Câu 12:Cấu trúc khuôn dạng SNMPv3
RFC 2572 định nghĩa các khuôn dạng bản tin SNMPv3. Khuôn dạng bản tin SNMPv3 được phân chia trong trong bốn phần:
-Dữ liệu chung (Common data)- Trường này xuất hiện trong tất cả các bản tin SNMPv3.
-Context – Hai trường nhận dạng và tên được dùng để cung cấp context cho PDU nào sẽ phải xử lý.
-PDU –Vùng này chứa một SNMPv2c PDU.
-Bảo mật mô hình dữ liệu (Security model data)- Vùng này có ba phần: phần chung, phần dành cho sự chứng thực và phần cho dữ liệu riêng.
+MessageVersion :Trường đầu tiên trong bản tin là trường phiên bản SNMP.Trường này cung cấp tính tương thích với các phiên bản khác nhau. Giá trị 3 trong trường này chỉ ra đây là một bản tin SNMPv3. Giá trị 2 và 1 tương ứng với SNMPv2 và SNMPv1.
+MessageID: Nhận dạng bản tin là một số được sử dụng giữa hai thực thể cho bản tin tương quan. Đơn vị dữ liệu giao thức PDU chứa trường nhận dạng yêu cầu và được sử dụng nhận dạng trong SNMPv1 và SNMPv2c, nhưng từ SNMPv3 cả mã hóa PDUs, message ID đều nằm bên trong tiêu đề.
+MaxMessageSize :Kích thước bản tin lớn nhất MaxMessageSize là kích thước lớn nhất của bản tin được hỗ trợ bởi bên gửi bản tin. Đây là gói kích thước lớn nhất để giao thức vận chuyển có thể mang mà không cần phân đoạn. Bên phía thu sử dụng giá trị MaxMessageSize để bảo đảm sự trả lời của nó vẫn nằm trong phạm vi kích thước cho phép.
+MessageFlags :Cờ đánh dấu bản tin có độ dài 1 byte, xác định sự thiết lập chứng thực và đặt riêng cho bản tin. Nó cũng thông báo khi bản tin yêu cầu một sự đáp lại từ phía máy thu. Có ba bit được sử dụng khi việc mã hóa không thành công.
-Không có chứng thực và không có sự riêng lẻ (giá trị bit 000).
-Chứng thực và không có sự riêng lẻ (giá trị bit 001).
-Chứng thực và riêng lẻ (giá trị bit 011).
Cả ba trường hợp trên đều có thể đặt cảnh báo tùy chọn.
+MessageSecurity :Bảo mật bản tin là một đối tượng số nguyên được đặt bảo mật cho bản tin. Phạm vi của những giá trị hỗ trợ như sau:
-0 được dành cho “ any ” (bất kỳ).
-1 được dành cho SNMPv1.
-2 được dành cho SNMPv2c.
-3 được dành cho USM (User-based Security Model).
-4-555 được dành cho những mô hình bảo mật tiêu chuẩn khác.
Các giá trị ngoài 255 có thể được dùng cho mô hình bảo mật tiêu chuẩn. Bên thu cũng phải dùng cùng mô hình bảo mật đó khi xử lý bảo mật hoạt động. Phân hệ bảo mật điều khiển quá trình xử lý này của bản tin SNMPv3.
+Mô hình bảo mật dữ liệu chung :Phần chung của mô hình bảo mật dữ liệu bao gồm các trường sau:
-EngineID: Sự nhận dạng duy nhất của engine SNMPv3.
-EngineBoots: là khoảng thời gian mà engine SNMP bắt đầu up hoặc reset giá trị của usmUserTable cuối cùng bị sửa đổi.
-EngineTime: Số giây mà giá trị EngineBoots cuối được sửa đổi.
-UserName: Tên của người dùng.
Những trường trên đi trước các vùng dữ liệu chứng thực và riêng lẻ. EngineID và UserName được dùng để tạo một chỉ số trong một bảng gọi là usmUserTable. Bảng này lưu giữ dữ liệu mô hình bảo mật cho EngineID và cặp người dùng.
+Mô hình bảo mật dữ liệu qua chứng thực :Hai giao thức chứng thực hỗ trợ trong SNMPv3 là MD5 và SHA. Cả hai giao thức cùng phục vụ cho mục đích: xác nhận thông báo SNMPv3. Thuật toán MD5 tính toán 16 byte (128 bit) digest và 12 byte đầu tiên (96 bit) bao gồm các thành phần của bản tin bên trong các trường chứng thực. Người dùng phải chọn một chìa khóa bí mật 16-octet (byte) để dùng cho thuật toán MD5. Nếu người dùng chọn thuật toán chứng thực SHA thì thuật toán tính toán 20 byte (160 bit) digest và một lần nữa 12 byte đầu tiên (96 bit) bao gồm những thành phần của bản tin chứng thực. Người dùng phải chọn một chìa khóa bí mật 20-octet để dùng thuật toán SHA..
Dù giải thuật nào được dùng thì trường giao thức chứng thực là một chuỗi 12 byte được dùng làm nhận dạng để chứng thực bản tin. Khi một thực thể SNMPv3 (manager) muốn gửi một yêu cầu cho thực thể khác (agent) phải dùng một chìa khóa bí mật cho cả hai phía.
+Mô hình bảo mật dữ liệu qua giao thức riêng :Trường của giao thức riêng lẻ là chuỗi 18 byte octet dùng cho thuật toán tiêu chuẩn mã hóa dữ liệu DES (Data Encryption Standard). Mã hóa dùng khóa 16 byte. 8 octet đầu tiên của khóa bí mật 16 octet dùng như khóa DES. 8 octet tiếp theo được dùng như một vector khởi tạo. Cả hai dùng một khóa riêng bí mật để mã hóa và giải mã bản tin.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top