Các lý thuyết cổ điển và tân cổ điển về thương mại quốc tế

1.      Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.

      Adam Smith (1723 – 1790), người Anh

Mác suy tôn ông là cha đẻ của nền kinh tế cổ điển

Tác phẩm tiêu biểu của ông là: “Của cải của các dân tộc” năm 1776

·        Khái niệm: Lợi thế tuyệt đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hoá vào sản xuất và trao đổi những sản phẩm có chi phí sản xuất thấp hơn hẳn so với quốc gia khác và thấp hơn mức trung bình chung quốc tế thì tất cả các quốc gia sẽ đều cùng có lợi.

·        Tư tưởng chủ yếu.

-         Ông loại bỏ quan điểm cho rằng vàng bạc, đá quý là đại diện duy nhất cho sự giàu có của các quốc gia.

-         Thương mại quốc tế sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia , nếu bên nào bị thiệt hại họ sẽ từ chối ngay.

-         Cơ sở trao đổi thương mại quốc tế là dựa trên lợi thế tuyệt đối của mỗi quốc gia và quốc gia nào có lợi thế tuyệt đối ở mặt hàng nào sẽ xuất khẩu mặt hàng đó và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế tuyệt đối.

·        Giả định.

-         Thế giới chỉ có hai quốc gia, mỗi quốc gia chỉ sản xuất hai mặt hàng.

-         Giả sử rằng chi phí sản xuất đồng nhất với tiền lương công nhân.

-         Giá cả hoàn toàn do chi phí sản xuất quyết định.

·        Đánh giá.

-         Thành công:

+ Quá trình trao đổi trên cơ sở lợi thế tuyệt đối sẽ làm khối lượng sản phẩm toàn thế giới tăng lên → các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả hơn.

+ Thương mại quốc tế tạo điều kiện để tăng cường mở rộng quy mô của những ngành có lợi thế và thu hẹp những ngành bất lợi → những trao đổi quốc tế có sự thay đổi cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia.

-         Hạn chế:

+ Nếu một quốc gia bị bất lợi trong sản xuất cả hai mặt hàng thì họ có nên tham gia vào trao đổi thương mại quốc tế hay không? Thì lý thuyết của ông không giải thích được.

+ Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất đồng thời lao động lại không đồng nhất giữa các ngành nên lý thuyết này cần tiếp tục hoàn thiện.

2.      Lý thuyết lợi thế tương đối của Ricacdo ( 1772 – 1823)

·        Khái niệm: Lợi thế tương đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi các sản phẩm có lợi thế là lớn nhất thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi.

·        Tư tưởng chủ đạo: Theo quan điểm của Ricacdo thì nếu 1 quốc gia bị bất lợi trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó vẫn được tham gia vào thương mại quốc tế nếu như họ lựa chọn mặt hàng có bất lợi nhỏ nhất xuất khẩu và nhập khẩu những mặt hàng có bất lợi lớn nhất, quá trình đó các quốc gia sẽ đều thu được lợi ích.

·        Giả định:

-         Thế giới có 2 quốc gia mỗi quốc gia sản xuất 2 mặt hàng.

-         Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất chỉ được di chuyển trong nội bộ quốc gia mà không di chuyển quốc tế.

-         Công nghệ là hoàn toàn cố định (không đổi)

-         Các chi phí vận tải, bảo hiểm,... đều bằng 0

-         Thương mại hoàn toàn tự do

·        Đánh giá:

-         Thành công:

+ Lý thuyết đã chứng minh được trường hợp tổng quát nếu 1 quốc gia bị bất lợi trong việc sản xuất cả 2 mặt hàng thì vẫn có thể tham gia vào trao đổi TMQT khi họ lựa chọn mặt hàng có lợi thế s2 để XK và NK n~ mặt hàng k0 có lợi thế s2 và trong trao đổi thì tất cả các qgia đều cùng có lợi.

+ TMQT có thể làm thay đổi cơ cấu các ngành, những ngành nào có lợi thế s2 thì sẽ được tăng cường mở rộng quy mô và ngược lại.

-                                 Hạn chế:

+ Coi lđ là yếu tố s/x duy nhất và đồng nhất với nhau, trong khi đó ở giữa các ngành lại có NSLĐ, mức lương, tay nghề và cơ cấu lđ khác nhau.

+ Công nghệ s/x luôn có sự thay đổi

+ Nếu tỷ lệ trao đổi nội địa giữa các qgia là như nhau thì có nên tham gia vào TMQT hay k0, ông k0 giải thích được.

3.      Lý thuyết H-O.

Sự khác nhau về tỷ lệ trao đổi hàng hoá trong nước chính là cơ sở để tăng thêm được lợi ích thu được từ TM tuy nhiên có một câu hỏi đặt ra là vì sao có sự khác nhau về tỉ lệ trao đổi đó.

·        Các giả định:

-         Thế giới có 2 qgia và mỗi qgia chỉ sx 2 loại h2 và chỉ có 2 ytố chi phối đến qtrình sx là lđộng và TB.

-         Hai qgia sẽ sdụng công nghệ sx là giống như nhau và thị hiếu của các dtộc là như nhau.

-         Giả định rằng h2 X chứa nhiều lđộng, h2 Y chứa đựng nhiều TB.

-         Tỷ lệ giữa đtư và sản lượng của 2 loại h2 trong 2 qgia là một hằng số. Cả 2 qgia đều chuyên môn hoá sx ở mức độ không hoàn toàn.

-         Yếu tố cạnh tranh là hoàn hảo trong thị trường h2 và thị trường các yếu tố đầu vào của cả 2 qgia.

-         Các ytố đầu vào được tự do di chuyển trong từng qgia nhưng lại bị cản trở trong phạm vi qtế.

-         Không có cfí vtải, hàng rào thuế quan và các trở ngại khác trong TM giữa 2 nước.

·        Hàm lượng các ytố sx trong hàng hóa và đường giới hạn khả năng sx

-         Hàng hoá Y là h2 chứa đựng nhiều TB nếu như tỷ số giữa TB và lđộng ở hh Y đều lớn hơn hh X ở cả 2 qgia.

-         Nếu như qgia 2 là qgia có sẵn TB so với qgia thứ 1. Nếu tỷ giá giữa tiền thuê TB/tiền lương ở qgia này thấp hơn so với qgia thứ 1.

-         Sản xuất mặt hàng vải cần nhiều lao động hơn, còn sx mặt hàng thép cần nhiều TB hơn.

Sơ đồ: Quá trình hình thành giá cả sản phẩm

(Khung cân bằng tổng quát của lý thuyết H-O)

Trong sơ đồ trên H – O đã tách riêng sự khác biệt về khả năng vật chất, hay khả năng cung cấp các ytố vật chất (Tách sở thích và công nghệ) để giải thích sự khác biệt về giá tương đối của hàng hoá và thương mại giữa các nước.

Đbiệt theo lý thuyết này Ohlin giải thích về sở thích và phân phối thu nhập giống nhau về hàng hoá cuối cùng tuy các ytố sx là khác nhau.

Vì vậy các ytố cung và ytố sx ở các nước khác nhau → giá cả tương đối ở các qgia là khác nhau. Vì vậy hoạt động TM diễn ra giữa các qgia.

→ Tóm lại: Nguyên nhân của TM là do sự khác nhau về giá cả tương đối do sự dư dật về cung các ytố sx khác nhau.

·        Những kiểm nghiệm thực tế và khả năng vận dụng lý thuyết này trong thực tế.

-                                 Kiểm nghiệm thực tế qua Hoa Kỳ là 1 trong những nước giàu có về vốn:

+ Hoa Kỳ nên XK những mặt hàng hàm lượng TB lớn.

+ Hoa Kỳ nên NK những mặt hàng hàm lượng lđộng lớn.

-                                 Khả năng vận dụng:

+ Nhằm điều chỉnh chính sách TM của các qgia (cụ thể là sdụng thuế để điều chỉnh dòng vận động X-NK).

+ Điều chỉnh chính sách nguồn nhân lực cho các qgia.

4.      Đánh giá chung về các lý thuyết:

-                                 Thành công:

+ Các lý thuyết này đưa ra được các cách giải thích khác nhau về nguồn gốc và căn nguyên của TMQT.

+ Đều tính toán được lợi ích của các qgia thu được từ TMQT.

-                                 Hạn chế:

+ Trong các lý thuyết này mới chỉ đề cập đến khía cạnh cung mà chưa đề cập đến khía cạnh cầu.

+ Các loại dịch vụ (h2 vô hình), các ytố về marketing, vấn đề trình độ quản lý thì chưa được tính toán đầy đủ trong các mô hình. Đồng thời cách giải thích mới chỉ đề cập đến nguồn gốc của TMQT ở khía cạnh bộ phận mà chưa giải thích được một cách tổng thế.

5.      Vận dụng lý thuyết này để giải thích cho TMQT ở Việt Nam.

Ø   Lý thuyết lợi thế tuyệt đối: Việt Nam đã xác định được lợi thế của mình là trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất những mặt hàng sử dụng nhiều lao động. Trong thời gian này Việt Nam chủ yếu tập trung xuất khẩu những mặt hàng nông sản, những mặt hàng thô chưa qua sơ chế và sau này là những mặt hàng như dệt may, giầy dép,… những mặt hàng sử dụng nhiều lao động.

Ø   Lý thuyết lợi thế so sánh: Xác định rằng xuất khẩu những mặt hàng lợi thế của mình và những mặt hàng việt nam ít bất lợi nhất theo quan điểm của lợi thế so sánh, tham gia thương mại quốc tế việt nam chú trọng xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh là nông sản và hàng tiêu dùng nhưng bên cạnh đó còn chủ trọng những mặt hàng khác như

Ø   Lý thuyết H-O: Trước đây, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thô có hàm lượng lao động cao như: than, cà phê, dầu thô, may mặc,… đây là những mặt hàng mà việt nam có lợi thế do có nguồn nguyên vật liệu phong phú, đa dạng nguồn nhân công dồi dào, gia nhân công rẻ… Nhưng hiện nay việt nam đang tích cực và chủ trương thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ bên ngoài để thay thế mặt hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng có hàm lượng chất xám cao để tăng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời giảm các mặt hàng là nguyên liệu thô chưa qua sơ chế để sử dụng một cách có hiệu quả hơn các nguồn lực để phát triển kinh tế một cách bền vững.

VD: Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu hàng việt nam như sau: Đvị: triệu USD

Thuỷ sản                                                              : 3.364

Dầu thô                                                                : 8.323

Điện tử máy tính                                                 : 1.770

Sản phẩm gỗ                                                        : 1.904


Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: