cac cong cu kiem soat o nhiem tai nhuyen moi truong

*Thuế ÔN:

Nguyên tắc tính thuế: ai gây ÔN người đó phải chịu thuế, thuế này tính trên từng đv sản phẩm gây ÔN. Mức thuế ÔN tính bằng chi phí biên bên ngoài (MEC) gây ra tại mức hoạt động tối ưu Q*(co hinh)

Mục tiêu của người sx là tối đa hóa lợi nhuận ròng cá nhân , sau khi đánh thuế là t* thì đường lợi nhuận ròng cá nhân biên mới là MNPB-t* nằm dưới đường MNPB cũ.

VÌ khi chưa có thuế, người gây ÔN sẽ quyết định sx ở mức Qp để có lợi nhuận cực đại. khi đánh thuế t* sẽ quyết định mức sx là Q*. Vì khi đánh thuế mà ở mức sx Qp thì giá trị thuế sẽ bằng SOAEQp, tổng lợi nhuận là SOBQp ,lợi nhuận ròng = SABD-SDEQp. Khi sx ở Q* thì giá trị thuế = SOADQ* lợi nhuận = SOBDQ* , lợi nhuận ròng = SABD à khi đánh thuế t* thì người sx sẽ điều chỉnh về lượng sx Q*.

Gọi NSB là lợi nhuận XH ròng, Q là mức hoạt động, P là giá sp, C là chi phí sx cá nhân phụ thuộc vào Q, EC là chi phí bên ngoài. Ta có

NSB = P.Q - C - EC

NSB/dQ = dPQ/dQ - dC/dQ - dEC/dQ

Mục tiêu của XH là NSB mà NSB lại phụ thuộc vào Q à lấy đạo hàm theo Q để tìm cực trị của hàm lợi nhuận, ta có: P-dC/dQ-dEC/dQ=0

Khi đó: SC=C+ECàP=dC/dQ+dEC/dQ=dSC/dQó P-dC/dQ=dEC/dQ ó dNPB/dQ=dEC/dQ

Nếu biến số Q tiến tới điểm Q* ta có: P=dC/dQ*+dEC/dQ*

à dEC/dQ* là mức thuế ÔN đã đè ra hay dEC/dQ* = t*. Vậy giá sp: P=dC/dQ*+t* à giá sp hợp lý nhất, tối ưu nhất là P=MC+t*.

Thuế ÔN là biện pháp can thiệp quan trọng của chính phủ đối với ngoại ứng tiêu cực trong kiểm soát ÔN, tuy nhiên nó vẩn có những nhược điểm sau: Thiếu sự đảm bảo công bằng, thiếu thông tin, thường thay đổi theo hệ thống pháp luật hiện hành.

*Tiêu chuẩn MT:

Là một trong những biện pháp can thiệp của nhà nước nhằm điều chỉnh mức ÔN dựa vào các mục tiêu bảo vệ MT va tiêu chuẩn MT do NN đề ra.

Là những chuẩn mực, là giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản lý MT

Mục đích của nhà quản lý là phải biết điều tiết hoạt động ở mức tối ưu, muốn vậy phải đưa được tieu chuẩn tối ưu tại mức này trên đồ thị thể hiện mức phải đạt W* tại S*. Khi sử dụng S* số lệ phí mà hang phải nộp cho nhà nước là SOF*EQ* và không thể vượt quá mức này.

Hạn chế của công cụ tiêu chuẩn MT: người gây ÔN có thể đieuf chỉnh mức hoạt động sản xuất Qp với mức phạt F, khi đó mức phạt tổng cộng vẫn nhỏ hơn lợi nhuận mà họ thu được, mặt khác việc xá định mức phạt cho từng cá nhân gây ra ÔN trên một khu vực bị ÔN cũng khó khăn.

*Trợ cấp:

Cho khoản tiền phụ cấp S trên một đv gây ÔN, mức bắt buộc là W, mức hoạt động hiện tại của người gây ÔN là M( M<W).

à tổng số tiền trợ cấp TSs lúc đó là: TSs = S ( W-M)(hình)

Hình bên trái cho thấy: khi có thuế sẽ đẩy đường chi ơhis bình quân AC và đường chi phí biên MC lên trênà tạo ra điểm cân bằng tạm thời mới- nơi mà giá cả hiện hành P= chi phí biên mới ứng với mức sản lượng q1.Nhưng giá cả bây giờ sẽ thấp hơn chi phí bình quân mới( AC+ thuế), do vậy công ty sẽ ra khỏi nghành công nghiệp vì sx sẽ thua lỗ, chuyển đường cung S sang trái thành đường S1. Do đó một cân bằng mới lâu hơn tương ứng với P1 và Q1 đối với nghành, và ứng với P¬1¬ và q đối với hãng.

Khi có tiền trợ cấp sẽ làm thay đổi MC của hãng. Nếu tiền trợ cấp bằng thuế thì đường MC sẽ chuyển thành ( MC + trợ cấp) giống như ( MC+ thuế).Nhưng đường cong AC đối với hãng sẽ giảm xuống thành đường ( AC- trợ cấp) nằm dưới đường AC ban đầu.

Trong ngắn hạn, P sẽ vượt quá ( AC- trợ cấp), do đó csex có nhieuf hãng mới gia nhập nghành công nghiệp vì sx có lãi, đẩy đường cung từ S sang S2.Cân bằng mới xuất hiện tại (P2,Q2) đối với toàn nghành và ( P2,q2) đối với hãng.

Như vậy, trong dài hạn thì phản ánh này lại khác nhau và dẫn đến mức PPN trong thời gian dài khác nhau.Khi đánh thuế mà sản lượng của nghành giảm ( Q1< Q),do đó ÔN giảm.Nhưng khi có trợ cấp mà sản lượng của nghành lại tăng lên (Q2 >Q), do đó ÔN tăng lên, thậm chí ngay cả khi ÔN đối với từng hãng giảm, nhưng số hãng tham gia vào nghành nhiều, do lợi nhuận đã thu hút họ vào đầu tư sx trong nghành này.

Vì vậy, công cụ trợ cấp làm thay đổi sản lượng của từng hãng nhưng sản lượng của toàn nghành lại không thay đổi, do đó mục đích giảm nhẹ ÔN không đạt được khi sử dụng công cụ này. Công cụ này có ý nghĩa giảm ÔN trong ngắn hạn và đối với một số sản phẩm có thể tự do tham gia và rút khỏi nghành,,,

*Biện pháp kinh tế giảm nhẹ ÔN:

BP1: lắp đặt các trang thiết bị chống ÔN, xử lý ÔN để hiamr bớt ÔN.(hình)

Khi lắp đặt thiết bị chống ÔN sẽ xuất hiện chi phí giảm nhẹ ÔN( AC) và chi phí giảm nhẹ ÔN biên( MAC).

BP2: giảm sx,tuy nhiên sản lượng Q giảm thì lại ảnh hưởng đến lợi ích cá nhân.

(hình)

Vì vậy lựa chọn phương pháp nào thì ta phải xem xét hàm lợi nhuận của hoạt động sx.Trên đồ thị ta thấy rằng muốn giảm nhẹ ÔN từ A tới B thì dung biejn pháp tăng chi phí khắc phục ÔN rẻ hơn so với điều chỉnh giảm mức hoạt động Q.Bởi vì đường lợi nhuận MNPB nằm trên đường chi phí khắc phục ÔN MAC.Nhưng khi mức ÔN đạt ở B, muốn giảm từ B đến O thì giảm sản lượng Q là rẻ hơn.

Giả sử có một chương trình kiểm soát đưa nhằm mức ÔN giảm từ W1 xuống W2, với chương trình này thì tổng thiệt hại giảm xuống là A+B, chi phí thỉa giảm B.Tuy nhiên một chương trình có thể giảm nhẹ ÔN để đạt lợi ích tối đa sẽ giảm chất thải xuống W*, ở đó MAC = MEC- điểm tói ưu trong giảm nhẹ ÔN.

*Giấy phép được thải:

Là biện pháp can thiệp của nhà nước nhằm điều chỉnh mức ÔN.Căn cứ vào mức thải quy định cho từng khu vực nhà nước cho phép thải thông qua giấy phép được thải.(hinh)

Nhà nước sẽ căn cúa vào mức chịu tải của MT, căn cứ vào hàm thiệt hại MEC và chi phí giảm nhẹ ÔN MAC để xác định được số giấy phép ban hành tối ưu ở mức hoạt động Q* với mức giá tối ưu P*.Với quy định số lượng giấy phép được thải, giá giấy phép được thải người sx sẽ lực chọn 1 trong 2 PP: mua giấy phép để được thải với mức quy định, tăng chi phí giảm nhẹ ÔN theo yêu cầu kiểm soat MT.Giải pháp được lựa chọn là giải pháp có chi phí thấp nhất.

Khi được phép mua giấy phép được thải, sẽ hình thành thị trường giấy phép được thải, điều này có lợi cho người gây ÔN và cho XH bởi: người gây ÔN có thể tối thiểu hóa được chi phí, nhà nước kiểm soát không làm ÔN tăng them trong trường hợp số người gây ÔN tăng lên, quản lý nhà nước đối với thị trường giấy phép.

à tóm lại hệ thống giấy phép ÔN mở ra khả năng điều tiết ÔN một cách mềm dẻo, nhầ nước tiến hành kiểm soát thị trường hoạt động giấy phép ÔN gần như thị trường chứng khoán.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: