu diệt đảng ta, bóp chết nước vndcch non trẻ. Đứng trước tình thế "ngàn cân treo sợi tóc của dân tôc" hcm đã trèo lái con thuyền cm vn vượt qua thác ghềnh hiểm trở, tới bờ bến thắng lợi. Người chủ trương củng cố chính quyền no trẻ, đẩy lùi giặc đói, giặc dốt, khắc phục nận tài chính thiếu hụt. Về đối ngoại, người vận dụng sách lược khôn khéo, mềm dẻo thêm bạn bớt thù, "dĩ bất biến ứng vạn biến" tranh thủ thời gian để chuẩn bị thế và lực cho kháng chiến lâu dai. Chính nhờ đó, ngày 19/12/46với tư thế sẵn sàng và lòng tin sắt đá vào cuộc kháng chiến trường kỳ, gian kkhổ, nhưng nhất định thắng lợi, HCM đã phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân pháp. Từ đây, ngườ là linh hồn của cuộc kháng chiến, người đề ra đường lối vừa kháng chiến vừa kiến quốc, thực hiên kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh. Người đặc biệt chăm lo xd đảng, xd lực lượng cán bộ, đấu tranh chống tệ quan liêu, mệnh lệnh, xd đạo đức cm cần kiệm liêm chính... phát đọng phong trào thi đua ái quốc. 1951 do yêu cầu tăng cường sự lãnh đạo của đảng để đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn, tw đảng và chủ tịch hcm đã triệu tập đại hội đại biểu toàn quốc làn thứ 2 của đảng và đưa đảng ra hđ công khai với tên Đảng LĐVN. 1954 dưới sự lãnh đạo của tw đảng và chủ tịch hcm, cuộc kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược của nhân dân ta đã kết thúc thắng lợi. Đó là thắng lợi của sự lãnh đạo tài tìn, sáng suốt của đảng ta, đứng đầu là chủ tịch hcm, thắng lợi của đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc, bảo vệ thành quả của cm tháng 8; là thắng lợi của tt hcm: vừa kháng chiến vừa xd chế độ dân chủ nhân dân, kết hợp chặt chẽ và đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống pk, vận dụng sáng tạo nguyên lý chiến tranh cm của cn MLN vào hoàn cảnh cụ thể của vn, kế tục và phát triển kinh nghiệm chống xâm lược lâu đời của cha ông, kết hợp chặt chẽ giữa việc xd lực lượng cm với công tác xd đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của đảng trên mọi mặt của cuộc kháng chiến, vừa xd chính quyền dân chủ nhân dân, vừa xd mầm mống cho cnxh trên đát nước vn. Sau hiệp định giơnevơ 1954, miền bắc hoàn toàn giải phóng nhưng đất nước vẫn bị chia cắt bởi âm mưu gây chiến và xâm lươcj của đế quốc mỹ và bè lũ tay sai. Đứng tước yêu cầu mới của sự nghiệp cm, hcm cùng với tw đảng đã sớm xđ kể thù chính của nhân dân vn, đề ra cho mỗi miền nam, bắc vn 1 nhiệm vụ chiến lược khác nhau, xếp cm miền bắc vào phạm trù cmxh chủ nghĩa, còn cm miền nam thuộc phạm trù cm dân tộc dân chủ nhân dân; cm xh cnở miền bắc giữ vaii trò quyết định đối với sự phát triển của toàn bộ cm vn, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà, còn cm miền nam giữ vị trí quan trọng, có tác dụng quyết định trực tiếp nhất đối với sự nghiệp giải phóng miền nam, thực hiện hòa binh, thống nhất TQ
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top