12/ Tuổi Tác - Cấp Bậc

TUỔI TÁC - CẤP BẬC

Tiếng tôn xưng người đàn ông lớn tuổi: lão trượng 老丈 (cụ già), lão tẩu 老叟 (cụ già), trượng nhân 丈人 (ông già).

Ông cụ: lão công công 老公公.

Ông nọ (phiếm chỉ - tiếng gọi đàn ông lớn tuổi): mỗ ông 某翁.

Bậc trên mình mà có tuổi gọi là: trưởng lão 長老.

Người già không con cháu để nương tựa: cô lão 孤老.

Anh (tiếng gọi đàn ông lớn tuổi hơn mình): huynh 兄.

Anh (tiếng gọi thân mật): hiền huynh 賢兄.

Anh (tiếng tôn xưng người nam cùng lứa): ca 哥.

Anh kết nghĩa, anh nuôi: nghĩa huynh 義兄.

Tiếng xưng hô của người nhiều tuổi (trưởng bối 長輩) đối với người ít tuổi (vãn bối 晚輩): hài nhi 孩兒.

Em (tiếng gọi thân mật): hiền đệ 賢弟.

Em (khiêm từ, người nữ tự xưng với những người ngang hàng): muội 妹.

Con trai, đàn ông trong thân thích, cùng lứa mà nhỏ tuổi hơn mình gọi là: đệ 弟.

Tiếng tôn xưng người đàn ông đứng tuổi hoặc hơn tuổi cha mình: lão bá 老伯.

Tiếng gọi người nhỏ tuổi: tiểu tử 小子.

Phiếm chỉ người tuổi nhỏ: đệ tử 弟子.

Bậc trưởng bối gọi người sinh sau là: nhi 兒.

Từ chỉ người vị thành niên: hài tử 孩子

Tiếng tôn xưng người trên: các hạ 閣下. Ngày xưa, bậc dưới đối với bậc trên hoặc những người ngang vai kính xưng với nhau là: túc hạ 足下.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top