Cách sử dụng cấu trúc đồng tình "too, so, either, neither"

Cái "đám" dưới này là mình tổng hợp từ  nhiều trang web, nó hơi loạn xạ chút ... Mọi người bỏ qua cho hic.

-----------------------------------------------

Phụ hoạ câu khẳng định 


Khi muốn nói một người hoặc vật nào đó làm một việc gì đó và một người, vật khác cũng làm một việc như vậy, người ta dùng so hoặctoo. Để tránh phải lặp lại các từ của câu trước (mệnh đề chính), người ta dùng liên từ and và thêm một câu đơn giản (mệnh đề phụ) có sử dụng so hoặc too. Ý nghĩa của hai từ này có nghĩa là "cũng thế". 

John went to the mountains on his vacation, and we did too. 
John went to the mountains on his vacation, and so did we. 

I will be in VN in May, and they will too. 
I will be in VN in May, and so will they. 

He has seen her play, and the girls have too. 
He has seen her play, and so have the girls. 

We are going to the movie tonight, and he is too. 
We are going to the movie tonight, and so is he. 

She will wear a custome to the party, and we will too. 
She will wear a custome to the party, and so will we. 

Picaso was a famous painter, and Rubens was too. 
Picaso was a famous painter, and so was Rubens. 

Tuỳ theo từ nào được dùng mà cấu trúc câu có sự thay đổi: 
1. Khi trong mệnh đề chính có động từ be ở bất cứ thời nào thì trong mệnh đề phụ cũng dùng từ be ở thời đó. 

I am happy, and you are too. 
I am happy, and so are you. 

2. Khi trong mệnh đề chính có một cụm trợ động từ + động từ, ví dụ will go, should do, has done, have written, must consider, ... thì các trợ động từ trong mệnh đề đó được dùng lại trong mệnh đề phụ. 

They will work in the lab tomorrow, and you will too. 
They will work in the lab tomorrow, and so will you. 

3. Khi trong mệnh đề chính không phải là động từ be, cũng không có trợ động từ, bạn phải dùng các từ do, does, did làm trợ động từ thay thế. Thời và thể của trợ động từ này phải chia theo chủ ngữ của mệnh đề phụ. 

Jane goes to that school, and my sister does too. 
Jane goes to that school, and so does my sister. 


Phụ hoạ câu phủ định 

Cũng giống như too và so trong câu khẳng định, để phụ hoạ một câu phủ định, người ta dùng either hoặc neither. Hai từ này có nghĩa "cũng không". Ba quy tắc đối với trợ động từ, động từ be hoặc do, does, did cũng được áp dụng giống như trên. 

I didn't see Mary this morning, and John didn't either 
I didn't see Mary this morning, and neither did John. 

She won't be going to the conference, and her friends won't either. 
She won't be going to the conference, and neither will her friends. 

John hasn't seen the new movie yet, and I haven't either. 
John hasn't seen the new movie yet, and neither have I. 

------000-----

Cách sử dụng cấu trúc either...or (hoặc...hoặc) và neither...nor (không...mà cũng không)


Điều cần lưu ý nhất khi sử dụng cấu trúc này là động từ phải chia theo danh từ đi sau or hoặc nor. Nếu danh từ đó là số ít thì động từ đó chia ở ngôi thứ 3 số ít và ngược lại.

Neither/ either + noun + nor/or + plural noun + plural verb

Neither/ either + noun + nor/or + singular noun + singular verb



Neither John nor his friends are going to the beach today.

Either John or his friends are going to the beach today.

Neither the boys nor Carmen has seen this movie before.

Either John or Bill is going to the beach today.

Neither the director nor the secretary wants to leave yet.

-----0-----

* TOO/SO: cặp này chỉ dùng cho câu mang nghĩa khẳng định.

- TOO: dùng cuối câu.

+ A: I LOVE YOU. (tớ yêu cậu)
+ B: I LOVE YOU, TOO. (tớ cũng yêu cậu) [ Câu này mêk' dịch hơi gà ]

- SO: luôn đứng đầu câu và nó phải mượn trợ động từ phù hợp đi liền sau nó và đứng liền trước chủ ngữ.

-- VD 1:
+ A: I LOVE ENGLISH. (tôi yêu thích tiếng Anh)
+ B: SO DO I.(tôi cũng vậy) (do câu A nói dùng hiện tại đơn phải động từ thường, do đó trợ động từ là DO cho chủ ngữ là I)

--VD 2: 
+ A: I AM A STUDENT. (tôi là sinh viên)
+ B: SO IS MY YOUNGER BROTHER (em trai tôi cũng vậy). (do câu người nói trước dùng AM, nên phải mượng IS đứng sao SO cho hợp với MY YOUNGER BROTHER, là danh từ số ít)
-- VD 3:
+ A: I WENT TO LE HONG PHONG HIGH SCHOOL. (tôi đã học trường Lê Hồng Phong) 
+ B: SO DID I. (tôi cũng vậy) (vì câu người nói trước dùng thì quá khứ đơn, nên trợ động từ tương ứng đặt sau SO phải là DID)

--VD 4:
+ A: I HAVE BEEN TO THAILAND. (tôi đã được đi Thái Lan)
+ B: SO HAVE I. (tôi cũng vậy) (Do câu người nói trước dùng thì hiện tại hoàn thành nên trợ động từ cần mượn để đặt sau SO phải là HAVE) 
* EITHER/NEITHER: cặp này chỉ dùng trong câu mang nghĩa phủ định

- EITHER: đứng cuối câu.

A: I DON'T LIKE FISH. (tôi không thích cá)
B: I DON'T, EITHER. (tôi cũng không)

- NEITHER đứng đầu câu, mượn trợ động từ, trợ động từ đứng liền sau NEITHER và đứng liền trước Chủ ngữ.

A: I DON'T LIKE FISH. (tôi không thích cá)
B: NEITHER DO I. (tôi cũng không)
Một số chú ý về ý nghĩa của so, too, either và neither

Nghĩa thường dùng của too và so là "cũng" và "quá, rất", khi mang nghĩa là "quá", too và so đc đặt trước tính từ và sau to be.
Ex: It's too (so) hot ==> Trời quá nóng
Too và so cũng có thể dùng trong cấu trúc too...to..., so...to... và so...that... với ý nghĩa là "quá ...đến nỗi ko thể, quá...để..."
Ex: It's too (so) hot to go out ==> Trời quá nóng để đi ra ngoài hoặc trời quá nóng đến nỗi ko thể đi ra ngoài.
He is so slow that he can't catch his friends==> Anh ấy quá chậm đến nỗi ko thể bắt kịp bạn anh ấy.
***Khi mang nghĩa là "cũng" too đc đặt ở cuối câu, so đc đặt ởđầu câu.
Ex: Me too ==>Tôi cũng vậy
So am i ==> Tôi cũng vậy
***So đc dùng với hình thức "so as to" có nghĩa là "để"
Ex: I study english so as to look for a good job ==> Tôi học tiếng Anh để tìm 1 công việc tốt.
***So còn có nghĩa "nên,cho nên, vì vậy..."
Ex: I really like music, so i join a singing club ==> Tôi thực sự thích âm nhạc, cho nên tôi đã gia nhập 1 câu lạc bộ ca hát.
Khi muốn nói một người hoặc vật nào đó làm một việc gì đó và một người, vật khác cũng làm một việc như vậy, người ta dùng so hoặc too. Để tránh phải lặp lại các từ của câu trước (mệnh đề chính), người ta dùng liên từ and và thêm một câu đơn giản (mệnh đề phụ) có sử dụng so hoặc too. Ý nghĩa của hai từ này có nghĩa là "cũng thế". 

John went to the mountains on his vacation, and we did too. 
John went to the mountains on his vacation, and so did we. 

I will be in VN in May, and they will too. 
I will be in VN in May, and so will they. 

He has seen her play, and the girls have too. 
He has seen her play, and so have the girls. 

We are going to the movie tonight, and he is too. 
We are going to the movie tonight, and so is he. 

She will wear a custome to the party, and we will too. 
She will wear a custome to the party, and so will we. 

Picaso was a famous painter, and Rubens was too. 
Picaso was a famous painter, and so was Rubens. 

Tuỳ theo từ nào được dùng mà cấu trúc câu có sự thay đổi: 
1. Khi trong mệnh đề chính có động từ be ở bất cứ thời nào thì trong mệnh đề phụ cũng dùng từ be ở thời đó. 

I am happy, and you are too. 
I am happy, and so are you. 

2. Khi trong mệnh đề chính có một cụm trợ động từ + động từ, ví dụ will go, should do, has done, have written, must consider, ... thì các trợ động từ trong mệnh đề đó được dùng lại trong mệnh đề phụ. 

They will work in the lab tomorrow, and you will too. 
They will work in the lab tomorrow, and so will you. 

3. Khi trong mệnh đề chính không phải là động từ be, cũng không có trợ động từ, bạn phải dùng các từ do, does, did làm trợ động từ thay thế. Thời và thể của trợ động từ này phải chia theo chủ ngữ của mệnh đề phụ. 

Jane goes to that school, and my sister does too. 
Jane goes to that school, and so does my sister. 


Phụ hoạ câu phủ định 

Cũng giống như too và so trong câu khẳng định, để phụ hoạ một câu phủ định, người ta dùng either hoặc neither. Hai từ này có nghĩa "cũng không". Ba quy tắc đối với trợ động từ, động từ be hoặc do, does, did cũng được áp dụng giống như trên. 

I didn't see Mary this morning, and John didn't either 
I didn't see Mary this morning, and neither did John. 

She won't be going to the conference, and her friends won't either. 
She won't be going to the conference, and neither will her friends. 

John hasn't seen the new movie yet, and I haven't either. 
John hasn't seen the new movie yet, and neither have I. 



Trên đây chỉ là 1 số nghĩa thường được dùng, nếu bạn cần biết thêm thì hãy tra từ điển Lacviet hoặc một số từ điển khác
Ôi tay của tôi 

Either vs. Neither – Phân biệt Either và Neither

Chúng ta phân biệt 2 cách dùng của cặp từ either và neither này như sau: 1) Dùng để chỉ các đối tượng trong một tập hợp có 2 người hoặc vật: 2) Dùng để nói theo câu trước. (...)


Ta phân biệt 2 cách dùng của cặp từ either và neither này như sau:

1) Dùng để chỉ các đối tượng trong một tập hợp có 2 người hoặc vật:

- Neither trong trường hợp này dịch là: không cái/người nào trong số đó(2 cái/người).

Ví dụ:

I have two books. Neither of them is interesting.

Tôi có hai quyển sách. Không quyển nào hay cả.

- Nhưng khi tập hợp có từ 3 đối tượng trở lên thì không được dùng neither mà phải dùngnone.

Ví dụ:

Sai: I have three books. Neither of them is interesting.

Đúng: I have three books. None of them is interesting.

Tôi có 3 quyển sách. Chả quyển nào thú vị cả.


- Either: dùng để nói một trong hai cái gì.

Ví dụ:

I have two books. Either of them is interesting.

Tôi có hai quyển sách. Một trong hai quyển rất hay.

- Nếu tập hợp là 3 trở lên thì không được dùng either mà phải dùng one.

Ví dụ:

Sai: I have three books. Either of them is interesting.

Đúng: I have three books. One of them is interesting.

Tôi có 3 quyển sách. Một quyển trong số đó rất thú vị.

2) Dùng để nói theo câu trước đó.

Ví dụ:

She doesn't go to school. Neither do I. = She doesn't go to school. I do not either.

Cô ấy không đi học. Tôi cũng không đi.

She can't swim. Neither can I. = She can't swim. I can either.

Cô ấy không biết bơi. Tôi cũng không biết bơi.


Lưu ý: cách dùng này chỉ áp dụng cho câu phủ định. Nếu là câu xác định thì phải dùngtoo hoặc so.

Ví dụ:

Sai: I like dogs. He does either.

Đúng: I like dogs. He does, too.

Tôi thích chó. Anh ấy cũng vậy.

Sai: I like dogs. Neither does he.

Đúng: I like dogs. So does he.

Tôi thích chó. Anh ấy cũng vậy.

----000----

Cách dùng Too, So, Either, Neither


* Too và So có nghĩa là "cũng vậy".
Khi nhắc lại một điều giống người đã nói trước, ta có thể dùng Too, So.
- Too đặt ở cuối câu, sau một dấu phẩy.
e.g 
A. I can speak English.
B. I can speak English, too.
Trong thực tế người ta thường dùng động từ đặc biệt (động từ khiếm khuyết, trợ động từ) để nói ngắn gọn thay vì phải lặp lại cả câu.
e.g
A. I can speak English.
B. I can, too.
A. I am hungry.
B. I am, too.
A: I like films.
B: I do, too
- So đặt ở đầu câu, sau So là động từ đặc biệt (động từ khiếm khuyết/ trợ động từ) rồi đến chủ từ.
So + V (đặc biệt)+ Subject.
e.g.
A. I can speak English.
B. So can I.
A. I am hungry.
B. So am I.
Nếu là động từ thường, ta dùng trợ động từ Do, Does.
e.g
A. I like football.
B. I do, too.
A. I drink coffee..
B. So do I.
A. I go to school by bus.
B. So does Tom/ my brother.

* Either và Neither nghĩa là "cũng không".
Khi người thứ nhất nói một điều phủ định và người thứ hai nói giống như vậy, có thể dùng hai từ này.
Either đặt ở cuối câu, sau một dấu phẩy. (có người không phẩy)
e.g
A. I' m not sick.
B. I' m not sick, either. (thực tế: I' m not, either.)
A. I don't live here.
B. I don't (live here), either.
Neither đặt ở đầu câu, sau Neither là động từ đặc biệt (động từ khiếm khuyết, trợ động từ) rồi đến chủ từ. (chỗ này giống So)
Neither + V (đặc biệt)+ Subject.
*Lưu ý:
Sau Neither không có not, chúng ta có thể nhớ Neither = not + either, như vậy đã có neither thì không cần not nữa.
e.g.
A. I can't swim.
B. Neither can I
A. I don't smoke.
B. Neither do I.
Ngoài ta trong văn nói,để cho gọn thì người ta hay dùng Me too và Me neither

Cách sử dụng BOTH ... AND - NEITHER ... NOR - EITHER ... OR - NOT ONLY ... BUT ALSO
1) BOTH ... AND ( vừa..vừa... , cả .... lẫn..)
Ví dụ:
Both Mary and Tom are students ( cả Mary lẫn Tom đều là sinh viên)
I like both oranges and apples. ( tôi thích cả cam và táo)

2) NOT ONLY ... BUT ALSO ( không những ... mà còn ... )
Công thức giống như both ..and
Ví dụ:
Not only Mary but also Tom likes dogs ( không những Mary mà Tom đều thích chó )

3) NEITHER ... NOR ( không.... cũng không..., cả 2 đều không..)
Ví dụ:
Neither Mary nor Tom likes dogs ( cả Mary lẫn Tom đều không thích chó )

4) EITHER ... OR ( hoặc là ....hoặc là ...)
Ví dụ:
Either Mary or Tom likes dogs ( hoặc là Mary hoặc là Tom thích chó )
Lưu ý:
Tất cả các cấu trúc trên chỉ dùng cho 2 đối tượng.

CÁCH NỐI CÂU VỚI CÁC CẤU TRÚC TRÊN:
Nguyên tắc cơ bản:
Tất cả các vị trí dấu 3 chấm ( ... ) trong các cấu trúc trên đều phải cùng loại từ với nhau.
Ví dụ:
I like both dogs and cats ( danh từ - danh từ)
I am both tall and fat ( tính từ - tính từ )
I not only drank some wine but also ate a cake. ( động từ - động từ )
Not only did I drink some wine but also I ate a cake. ( mệnh đề - mệnh đề )
Trong câu trên khi not only đứng đầu câu thì phải đảo ngữ.

Riêng trường hợp not only .... but also .... có thể có vài biến thể không tuân thủ nguyên tắc này, tuy nhiên khi học thì nên học cái chuẩn nhất và một khi đã nắm vững cách dùng rồi thì mới học thêm biến thể, nếu không sẽ dễ dẫn đến hiểu sai.

Các biến thể có thể có của not only ...but also là :
Not only clause ( đảo ngữ)...... but clause .....as well ( as well để ở cuối )
Not only clause ( đảo ngữ)...... but clause..... ( chỉ dùng but mà thôi )
Not only clause ( đảo ngữ)...... but S also V ....( chen chủ từ vào giữa )

Cách nối 2 câu:
Nhìn 2 câu từ ngoài vô, nếu gặp những yếu tố nào giống nhau thì nhập lại thành một, khi gặp các chữ khác nhau thì tách ra làm hai cho vào hai vị trí .... của công thức.
Ví dụ:
I like dogs. I like cats. ( both ... and...)
=> I like both dogs and cats.
My father likes dogs. My mother likes dogs. ( both ...and ... )
=> Both my father and my mother like dogs.

Riêng cấu trúc neither .. nor... phải bỏ not
Ví dụ:
I don't buy the book at that store. I don't buy the pen at this shop.
=> I buy neither the book at that store nor the pen at this shop.

Khi gặp both ...and ... thì động từ luôn chia số nhiều.
Khi gặp either ...or..., neither ....nor..... , not only... but also ..., thì động từ chia theo danh từ nào đứng gần động từ nhất

----000---

B- Cấu trúc



1.Tính từ(part 1)
2.Trạng từ (part 2)
3.Đại từ (part 2)

4.Liên từ

a) Quy luật chung

Các liên từ EITHER... OR..., NEITHER... NOR..., BOTH....AND...., NOT ONLY.... BUT ALSO.... có một quy luật chung, gọi là quy luật cân đối, nghĩa là trong câu kép (compound sentence) hễ trong vế đầu hay mệnh đề đầu EITHER,NEITHER, BOTH, NOT ONLY đi với loại từ nào thì trong vế sau hay mệnh đề sau OR, NOR, AND, BUT ALSO cũng phải đi với loại từ đó.
Ví dụ:
* He speaks BOTH English AND French. (vế trước BOTH đi với 1 danh từ, vế sau AND cũng đi với 1 danh từ) 

Chú ý
Nếu ta nói: "He BOTH speaks English AND French" thì mất cân đối nhưng trong văn đàm thoại vẫn chấp nhận được.
Ví dụ:
* She NEITHER smokes NOR drinks. (NEITHER, NOR đều đứng trước động từ)

* He is BOTH deaf AND dumb. (BOTH, AND đều đứng trước tính từ)

* You can speak EITHER slowly OR fast. It doesn't matter to me. (EITHER, OR đều đứng trước trạng từ)

* Your father was NEITHER at home NOR in his office. (NEITHER, NOR đều đứng trước giới từ)

* She gave up her job NOT ONLY because she had a baby BUT ALSO because the pay was low (NOT ONLY, BUT ALSO đều đứng trước một liên từ)

b) Những trường hợp cá biệt:

i) EITHER...OR... và NEITHER...NOR...

EITHER và NEITHER liên từ, khác với EITHER và NEITHER tính từ ở chỗ danh từ đi sau EITHER...OR... và NEITHER...NOR... có thể có mạo từ xác định, hay không xác định, có this, that hay tính từ sở hữu đứng trước:
Ví dụ:
EITHER my father of my mother will see me off.

* I have got NEITHER the time NOR the money to go travelling.

EITHER a boy OR a girl can do callisthenics.

NEITHER this hat NOR that one suits me.

EITHER...OR..., NEITHER...NOR..., có khi được áp dụng cho ba người hay vật.
Ví dụ:
* You can EITHER make some coffee OR you can make some tea, OR you can do BOTH.

NEITHER enticement, NOR threat, NOR torture could make him supply any information.

Nếu chủ từ khác nhau về số (nhiều hay ít) hay về ngôi (person) thì động từ hiệp theo từ gần nhất, tức theo nguyên tắc từ gần nhất (principle of proximity).
Ví dụ:
NEITHER he NOR his friends were seen at the meeting.

EITHER the boy OR his brothers have been there.

EITHER you OR I am to blame.

NEITHER you NOR she was wrong.

Tuy nhiên, người ta thường tránh lối để chủ ngữ như vậy và tách riêng chủ ngữ ra hai vế khác nhau.
Ví dụ:
EITHER you are to blame OR I am.

* You were not wrong, NOR was she.

ii) NOT ONLY... BUT ALSO...
-Trong câu "NOT ONLY...BUT ALSO...", vế sau có thể để nguyên BUT ALSO, nhưng cũng có thể bớt Also hay tách rời also khỏi but và để also trở thành một trạng từ thêm nghĩa cho động từ, có khi cả But cũng có thể bỏ.
Ví dụ:
NOT ONLY children but grown up people also love Walt Disney cartoons.

NOT ONLY children but (also) grown up people love Walt Disney cartoons.

- Khi NOT ONLY...BUT ALSO... cùng đi với động từ nhưng ta lại muốn nhấn mạnh để người nghe hay người đọc chú ý hơn thì có thể để NOT ONLY ở đầu câu và động từ thì ở dạng nghi vấn.
Ví dụ:
NOT ONLY did the bush crash into a tree, (but) it also ran over a child.

Nguồn: vietnamlearning.vn



Bài học của chúng ta kết thúc tại đây. Hi vọng các bạn sẽ biết cách sử dụng đúng các từ/ cụm từ này nhé. Chúc cac bạn thành công và đừng quên nhấn THANKS để động viên, cỗ vũ chipcoi nhé
<Luyện đọc dịch tiếng anh qua báo chí>

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: