Cau 1-20 HCKL

C.1 thc cht, đc đim, công dng ca công ngh hàn.

1. Thực chất : Hàn là quỏ trỡnh nối hai đầu của một chi tiết hoặc nhiều chi tiết với nhau bằng cách nung nóng chúng đến trạng thái chảy hay dẻo. Khi hàn ở trạng thái chảy thỡ ở chỗ nối hàn của vật hàn chảy ra và sau khi đông đặc ta nhận được mối hàn. Khi hàn ở trạng thái dẻo thỡ chỗ nối được nung nóng đến trạng thái mềm dẻo, khi ấy khả năng thẩm thấu và chuyển động các phần tử của kim loại hàn tăng lên. Nên chúng nó có thể dính lại với nhau. Thường chỉ nung nóng chỗ nối hàn đến trạng thái dẻo vẫn chưa bảo đảm được mối hàn bền, nên ta phải tác dụng lên chỗ nối hàn một áp lực.

2. Đặc điểm. Hàn có những đặc điểm sau:

a. So vúi tỏn rive: Hàn tiết kiệm được 10 đến 20% khối lượng, hỡnh dỏng chi tiết cõn đối hơn, giảm được khối lượng kim loại như phần đầu rivê, kim loại mất mát do đột lỗ vv....

So với đúc hàn tiết kiệm được 50% vỡ khụng cần hệ thống rút

Sử dụng hàn trong xây dựng nhà cao cho phép giảm 15% trọng lượng sườn, kèo, đồng thời việc chế tạo và lắp ráp chúng cũng được giảm nhẹ, độ cứng vững của kết cấu lại tăng.

b. Giảm được thời gian và giá thành chế tạo kết cấu. Hàn có năng suất cao so với các phương pháp khác do giảm được số lượng nguyên công giảm được cường độ lao động và tăng được độ bền chắc của kết cấu.

c. Hàn có thể nối được những kim loại có tính chất khác nhau. Ví dụ như hàn kim loại đen với kim loại đen, kim loại màu với nhau và cả kim loại đen với kim loại màu. Ngoài ra hàn cũn cú thể nối cỏc vật liệu khụng kim loại với nhau.

d. Thiết bị hàn tương đối đơn giản và dễ chế tạo. Khi tán đinh rivê ta dùng rất nhiều máy như máy khoan, lũ nung, mỏy đột vv...cũn khi hàn ta cú thể chỉ dựng mỏy hàn xoay chiều gồm một mỏy giảm thế từ 200 vụn hay 230 vụn xuống nhỏ hơn 80 vôn.

e. Độ bền mối hàn cao, mối hàn kớn. Do kim loại mối hàn tốt hơn kim loại vật hàn nên mối hàn chịu tải trọng tĩnh tốt. Mối hàn chịu được áp suất cao nên hàn là một phương pháp chủ yếu dùng chế tạo các bỡnh chứa, nồi hơi, ống dẫn vv...chịu áp lực cao.

g. Giảm được tiếng động khi sản xuất vv....

Tuy nhiờn hàn cũn nhược điểm là sau khi hàn vẫn tồn tại ứng suất dư tổ chức kim loại gần mối hàn không tốt vv....sẽ giảm khả năng chịu tải trọng động của mối hàn, vật hàn cong vênh.

3. Cụng dụng

- Hàn ngày càng được sử dụng rộng rói trong cụng nghiệp hiện đại. Về công dụng của hàn có thể chia làm hai mặt: chế tạo và tu sửa.

- Về chế tạo như nồi hơi, ống, ống bỡnh chứa, sườn nhà cầu, tàu thuyển, thân máy bay, vỏ máy, tên lửa, toa xe, ôtô và ngay cả đến tàu du hành vũ trụ nữa. Nói chung những bộ phận mỏy cú hỡnh dỏng phức tạp, phải chịu lực tương đối lớn, mà lại nóng đều chế tạo bằng phương pháp hàn, vỡ nếu đúc bằng gang thỡ nặng, nếu rốn thỡ vừa tốn cụng vừa chế tạo khú khăn, giá thành cao.

- Những bộ phận hỏng và cũ, ví dụ như: xilanh rạn, bánh xe răng bị nứt, mặt đường ray bị mũn, những vật đúc bị khuyết đều có thể dùng phương pháp hàn để tu sửa, vừa nhanh, vừa rẻ.

- Ngoài những chỗ chịu tác dụng của lực chấn động không nên hàn ra, không có chỗ nào không thể hàn được. Cho nên công nghệ hàn đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của công nghiệp hiện đại.

C.2 kháI niệm: mối hàn, liên kết hàn, sự liên kết, vật hàn, kl mối hàn, kl cơ bản, kl phụ, quá trình hàn, pp hàn?

*Hàn là quỏ trình tạo ra sự liên kết vật liệu của các chi tiết bằng cách nung núng chố nối tới nhiệt độ hàn, có thể sử dung hoạc không sử dụng áp lực, hoạc chỉ sử dụng áp lực, và có thể sử dụng hoạc ko sử dụng kl phụ. Hàn đc sử dụng để tạo ra mối hàn.

*Mối hàn là sự liên kết mang tính cục bộ của kl (hoạc phi kl) đc tao ra bằng cách nung nóng chúng tới nhiệt độ hàn, có hoạc ko sử dụng áp lực, có thể chỉ sử dụng áp lực. Mối hàn có thể cần kl bổ xung hoạc ko cần kl bổ sung.

*Sự liên kết là sự hập nhất của vật liệu tại mối hàn.

*Vật hàn là tổ hập các bộ phận cấu thành đc nối với nhau bằng hàn.

*KL mối hàn là bộ phận kl cơ bản và kl phụ đó đc nung chảy (hoạc chuyển sang trạng thái dẻo) trong quá trỡnh hàn và đc giữ lại trong mối hàn.

*KL cơ bản là kl hoạc hập kim của các phần tử dc hàn.

*KL phụ là kl hoạc hập kim đc bổ sung vào mối hàn để tạo ra liờn kết hàn.

*Quỏ trỡnh hàn,pp hàn là một nhúm cỏc nguyờn lý hoạt động cơ bản ( luyện kim,điên, vật lý, háa học hoạc cơ học) đc sử dụng khi hàn nhằm tạo ra sự liên kết các chi tiết hàn.

C.3 thực chất các quá trình hàn núng chảy, hàn điện hô quang, hàn khí, hàn áp lực, hàn rèn, hàn nhiệt nhôm, hàn tiếp xúc, hàn đông và hàn vảy?

1. Hàn nóng chảy: Hàn nóng chảy là nung nóng mép hàn và que hàn đến trạng thái chảy, sau đó kết tinh hoàn toàn tạo thành mối hàn. Phương pháp này thích hợp với phần lớn kim loại và hợp kim, ví dụ như thép, gang, niken, chì, kẽm, bạc, vàng, bạch kim, nhôm, đồng, magiê và những hợp kim khác.

2. Hàn điện hồ quang: Là phương pháp dùng cực điện bằng kim loại hoặc bằng than tạo ra tia hồ quang để sản ra nhiệt lượng đốt nóng chảy mối hàn. Hàn điện hồ quang gồm: hàn hồ quang tay, hàn tự động và nửa tự động (hàn dưới thuốc, hàn trong môi trường khí bảo vệ, hàn điện xỉ).

3. Hàn khí  (hàn hơi): Là phương pháp sử dụng nguồn nhiệt năng của khí khi cháy để nung nóng mối hàn đến nóng chảy, làm cho chúng sau khi nguội hàn liền lại với nhau.

4. Hàn áp lực: Phương pháp hàn áp lực là đốt nóng vật hàn đến trạng thái dẻo, sau đó được ép hoặc đập để tăng khả năng thẩm thấu khuếch tán...của các phân tử vật chất làm cho chúng liên kết chặt với nhau tạo thành mối hàn. Phương pháp hàn này thích hợp với những kim loại biến từ thể rắn sang thể lỏng phải qua thể nhão. Những vật liệu khác (như gang) khi đốt tới điểm nóng chảy thì lập tức biến từ thể rắn sáng thể lỏng, không qua thể nhão, thì không thể hàn bằng phương pháp hàn áp lực. Với thép chứa 0,4%C trở lên dùng phương pháp hàn áp lực cũng tương đối khó khăn.

5. Phương pháp hàn rèn : Đây là phương pháp cũ nhất mà những thợ rèn thủ công hay dùng để hàn những vật rèn. Vật rèn nói chung được nung nóng trắng khoảng 12000C - 13000C trong lò rèn, sau lấy ra đặt lên đe, dùng búa đập. Khi đập búa, phải đập ở giữa trước, sau mới đập bên cạnh và bốn xung quanh, để cho xỉ tạp trong ngàm nối dễ trôi ra ngoài. Nhờ tác dụng đập của búa rèn, xỉ sẽ không bị giữ lại làm ảnh hưởng đến cường độ của mối hàn.

6. Phương pháp hàn nhiệt nhôm: Hàn nhiệt nhôm là một phương pháp hàn dùng nhiệt phát ra do sự cháy của bột nhóm với oxit sắt.

8Al +3Fe3O4 = 4Al2O3 + 9Fe

Phản ứng này phát ra một nhiệt lượng rất lớn, đôi khi có nhiệt độ lớn hơn 30000C. Phương pháp hàn nhiệt nhôm có 3 loại dưới đây:

 a. Phương pháp hàn áp lực bột nhôm sắt: Dùng xỉ và sắt nóng chảy làm nguồn nhiệt để nung vật hàn, sau đó dùng áp lực ép cho chúng liền lại với nhau.

b. Phương pháp hàn nóng chảy bột nhôm sắt: Dùng xi nung nóng vật hàn gần tới điểm nóng chảy, sau đó đồ sắt nóng chảy vào cho nó liền với vật hàn.

c. Phương pháp hàn bột nhôm sắt hỗn hợp áp lực và hàn nóng chảy: Vật hàn một phần được lợi dụng nhiệt lượng của xi để nung nóng và nhờ áp lực ép mà chúng gắn lại với nhau, phần khác do sắt nóng chảy nên kim loại vật hàn và nguyên liệu hàn được kết chặt lại. Phương pháp này phần nhiều để hàn đường ray của xe hỏa, xe điện.

7. Phương pháp hàn tiếp xúc: Hàn điện tiếp xúc có rất nhiều phương pháp khác nhau, thực chất của phương pháp đó là: Cho dòng điện có cường độ lớn chạy qua chi tiết hàn, chỗ tiếp xúc có điện trở lớn sẽ bị nung nóng đến trạng thái hàn và nhờ tác dụng của lực cơ học, chúng sẽ dính chắc lại với nhau.

8. hàn đồng và hàn vảy: Hàn vẩy còn gọi là hàn khác nguyên liệu, khi hàn chỉ cần đốt nóng mối hàn đến một nhiệt độ nhất định, sau đó cho nhỏ nguyên liệu hàn nóng chảy xuống để nổi vật hàn lại với nhau.

Chỗ khác nhau giữa nó với hàn là không cần đốt nóng chảy vật hàn mà chỉ cần đạt tới nhiệt độ có thể hỗn hợp với nguyên liệu hàn đã nóng chảy để thành hợp kim là được, còn đối với nguyên liệu hàn thì nhất định phải đốt nóng chảy. Kim loại dùng làm nguyên liệu hàn thường khác hẳn vật hàn, cho nên gọi là hàn khác nguyên liệu.

C.7 thực chất, nguyên lý, đặc điểm và phạm vi ứng dụng của hàn hồ quang dưới lớp thuốc trợ dung.

* Thực chất: Hàn hồ quang dưới lớp thuốc bảo vệ còn gọi là hàn hồ quang chìm, tiếng Anh viết tắt là SAW (Submerged Arc Welding) là quá trình hàn nóng chảy mà hồ quang cháy giữa dây hàn (điện cực hàn) và vật hàn dưới một lớp thuốc bảo vệ.

* Nguyên lý:-  Dưới tác dụng nhiệt của hồ quang, mép hàn, dây hàn và một phần thuốc hàn sát hồ quang bị nóng chảy tạo thành vũng hàn. Dây hàn được đẩy vào vũng hàn bằng một cơ cấu đặc biệt với tốc độ phù hợp với tốc độ cháy của nó.

- Theo độ chuyển dịch của nguồn nhiệt (hồ quang) mà kim loại vũng hàn sẽ nguội và kết tinh tạo thành mối hàn. Trên mặt vũng hàn và phần mối hàn đông đặc hình thành một lớp xỉ có tác dụng tham gia vào các quá trình luyện kim khi hàn, bảo vệ và giữ nhiệt cho mối hàn, và sẽ tách khỏi mối hàn sau khi hàn. Phần thuốc hàn chưa bị nóng chảy có thể sử dụng lại.

- Hàn hồ quang dưới lớp thuốc bảo vệ có thể được tự động cả hai khâu cấp dây vào vùng hồ quang và chuyển động hồ quang theo trục mối hàn. Trường hợp này được gọi là "Hàn hồ quang tự động dưới lớp thuốc bảo vệ". Nếu chỉ tự động hóa khâu cấp dây hàn vào vùng hồ quang còn khâu chuyển động hồ quang dọc theo trục mối hàn được thao tác bằng tay thì gọi là "Hàn hồ quang bán tự động dưới lớp thuốc bảo vệ".

*đặc điểm: - Nhiệt lượng hồ quang rất tập trung và nhiệt độ rất cao, cho phép hàn với tốc độ lớn. Vì vậy phương pháp hàn này có thể hàn những chi tiết có chiều dày lớn mà không cần phải vát mép.

- Chất lượng liên kết hàn cao do bảo vệ tốt kim loại mối hàn khỏi tác dụng của oxi và nitơ trong không khí xung quanh. Kim loại mối hàn đồng nhất về thành phần hóa học. Lớp thuốc và xỉ hàn làm liên kết nguội chậm nên ít bị thiên tích. Mối hàn có hình dạng tốt, đều đặn, ít bị các khuyết tật như không ngấu, rỗ khí, nứt và bắn tóe.

- Giảm tiêu hao vật liệu (dây hàn).

- Hồ quang được bao bọc kín bởi thuốc hàn nên không làm hại mắt và da của thợ hàn. Lượng khói (khí độc) sinh ra trong quá trình hàn rất ít so với hàn hồ quang tay.

- Dễ cơ khí hóa và tự động hóa quá trình hàn.

*phạm vi ứng dụng: Hàn hồ quang dưới lớp thuốc bảo vệ có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực cơ khí chế tạo như trong sản xuất:

- Các kết cấu thép dạng tấm vỏ kích thước lớn, các dầm thép có khẩu độ và chiều cao, các ống thép có đường kính lớn, các bồn, bể chứa, bình chịu áp lực và trong công nghiệp đóng tàu v.v.

Tuy nhiên, phương pháp này chủ yếu được ứng dụng để hàn các mối hàn ở vị trí hàn bằng các mối hàn có chiều dài lớn và có quỹ đạo không phức tạp.

Phương pháp hàn hồ quang dưới lớp thuốc bảo vệ có thể hàn được các chi tiết có chiều dày từ vài mm cho đến hàng trăm mm:

+ Hàn một lớp không vát mép : chiều dày chi tiết 1,5 ữ 8mm

+ hàn 1 lớp cú vỏt mộp : chiều dày chi tiết 4,8 ữ 12,7 mm

+ hàn nhiều lớp :9 ÷ hàng trăm mm

C.9 thiết bị của hàn hồ quang dưới lớp thuốc bảo vệ.

        Thiết bị hàn hồ quang dướp lớp thuốc bảo vệ rất đa dạng, song hầu hết chúng lại  rất giống nhau về nguyên lý cấu tạo và một số cơ cấu bộ phận chính, cụ thể là:

1.         Cơ cấu cấp dây hàn và bộ điều khiển để gây hồ quang và ổn định hồ quang (đầu hàn).

2.         Cơ cấu dịch chuyển đầu hàn dọc theo trục mối hàn

3.         Bộ phận cấp và thu thuốc hàn.

4.         Nguồn điện hàn và các thiết bị điều khiển quá trình hàn.

       Tùy theo từng loại thiết bị cụ thể, các cơ cấu này có thể bố trí thành một khối hoặc thành các khối độc lập.

Đối với  máy hàn bán tự động dưới  lớp thuốc bảo vệ thì đầu hàn được thay bằng mỏ hàn hay súng hàn nhỏ gọn, dễ điều khiển bằng tay. Cơ cấu cấp dây có thể bố trí rời hoặc cùng khối trong nguồn hàn với các cơ cấu khác.

Nguồn điện hàn hồ quang dưới lớp thuốc bảo vệ phải có hệ số làm việc liên tục 100% và có phạm vi điều khiển dòng điện rộng từ vài trăm đến vài ngàn Ampe.

C.10 đặc điểm chung của hàn hồ quang dưới lớp khí bảo vệ?

 Khớ hoạt tớnh: CO2, N2, H2 . . .

 Khớ trơ: Ar, He,

 - Khi hàn có thể sd các loại khí trơ, khí hoạt riêng biệt hoặc hợp chất của chúng như các loại khí trơ với khí trơ, khí hoạt tính này với khí hoạt tính khác hay khí trơ với khí hoạt tính.

- Hàn trong môi trường khí hoạt tính dùng thép các bon, thép hập kim thấp. Hàn trong môi trường khí trơ dùng cho các thép hập kim, kl màu như nhôm, Ti, … Nitow dùng cho hàn hợp kim đồng.

- Nguồn điện có thể là 1 chiều nối nghịch,nối thuận hoạc xoay chiều. hồ quang trực tiếp hoạc gián tiếp.có thể sd hồ quang 3 pha. Hồ quang 3 pha thường dùng dũng xoay chiều.

- có thể dùng điện cực ko nóng chảy( grafit, W …), thường dùng nhất là điện cực W.

- có thể dùng điện cực nóng chảy. Khi hàn dũng 1 chiều bằng dõy hàn núng chảy thường đc nối nghịch.

- Tốc độ cấp dây có thể ổn định và có thể thay đổi tùy theo điện áp.

- pp hàn trong môi trường khí bảo vệ rất đa dạng.Có thể hàn ở bất kỳ vị trí nào trong ko gian; đảm bảo cơ khí hóa, tự động hóa quá trỡnh hàn; chất lượng mối hàn đc nâng cao; …

- hàn môi trường khí bảo vệ đc ứng dụng nhiều trong nganh đóng tàu.

Câu 11 : đặc tính cua khi bao ve  trong hàn ho quang trong moi truong khi bao ve

Khi trơ : ( Ar, He, hỗn hợp Ar, He ) ko tac dung voi kim loai lỏng trong khi hàn. Ar dc dieu chế từ khi quyen bang phuong phap hóa lỏng ko khi và tinh chế đến độ tinh khiet 99.99%. He: có trong luong rieng=1/10 so voi Ar đc láy từ tu khi tu nhien, thuong dc chua trong cac binh duoi áp suat cao

Khí hoạt tính : ( CO2, CO2 + O2 , CO2 + Ar…) có tác dụng chiếm chỗ và đẩy ko khí ra khỏi vùng hàn để hạn chế tác dụng xấu của nó

Câu 12 : thực chất nguyen ly, đac diem va pham vi ứng dụng của hàn TIG

 Hàn TIG là quá trình hàn nóng chay, trong đó nguồn nhiet điện cung cấp bởi hồ quang đc tạo thành giữa điện cực ko nong chay và vũng hàn. Vùng hồ quang dc bao ve bang khí trơ ( Ar, He ) để ngăn cản những tác động có hai cua oxi va nito trong ko khí. Điện cực ko nong chay thuong dung là volfram

Đặc điểm : - tạo mối hàn co chat luong cao voi hầu het kim loai va hop kim

- moi han ko phai làm sach sau khi hàn

- ho quang và vũng hàn có the quan sat dc trong khi hàn

- ko co kim loai bắn tóe

- co the han o moi tư thế, moi vi tri trong ko gian

- nhiet do tap trung cho phep tang tốc độ hàn, giam bien dạng cua lien ket han.

- phuong phap han Tig dc ap dung trong nhieu linh vuc san xuat, đặc biet rat thich hop trong hàn thép hợp kim cao, kim loại màu và hợp kim của chúng

- phuong phap này thong thuong dc thao tác bằng tay và co the tự động hóa 2 khâu di chuyen hồ quang cung như cấp dây hàn phụ

Câu 14 : HÀN HỒ QUANG DIỆN CỰC NÓNG CHẢY TRONG MÔI TRƯỜNG KHÍ BẢO VỆ  ( GMAW )

a. Thực chất và dac diem,

Hàn hồ quang bằng điện cực nóng chảy  trong môi  trường khí bảo vệ  là quá  trình hàn nóng chảy trong đó nguồn nhiệt hàn ñược cung cấp bởi hồ quang  tạo ra giữa điện cực nóng chảy (dây hàn) và vật hàn: hồ quang và kim loại nóng chảy ñược bảo vệ khỏi tác dụng của oxi và nitơ trong môi  trường xung quanh bởi một  loại khí hoặc một hỗn hợp khí. Tiếng Anh phương pháp này gọi  là GMAW  (Gas Metal Arc Welding).

Khí bảo vệ có  thể  là khí  trơ  (Ar, He hoặc hỗn hợp Ar + He) không  tác dụng với kim loại  lỏng trong khi hàn hoặc là các loại khí hoạt tính (CO2; CO2 + O2; CO2 + Ar, ...) có tác dụng chiếm chỗ và đẩy không khí ra khỏi vùng hàn để hạn chế tác dụng xấu của nó.

Khi ñiện cực hàn hay dây hàn ñược cấp tự động vào vùng hồ quang thông qua cơ cấu cấp dây, còn sự dịch chuyển hồ quang dọc theo mối hàn được thao tác bằng tay thì gọi là hồ quang bán tự động trong môi trường khí bảo vệ.

B,pham vi ung dung :

Trong nền công nghiệp hiện đại, hàn hồ quang nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ chiếm một vị trí rất quan trọng. Nó không những có  thể hàn các loại thép kết cấu  thông thường, mà còn có thể hàn các loại thép không gỉ, thép chịu nhiệt, thép bền nóng, các hợp kim đặc biệt, các hợp kim nhôm, magiê, niken, đồng, các hợp kim có ái lực hóa học mạnh với ôxi. Phương pháp hàn này có thể sử dụng được ở mọi vị trí trong không gian. Chiều dày vật hàn từ 0,4 ÷ 4,8 mm thì chỉ cần hàn một lớp mà không phải vát mép, từ

1,6 ÷ 10mm thì hàn một lớp có vát mép, còn từ 3,2 ÷ 25mm thì hàn nhiều lớp.

2.2.2. Vật liệu và thiết bị hàn hồ quang điện cực nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ.

Câu 17 : thực chat dac diem cua han dien cực lõi thuốc : ( FCAW

Thực chất, nguyên lý hàn FCAW.

Hàn hồ quang ñiện cực lõi bột ( còn gọi là hàn bằng ñiện cực lõi thuốc ) FCAW Flux Cored Arc Welding, có nguồn gốc từ hàn hồ quang ñiện cực nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ, trong ñó, ñiện cực nóng chảy là một ống kim loại, bên trong ñược ñiền ñầy bằng thuốc hàn với chức năng tương tự như vỏ bọc que hàn.Quá trinh hàn có thể ñược thực hiện dưới tác dụng của lớp khí bảo vệ,và không sử dụng khí bảo vệ (dây hàn tự bảo vệ

Đặc ñiểm hàn FCAW.

•  Mức ñộ bắn toé thấp, hình dạng bề mặt mối hàn ñược cải thiện ñáng kể ( do có các chất ổn ñịnh hoá hồ quang và tạo xỉ trong thành phần thuốc hàn ).

•  Kim loại mối hàn ít bị rỗ khí và cho kết quả kiểm tra bằng tia X nhất quán hơn nhiều.

•  Mức dộ tiêu hao khí bảo vệ cũng thấp hơn nhiều  ( 8-12 l/phút so với 17 l/phút khi hàn MAW)

•  Việc chế tạo ñiện cực không phụ thuộc quá nhiều vào cơ sở sản xuất thép như với ñiện cực ñặc, do ñiện cực lõi bột sử dụng thép tiêu chuẩn và ñiều chỉnh thành phàn hoá học thông qua ñơn thuốc thích hợp của lõi, nhà chế tạo ñiện cực có thể cung ứng theo các ñơn hàng nhỏ trong một thời gian ngắn.

•  Có thể chế tạo các dây hàn ñắp có tính chất ñặc biệt.

Câu 18 : thực chất, nguyen ly, dac diem, phan loai cua hàn hồ quang Plasma(PAW )

Thực chất, nguyên lý hàn PAW.

•   Là hàn hồ quang ñiện cực không nóng chảy nhưng hồ quang plasma có nhiệt ñộ cao hơn do nó được tăng cường  bởi sự nhiễm ñiện của khí tạo plasma do vậy nó còn có tên là hàn hồ quang tăng cường..

•  Khi hàn hồ quang plasma ñiện cực không nóng chảy Wolfram và một phần cột hồ quang nằm bên trong một buồng khí bao quanh bằng kim  loại và ñược làm mát bằng nước. Buồng này ñược kết thúc bằng một lỗ phun hình trụ ñồng trục với ñiện cực. 

•  Dòng khí tạo plasma khi ñi qua lỗ phun sẽ ñược ổn ñịnh về mặt thể tích và ñược nén lại. Một phần khí này ñi qua hồ quang bị Ion hóa và chuyển sang trạng thái plasma. 

•  Ngoài  khí  tạo  plasma,  còn  có khí bảo vệ  (dòng  khí  chảy  xung  quanh  dòng khí  tạo  plasma với nhiệm vụ bảo vệ vùng tiếp xúc giữa hồ quang và vật hàn và bảo vệ vũng hàn nóng chảy).

•  Như vậy có thể coi hàn hồ quang plasma là một quá trình hàn có  hồ quang nén và kéo dài. 

đặc điểm hàn PAW.

So với hàn hồ quang ñiện cực không nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ, 

•  Nhiệt ñộ của cột hồ quang ñạt 5000-60000K và hồ quang có dạng hình nón . Hồ quang plasma có dạng hình trụ và là hồ quang nén có nhiệt ñộ cao hơn nhiều. 

•  Mức ñộ tập trung năng lượng cao hơn. Vết anod trên vật hàn mang tính ổn ñịnh, dòng nhiệt mang tính tập trung rất cao. ðiều này làm tăng chiều sâu chảy và làm giảm chiều rộng vùng ảnh hưởng nhiệt.

•  ðộ ổn ñịnh hồ quang cao hơn, ñặc biệt ở chế ñộ cường ñộ dòng hàn thấp.

•  Dòng khí plasma có tốc ñộ cao hơn. 

•  Các thông số làm việc của vũng hàn ít phụ thuộc vào sự thay ñổi khoảng cách làm việc. 

•  Không xảy ra hiện tượng nhiễm vật liệu ñiện cực Wolfram vào vật hàn.

•  Yêu cầu về thợ hàn thấp hơn so với hàn hồ quang tay

Câu 20 : thực chat dac diem cua han điện xỉ :

Thực chất:

•   Là quá trình hàn nóng chảy, trong ñó nhiệt lượng sinh ra khi có dòng ñiện chạy qua thuốc hàn bị nóng chảy ( còn gọi là bể xỉ hàn nóng chảy) trong rãnh hàn ñược ñiền ñầy bằng kim loại mối hàn từ dưới lên trên do kim loại nóng chảy ñược ñưa vào thông qua ñiện cực nóng chảy (dạng dây hàn hoặc dạng tấm dày).

•  Hàn xỉ ñiện là phương pháp hàn phát triển của hàn hồ quang chìm ñược sử dụng cho việc hàn các chi tiết dày ở tư thế hàn leo. 

Nguyên lý: 

•  Hai chi tiết hàn có chiều dày lớn ñược ñặt cách nhau 1 khoảng bằng khe hở hàn 25 – 35 mm. Hai tấm chắn (má trượt) bằng ñồng ñược làm mát bằng nước che khoảng trống giữa hai bên chi tiết hàn, cặp má trượt sẽ di ñộng từ dưới lên trên ñồng bộ với tốc ñộ hàn. Khi hàn, hồ quang ñược gây giữa ñiện cực và kim loại cơ bản  làm chảy thuốc hàn và tạo bể xỉ nóng chảy. (thuốc hàn, ñiện cực, và một phần kim loại cơ bản bị nóng chảy tạo thành vũng hàn). Khi bể xỉ ñủ lớn sẽ tiếp xúc với ñiện cực làm tắt hồ quang, dòng ñiện vẫn chạy qua bể xỉ, do ñiện trở của bể xỉ lớn, nhiệt lượng sinh ra ñủ nung chảy cả thuốc hàn(xỉ), ñiện cực, và một phần kim loại cơ bản ñể tạo lên vũng hàn. Sau khi kim loại lỏng kết tinh mối hàn sẽ ñược hình thành.

Dac diem :

•  Hàn các chi tiết có chiều dày lớn, từ vài chục ñến vài nghìn mm. Năng suất hàn cao (gấp 4, 5 lần khi hàn các chi tiết có chiều dày >100mm so với hàn dưới lớp thuốc).

•  Tiết kiệm thuốc hàn, mức ñộ tiêu hao khoảng 0,2 – 0,3 kg/m chiều dài mối hàn. So với hàn dưới lớp  thuốc  lượng  thuốc hàn  ít hơn 20 – 30  lần. Mức ñộ  tiêu  thụ  thuốc chiếm dưới 5%  lượng kim loại nóng chảy.

•  Có thể sử dụng một hoặc nhiều ñiện cực, dạng dây, dạng tấm hoặc dạng dây, dạng tấm liên hợp.

•  Chất lượng mối hàn cao: bể xỉ lỏng bảo vệ mối hàn khỏi không khí bên ngoài. Kim loại lỏng kết tinh từ dưới lên trên nên bọt khí, tạp chất dễ thoát lên trên bề mặt bể xỉ. 

•  Áp dụng cho hàn các kết cấu có chiều dày lớn. ñặc biệt dùng  phương án hàn thay thế ñúc và rèn.

•  Tiết kiệm ñiện năng do nhiệt lượng tạo mối hàn không cao.

•  Giảm nguyên công trong việc chuẩn bị mép hàn, cũng như gá lắp vật hàn (do kích thước mối hàn

lớn).

•  Các trị số cơ tính như ñộ déo, dộ dai, sức bền mỏi thâp.Do lượng kim loại lỏng rất lớn nên vùng ảnh hưởng nhiệt rộng vì vậy phải tiến hành nhiệt luyện sau khi hàn  ñể ñặt cơ tính mong muốn.

•  Chỉ áp dụng ñối với tư thế hàn leo (hàn rơi).

•  Trong quá trình tạo liên kết mối hàn phải ñược thực hiện một cách liên tục từ lúc bắt ñầu cho ñến khi kết thúc mà không có bất kỳ một sự gián ñoạn nào.

 

 

 

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #hckl