cau 48-lh
Câu 48 : Triệu chứng lâm sàng , cận lâm sàng bệnh màng trong ở trẻ sơ sinh
1.Đại cương
Bệnh màng trong là một trong những bệnh hay gặp nhất gây SHH ở trẻ sơ sinh , được gây ra bởi 2 yếu tố là đẻ non và đẻ ngạt trong tử cung
Tỷ lệ gặp: 1% tổng số trẻ sơ sinh nói chung, 5-10% trẻ sơ sinh đẻ non.trẻ nhẹ cân có tỉ lệ mắc bệnh cao và thời gian giảm theo thời gian xuất hiện bệnh .
Bệnh thường biểu hiện vài giờ hoặc vài ngày sau đẻ.
2 .triệu chứng lâm sàng
a Tiền sử
Thường xuất hiện ở trẻ đẻ non, thai ngạt.
Mẹ bệnh lí: đái tháo đường, xuất huyết sinh dục trước đẻ.
b Triệu chứng lâm sàng
Các triệu chứng xuất hiện sau đẻ vài giờ hoặc vài ngày. Điển hình là trong vòng 6 giờ đầu.
Trẻ đang thở bình thường thì đột ngột xuất hiện suy hô hấp:
Tím tái xuất hiện ngày càng tăng.
Thở nhanh > 60 lần/phút, trẻ quá non thậm chí thở chậm.
Co kéo cơ hô hấp rõ: rút lõm lồng ngực, cánh mũi phập phồng.
Thở rên: chủ yếu thì thở ra.
Nghe phổi phổi: RRFN kém, lúc đầu từng vùng sau lan khắp cả hai trường phổi.
RL tim mạch: mạch nhanh >120 ck/phút.
Chỉ số Silverman tăng nhanh > 5 điểm.
- Nếu không được điều trị, sau vài giờ:
Vật vã, ngạt thở, thở chậm cơn ngừng thở kéo dài.
Trụy tim mạch tử vong.
c Cận lâm sàng
* Xquang phổi
Là 1 xét nghiệm rất có giá trị cho chẩn đoán:
Những nốt mờ nhỏ khắp 2 phế trường.
Trong hệ thống phế quản ứ khí quá sáng trên phim.
- Dựa vào hình ảnh XQ phổi, bệnh màng trong được chia làm 4 giai đoạn:
GĐ1: ứ khí ở khí quản, phế quản lớn. Biểu hiện là các nốt mờ nhỏ khắp 2 phế trường.
GĐ2: GĐ 1 + phế nang bị xẹp nên có hình lấm tấm các hạt mờ rải rác cả 2 phế trường: các hạt mô lấm tấm rải rác 2 phế trường. Nhìn rõ hệ thống phế quản bên ngoài bóng tim.
GĐ3: GĐ 2 + các tổ chức kẽ bị phù biểu hiện là hình ảnh mạng lưới cả hai phổi.
GĐ4: phổi bị xẹp, khí không vào được phế nang biểu hiện: phổi mờ đều (phổi trắng), chỉ thấy các nhánh PQ, KQ, không rõ bờ tim.
* Đo khí máu ĐM
Rối loạn nghiêm trọng các chất khí trong máu:
PaO2 giảm nặng < 50 mmHg, PaCO2 tăng > 70 mmHg.
pH giảm < 7,3 (có trường hợp dưới 6,8).
Lúc đầu là toan hô hấp, sau là toan hỗn hợp mất bù là tiên lượng xấu.
* Sinh hoá
- Dịch ối
Tỷ số lecithine/sphingomyeline < 2.
Không có phosphatidylglycerol.
có thể xét nghiệm dịch dạ dày hoặc dịch phế quản.
* Các xét nghiệm khác
Định lượng Phosphotidyl glycerol giảm.
Test sủi bọt.
Giấy thử.
-Giải phẫu bệnh
Có giá trị chẩn đoán hồi cứu.
Đại thể: hai phổi bị xẹp hoàn toàn
Vi thể:
Các phế nang xẹp.
Mặt trong phế nang được bao phủ 1 lớp màu trong, bắt màu hồng khi nhuộm Hematoxylin.
Lòng phế nang có nhiều TB viêm nếu có bội nhiễm.
Tổ chức kẽ phù nề, sung huyết.
ở những trẻ được thở máy và bị chết vì bội nhiễm phổi, người ta thấy màng trong phế nang giảm nhiều và đứt đoạn chứng tỏ có sự phục hồi và có sự trao đổi khí giữa phế nang và mao mạch.
Bản chất của màng trong: là một hợp chất gồm Lipid mucopolysacharid, ADN, và hemochromogen của hồng cầu. Đó là sản phẩm của hồng cầu và fibrin huyết tương từ mao mạch thoát vào phế nang.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top