Câu 2

Câu II/ Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng 8 và chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng. Hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

            1.            Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng 8 và chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng.

a/         Hoàn cảnh nước ta sau CMT8

Những thuận lợi cơ bản:

+          Thế giới

-      Hệ thống XHCN do Liên xô đứng đầu được hình thành.

-      Phong trào giải phóng dân tộc ngày càng phát triển, tạo một dòng thác cách mạng.

-      Phong trào dân chủ và hòa bình đang vươn lên mạnh mẽ

+          Trong nước

-      Về chính quyền: Chính quyền cách mạng của nhân dân ta được thành lập có hệ thống từ Trung ương xuống đến các cơ sở.

-      Về Đảng, lãnh tụ: Đảng, chính quyền, lãnh tụ HCM có uy tín tín cao đối với dân tộc, được toàn dân tin tưởng.

-      Về quần chúng nhân dân: Nhân dân VN đã làm chủ được vận mệnh của mình, quý trọng nền độc lập tự do của dân tộc và sẵn sang chiến đấu hy sinh để bảo vệ nền độc lập tự do ấy.

Khó khăn nghiêm trọng:

-      Thù trong giặc ngoài: nước ta phải đối đầu với một lực lượng thù trong giặc ngoài lớn nhất từ trước đến nay. Quân đội các nước đồng minh ồ ạt kéo vào nước ta. Theo sau chính là bọn phản động cách mạng và thực dân Pháp. Được sự hậu thuẫn của Anh, Pháp đã đánh chiếm SG nhằm tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.

-      Về kinh tế - tài chính: vô cùng khó khăn. Ngân quỹ quốc gia trống rỗng.

-      Về văn hóa – xã hội: hơn 90% dân số nước ta mù chữ, nạn đói hoành hành, tệ nạn xã hội phát triển 1 cách tràn lan do chế độ cũ của bọn thực dân Pháp để lại

-      Về đối ngoại: nền độc lập của dân tộc chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao

b/         Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng

Ngày   25/11/1945, BCHTW Đảng ra chỉ thị về “Kháng chiến kiến quốc”. Chủ trương :

-      Về chỉ đạo chiến lược: nêu cao mục tiêu “dân tộc giải phóng”, bảo vệ độc lập dân tộc, với khẩu hiệu “ dân tộc là trên hết , Tổ quốc trên hết”

-      Về xác định kẻ thù: Kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp. Do vậy chủ trương mở rộng mặt trận Việt minh để thu hút mọi tầng lớp nhân dân chống Pháp

-      Về phương hướng, nhiệm vụ:

                        + 4 nhiệm vụ chủ yếu: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp, bài trừ nội phản, diệt giặc đói, giặc dốt, cải thiện đời sống nhân dân

+ Phương hướng: kiên trì theo nguyên tắc “thêm bạn bớt thù” nên đưa ra khẩu hiệu “Hoa Việt thân thiện” đối với quân đội của Tưởng Giới Thạch. Nhân nhượng Pháp về mặt kinh tế nhưng độc lập về mặt chính trị

Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù là thực dân Pháp xâm lược, chỉ ra những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ 2 nhiệm vụ: xây dựng đất nước đi đôi với bảo về đất nước.

Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng tập trung chỉ đạo thực hiện trên thực hiện thực tế với tính thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo, trước hết là trong giai đoạn từ tháng 9/1945 đến cuối 1946

            2.            Hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

a/         Hoàn cảnh lịch sử

-      Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây ra nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội. Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với phía Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán, thương lượng.

-      Trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, để cho chúng kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô, ngày 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp hội nghị mở rộng tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công

-      Vào  lúc  20  giờ  ngày19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ 

súng. Rạng sáng  20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được 

phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam.

Thun  lợi 

-      Ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. 

-      Ta cũngcó sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài ta sẽ có khả năng đánh thắng 

quân xâm lược.

-      Thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quânsự ở trong nước và tại 

Đông Dương không dễ khắc phục được ngay.

Khó khăn 

-      Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. 

-      Ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ.

-      Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân,đã chiếm đóng được 2 nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, cóquân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.

b/         Nội dung cơ bản

-Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng tháng Tám, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc

lập”.

-Tính  chất  kháng  chiến:  “Cuộc  kháng  chiến  của  dân  tộc  ta  là  một  cuộc

chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính

chất toàn dân, toàn diện, lâu dài”. “Là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do,

độc lập, dân chủ và hòa bình”. Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc

giải phóng và dân chủ mới.

- Cơ sở hình thành đường lối: dựa vào 3 văn kiện

+ Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng(12/12/1946)

+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM(22/12/1946)

+ Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (3/1947)

-Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,

thực  hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện,  lâu dài, dựa  vào sức  mình là

chính.

§  Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng

phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người V.n phải đứng lên

đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng

xóm là một pháo đài.

§  Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế,

văn hóa, ngoại giao. Trong đó:

o   Về  chính  trị:  thực  hiện  đoàn  kết  toàn  dân,  tăng  cường  xây  dựng

Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào

và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.

o   Về  quân  sự: Thực  hiện  vũ trang toàn dân,  xây dựng lực  lượng vũ

trang nhân dân, tiêu diệt địch giải phóng nhân dân và đất đai, thực

hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng

chiến lâu dài… Vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo

thêm cán bộ.

o   Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc,

tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và

công  nghiệp quốc phòng.

o   Về văn hóa: Xóa bỏ  văn hóa thực dân, phong kiến,  xây dựng nền

văn hóa dân chủ mới theo 3  nguyên tắc: dân tộc, khoa  học  và đạichúng.

o   Về  ngoại  giao: Thực  hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực  lực.

“Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn

sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.

§  Kháng chiến lâu dài: là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh

của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân

hòa”  của  ta,  chuyển  hóa  tương  quan  lực  lượng  từ  chỗ  ta  yếu  hơn

địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.

§  Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt” vì ta bị

bao vây 4 phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh

sinh. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước,

song lúc đó cũng không được ỷ lại.

-      Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song

nhất định thắng lợi.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top