câu 19

10.6.1  Thực chất và đặc điểm

 

Hàn khí (hàn hơi) là một trong những phương pháp hàn hóa học trong đó dùng nhiệt lượng phản ứng của khí đốt (C2 H2, CH4,C6 H6 …) với ôxy để nung nóng chảy các phần kim loại được hàn.

           Đồng thời que hàn là thanh kim  loại đồng chất với kim loại được hàn cũng được nung nóng chảy cùng với kim loại vật hàn tạo thành mối hàn.
           Hàn khí có thể hàn được nhiều vật liệu khác nhau như thép, gang, đồng, nhôm... và đặc biệt thích hợp khi hàn các loại vật liệu cố nhiệt độ nóng chảy thấp, các tấm mỏng.

Thiết bị hàn khí đơn giản và rẻ. Khi hàn khí vật hàn dễ bị biến dạng, anưng suất thấp.

 

10.6.2  Vật liệu hàn khí  

10.6.2.1 Ôxy kỹ thuật

 

    Ôxy dùng trong hàn cần có độ tinh khiết 99,2 ÷ 99,7%, còn lại là tạp chất (nitơ và acgông). Có thể sử dụng ô xy ở trạng thái lỏng hoặc khí, thường thì dùng ô xy ở trạng thái khí nén trong bình thép có dung tích 40 lit, 150 at. Áp suất hàn thường khỏang 1- 4 at. Để điều chế ô xy người ta hóa lỏng không khí rồi cho bốc hơi ở nhiệt độ - 183,60 C để tách lấy ôxy nguyên chất.

 

10.6.2.2  Axêtylen kỹ thuật (C2H2)

 

Khí thường dùng là C2 H2 (Axêtylen)  vì nhiệt độ ngọn lửa cao ( có thể đạt tới 3200 độ C ) và các vùng có hoàn nguyên tốt. Dùng khi hàn thép có bề dày nhỏ hơn 3-4 mm, hàn gang, đồng thau, hợp kim nhẹ.

 

          C2 H2 là một loại khí không màu, nhẹ hơn không khí. Hỗn hợp của nó với không khí theo một tỷ lệ nhất định sẽ gây nổ.

         Sự cháy của nó với ôxy do áp suất và nhiệt độ quyết định.

         C2H2 được sản xuất bằng cách cho đất đèn (CaC2) tác dụng với n­ước (H2O):

                                        CaC2 + 2H2O ® C2H2­ + Ca(OH)2 + Q

 

         Đất đèn (CaC2):  là sản phẩm khi nung than cốc với vôi sống trong lò điện ở nhiệt độ 1900 ¸ 2300 0C.

 

10.6.2.3 Que hàn và thuốc hàn

 

Que hàn:

    Để bổ sung kim loại cho vũng hàn, khi đó vật liệu của que hàn phải đồng nhất với vật liệu cơ bản. Cũng có khi dùng que hàn bằng đồng để hàn nối các chi tiết lại với nhau.

Thuốc hàn:

   Dùng để bảo vệ vũng hàn khỏi bị ôxy hóa và loại bỏ bớt ôxit kim loại tạo thành trong khi hàn.Thuốc hàn được dùng dưới dạng bột hoặc lỏng để bôi vào mép hàn hoặc chấm vào đầu que hàn.

10.6.3  Thiết bị hàn khí

Một trạm hàn khí bao gồm:

         1- Bình điều chế khí C2H2

          2- Bình chứa ôxy.

          3- Van giảm áp.

          4- Van an toàn.

          5- Mỏ hàn.

1-    Ống dẫn khí

2-      1) Bình điều chế C2H2 : Cho đất đèn vào trong bình chứa nước, đất đèn tác dụng với nước sinh ra khí Axêtylen. Khí này được chứa trong bình có thể tích 40 lít, áp suất < 19 at và được sử dụng dần.

3-      2) Bình chứa O2:

4-      Bình chứa ôxy có thể tích 40 lít áp suất 150 at,

5-      3) Van giảm áp:

6-                Dùng để giảm áp suất và điều chỉnh l­ượng tiêu hao khí nén chứa trong bình từ áp suất cao tới áp suất cần dùng.                                                                                                           

7-      4) Van an toàn (khóa bảo hiểm):

8-                Để tránh hiện tượng ngọn lửa quặt vào thùng điều chế axêtylen gây tai nạn ta phải dùng khóa bảo hiểm.

9-      5) Mỏ hàn:

10-  Mỏ hàn có nhiều loại, dưới đây là loại mỏ hàn kiểu hút.

11-  Theo nguyên lý cấu tạo kiểu hút ta cần chú ý khi hàn mở van O2 trước, mở van C2H2 sau vì nếu mở van C2H2 trước nó có áp lực thấp không ra được. Khi thôi hàn ta đóng C2H2 trước,  O2 sau.

12-  6) Ống dẫn khí:

13-  Các ống dẫn O2 và C2H2 ra mỏ hàn yêu cầu phải đủ độ bền, chịu được áp suất khí, đủ mềm nh­ng không bị gập, có đường kính trong thỏa mãn với lượng khí cần dùng

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #quy