Câu 10 : Em hãy trình bày các biện pháp phòng chống cháy nổ?
1. Các biện pháp phòng chống cháy nổ
a. Biện pháp hình chính, pháp lý ( biện pháp tổ chức )
Điều 1 pháp lệnh phòng cháy chữa cháy 4/10/1961 đã quy định rõ: “ Việc phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi công nhân” và “ trong các cơ quan xí nghiệp, kho tàng, công trường, việc PCCC là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ viên chức và trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị ấy”. Ngày 31/5/1991 Chủ tịch HĐBT nay là Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị về tăng cường công tác PCCC. Điều 192, 194 của bộ luật hình sự nước CHXHCNVN quy định trách nhiệm hình sự đối với mọi hành vi vi phạm chế độ, quy định về PCCC.
b. Các biện pháp kĩ thuật
// Nguyên lý phòng chống cháy nổ
Nguyên lý chống cháy, nổ là tách rời 3 yếu tố là chất cháy, chất ô xy hóa và mồi bắt lửa thì cháy nổ không thể xảy ra được.
Nguyên lý chống cháy, nổ là hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang cháy đến mức tối thiểu và phân tán nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra ngoài.
// Các giải pháp
Để thực hiện hai nguyên lý trên trong thực tế có sử dụng các giải pháp:
- Hạn chế khối lượng của chất cháy ( hoặc chất ooxxy hóa khi chúng chưa tham gia vào quá trình sản xuất. Các kho chứa phải riêng biệt và cách xa nơi phát nhiệt. Xung quanh có các bể chứa, kho chứa có tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy.
- Trang bị phương tiện PCCC ( bình bọt AB, bình CO2 ,bột khô như cát, nước ) . Huấn luyện sử dụng các phương tiện PCCC, các phương án PCCC. Tạo thành đai vòng chống cháy.
- Cơ khí và tự động hóa quá trình sản xuất có tính nguy hiểm về cháy,nổ.
2. Phân biệt các chất chữa cháy và phạm vi sử dụng của từng loại.
1-Nước :
Là chất dùng để chữa cháy thông dụng, vì có sẵn trong thiên nhiên, sửdụng đơn giản và chữa được cho nhiều loại đám cháy. Dùng nước có 2 tácdụng:
1- Nước có khả năng thu nhiệt lớn, có tác dụng làm lạnh.
2- Nước bốc hơi (1lít nước thành 1.720 lít hơi) nên tạo thành màng ngăn ôxy với vật cháy có tác dụng làm ngạt.
* Lưu ý: Không dùng nước chữa các đám cháy xăngdầu vì xăng dầu nhẹ hơn nước, không hòa tan trong nước nên gây cháylan. Ở những đám cháy có điện, phải ngắt điện mới chữa cháy bằng nước.
2.Hơi nước :
Hơi nước dùng để chữa cháy chỉ có hiệu quả ở chỗ không khí ít thay
đổi , hoặc trong buồng kín , đám cháy ngoài trời nhưng diện tích nhỏ .
Nồng độ hơi nước ở trong không khí làm tắt lửa vào khoảng 35 % ( theo
thể tích ) .
Dùng hơi nước chữa cháy cho các xưởng gia công gỗ , buồng sấy , trên tàu thuỷ .v.v.
3. Bụi nước
Phun nước thành dạng bụi làm tăng đáng kể bề mặt tiếp xúc của nó với đám cháy. Sự bay hơi nhanh các hạt nước làm nhiệt độ đám cháy giảm nhanh và pha loãng nồng độ chất cháy, hạn chế sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bụi nước chỉ được sử dụng khi dòng bụi nước trùm kín được bề mặt đám cháy.
4. Bọt chữa cháy
- Bọt có tác dụng chữa các đám cháy chất lỏng như xăng dầu, vì bọt nhẹhơn nổi trên bề mặt chất cháy, liên kết tạo thành màng ngăn giữa chấtcháy với ôxy.
AL2(SO4)3 + 6NaHCO3 + 6H2O = 2AL(OH)3 + 3 Na2SO4 + 6H2O + 6CO2
5.Bột chữa cháy :
Các chất bột khô chữa cháy là các chất rắn trơ dưới dạng bột : kali
cacbônat , natri cacbônat , natri hyđrôcacbônat , cát khô .
Tác dụng chữa cháy của chúng là bao phủ chất cháy bởi một lớp có độ
dày nhất định , ngăn cách vùng cháy với chất cháy , cản trở ôxy không
lan vào vùng cháy . Các loại bột dùng để chữa các chất cháy không dùng
nước như kim loại kiềm và kiềm thổ rất hiệu quả .
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top