cau 26, 27

Câu 26. Trình bày phương pháp chọn và cân hạt, Phương pháp chọn mẫu đơn giản hóa ?

Trả lời:

a.           PP chọn và cân hạt:  Là phương pháp phổ biến và đơn giản.

Việc chọn các khoáng vật được tiến hành dưới kính hai mặt. Kỹ thuất chọn đơn giản song chọn ra được là rất khó khăn vì:

-               Phải chọn hết và chính xác các khoáng vật nghiên cứu. Các khoáng vật có thể nhận biết được phải có kích thước > 0,005 – 0,07mm. Sau khi đã chọn hết các hạt nghiên cứu đem cân từng loại và tính hàm lượng của chúng theo công thức sau:

                  C =

   C: Hàm lượng khoáng vật nghiên cứu trong mẫu trung bình (%);

   b1 : Trọng lượng kv  nc (g);

   b: trọng lượng mẫu tb (g).

Hàm lượng khoáng vật nghiên cứu trong mẫu trọng sa:

       trong đó: : Hàm lượng kv nc trong mẫu ts (%);B1: trọng lượng mẫu đãi (g); B: trọng lượng mẫu ts (g); C: hàm lượng kv nc trong mẫu TB.

-               Ư đ: chính xác, không cần phân chia mẫu thành cỡ hạt khác nhau.

-               N đ: chọn lâu, giá thành đắt.                                      

b.           PP chọn mẫu đơn giản hóa: pp này là do nhà địc chất A.A Alecan đề xuất. Đó là pp đơn giản của pp “ trường”

Khi sử dụng pp này cũng phải sàng phân chia mẫu đãi thành các nhóm theo cỡ hạt, được dàn đều lên tấm kính thành lớp mỏng có độ dày bằng 1 hạt kv, dự vào thị trường kính 2 mắt 1 tấm mica có đục 1 ô vuông mỗi cạnh khoảng 0,6-0,7 đường kính của thị trường. Khi đặt tấm mica này thì thị trường của kính bị che hết chỉ trừ ô vuông của tấm mica. Trong ô đó xác định trị số trung bình của một cạnh, một ô rồi của cả mẫu theo công thức tính % hàm lượng kv nc như pp trường.

Trong công tác phân tích mẫu đãi ở phòng thí nghiệm pp này ít được áp dụng, chủ yếu dùng để kiểm tra kết quả phân tích của pp khác.

Cách 1: chọn các hạt giống nhau thành từng nhóm có kl nhỏ nhất làm đơn vị từ đó tính được % hl kv cần nc.

Cách 2: có thể đếm bất kì trong dãy hạt khoáng vật một số hạt nào đó.

Câu 27. Trình bày phương pháp đếm hạt hay gọi là pp “ trường”

Trả lời: khác với pp chọn và cân hạt kv, pp trường nhất thiết phải chia mẫu đãi thành nhóm theo cỡ hạt (dùng bộ rây sàng có cỡ từ 0,1 đến 1mm). Sự phân chia cỡ hạt này càng chi tiết bao nhiêu càng chính xác bấy nhiêu.

 Cách tiến hành: Từng nhóm cỡ hạt được dàn đề trên tấm kính thành lớp mỏng (các hạt kv sát nhau) có độ dày bằng 1 hạt kv. Sau đó chia chúng thành các ô vuông

 ( lắp vào thị kính bộ phận đã chia ô vuông sẵn có kt thực tế 5x5mm) mỗi ô như vậy gọi là 1 trường. trong các ô nhỏ này đưới kính hai mắt ta thống kê hạt của tất cả các kv cần nc và kv đi cùng.

 Giả thiết mẫu được trộn rất đều, các hạt kv cần nc được phân bố đều đặn trong các “trường”, khi đó không cần phải đếm tất cả các trường mà chỉ cần đếm một số lượng trường đại diện cho toàn mẫu. Tùy theo kv cần nc mỗi mẫu có thể thống kê 10-20 trường, hoặc những mẫu càng lớn số lượng mẫu cần đếm càng nhiều.

 Khi đếm có thể gặp các liên tinh của kv cần nc (kv quặng) với kv phi quặng khi đó ng ta quy ước như sau:

-                     Các liên tinh trong các tổ phần có ích chiếm >2/3 thể tích trông thấy được quy định là một hạt quặng.

-                     Các liên tinh trong các tổ phần có ích <1/4 thể tích trông thấy thì quy định là một hạt đá không quặng.

-                     Các liên tinh trong các tổ phần có ích 2/3-1/4  thể tích trông thấy thì quy định là 1/2 hạt quặng.

+ Ư đ: năng suất cao, giá thành hạ (10-12 mẫu/1người trong 1 ngày), sự phân chia mẫu đãi theo độ hạt và một sai sót trong khi đếm coi như không đáng kể.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #aaaaaaaaa