Cau 2 : Mo ta he thong dia chinh thoi Phap thuoc
Câu 2 : Mô tả hệ thống địa chính thời pháp thuộc
- Trong gần 100 năm đô hô việt nam , thực dân pháp đã sử dụng địa chính vào việc điều hành kinh tế xã hội như một công cụ quan trọng để thống trị
- Từ năm 1871 đến năm 1895 người Pháp đã xây dựng lưới tam giác thành lập bản đồ địa chính các thôn , ấp, làng , xã ở Nam kì , xác định rõ ranh giới các loại đất , ranh giới đất cửa các chủ sở hữu
- Những năm sau đó đã đo vẽ bản đò địa chính ở nhiều khu vực , đặc biệt là những vùng đất màu mỡ . Tỉ lệ bản đò địa chnihs ở vùng đô thi là 1/200 , 1/500 ,1/1000 . Ở vùng nông thôn là 1/1000 , 1/2000 , 1/4000 . Còn ở vùng núi là 1/4000 , 1/5000 , 1/15000
- Về tổ chức : đã lâp ra các Nha điền địa ở Bắc kì , Trung kì , Nam kì
* Ở Bắc kì : là xứ bảo hộ thực dân pháp cho lâp bản đồ giải thửa hoặc đo vẽ phác họa , chỉ ở vùng đô thị mới đo vẽ bản đò địa chính chính xác >
o Hệ thống địa chính gồm có :
· Các bản đò giải thửa
· Sổ địa chính lập theo thứ tự thửa đất ghi diện tích , loại đất , tên chủ, dich chuyển
· Sổ địa bộ lập theo chủ , ghi tên chủ và số hiệu các thửa của từng chủ
· Sổ khai báo để theo dõi chuyển dịch đất đai
* Ở Trung kì : là xứ nửa bảo hộ của pháp . Từ trước năm 1939 thực hiên chế độ “ Bảo Tồn điền trạch “ còn sau đó áp dụng chế độ “ quản thủ địa chính “
+ hệ thống địa chính gồm có :
Bản dồ giải thửa
Sổ địa bạ ghi các thửa đất
Sổ điền chủ baj ghi danh sách các chủ đất
Sổ tài chủ bạ ghi các khai báo và văn tự kèm theo
* Ở Nam kì : là xứ thuộc địa , thực dân pháp áp dụng hệ thống địa chính Napoleong , thành lập bản đò địa chính có tọa độ , cải tiến địa bạ thời nguyễn để quản lí đất đai . Từ năm 1911, hệ thống này bắt đầu được hoàn thiện gồm có
· Bản đò giải thửa
· Sổ địa bạ ghi văn bản lập quyền
· Sổ địa bộ ghi tên chủ các thửa đất
Hệ thống này chỉ áp dụng cho người bản xứ còn người pháp thì áp dụng “chế độ để đương” do Ty Bảo Thủ Để Đương đảm trách
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top