cac bien php che tai cac mien giam
3. CÁC BIỆN PHÁP CHẾ TÀI VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN, GIẢM TRÁCH
NHIỆM :
3.1. Các biện pháp chế tài khi thực hiện hợp đồng :
Gồm các hình thức : phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, hủy bỏ hợp đồng, đình
chỉ, buộc thực hiện đúng hợp đồng, tạm ngưng thực hiện hợp đồng.
a). Huỷ bỏ hợp đồng (đ.312, 314, 315 LTM 2005):
- Huỷ bỏ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn (hoặc một phần) việc thực hiện nghĩa
vụ ghi trong hợp đồng
- Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng khi xảy ra hành vi vi phạm HĐ mà các bên
đã thỏa thuận là điều kiện hủy bỏ hợp đồng hoặc một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ
HĐ. (Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia
đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng - đ.3
LTM 2005)
- Bên muốn hủy bỏ phải thông thông báo ngay cho bên kia biết. Trường hợp
không thông báo, gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. - Khi hợp đồng bị hủy bỏ, xem như hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm
giao kết, các bên không phải thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng trừ
thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh
chấp. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình
theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được
thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì phải
hoàn bằng tiền.
- Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
b). Đình chỉ thực hiện hợp đồng (đ. 310, 311 LTM 2005):
- Một bên có quyền đình chỉ (chấm dứt thực hiện HĐ) khi xảy ra hành vi vi phạm
mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện đình chỉ hoặc một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ
của HĐ nhưng phải thông báo ngay cho bên kia biết
- HĐ chấm dứt thực hiện từ thời điểm bên kia nhận được thông báo đình chỉ
- Khi HĐ bị đình chỉ, các bên không phải tiếp tục thực hiện HĐ, bên đã thực hiện
nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng
- Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
c). Tạm ngừng thực hiện HĐ (đ.308, 309 LTM 2005)
- Một bên có quyền tạm ngừng thực hiện HĐ khi xảy ra hành vi vi phạm mà các
bên đã thỏa thuận là điều kiện tạm ngừng thực hiện HĐ hoặc một bên vi phạm cơ bản
nghĩa vụ của HĐ nhưng phải thông báo ngay cho bên kia biết
- Khi HĐ bị tạm ngừng thực hiện, HĐ vẫn còn hiệu lực.
- Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài
tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ hợp đồng đối với vi
phạm không cơ bản d). Buộc thực hiện đúng hợp đồng (đ.297, 299 LTM 2005):
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực
hiện đúng HĐ hoặc dùng các biện pháp khác để HĐ được thực hiện và chịu các chi phí
phát sinh.
- Trong thời gian áp dụng chế tài này, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
- Bên bị vi phạm có thể gia hạn thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng. Nếu bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện HĐ trong thời
hạn mà bên bị vi phạm ấn định thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng các chế tài khác.
đ). Phạt hợp đồng :
Phạt hợp đồng là khoản tiền bên vi phạm trả cho bên bị vi phạm do vi phạm HĐ
nếu trong HĐ có thỏa thuận trừ các trường hợp được miễn trách nhiệm (đ.300 LTM
2005)
- Mức phạt đối với một vi phạm hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các
bên thỏa thuận trong HĐ nhưng không quá 8% tính trên giá trị phần vi phạm (đ.301
LTM 2005) - Trường hợp bên vi phạm HĐ chậm thanh toán thì bên bị vi phạm có quyền yêu
cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường
tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc PL có qui định khác (đ.306 LTM 2005)
e). Bồi thường thiệt hại :
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi
phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm
Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi
phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng
lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm (đ.302 LTM 2005)
* Căn cứ để đòi BTTH (đ.303 - 305 LTM 2005)
- Có hành vi vi phạm hợp đồng
- Có thiệt hại thực tế
- Hành vi vi phạm HĐ là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự thiệt hại.
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do
hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng
nếu không có hành vi vi phạm.
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế
tổn thất; nếu không bên vi phạm có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị tiền bồi trường
bằng mức tổn thất có thể hạn chế được.
* Quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại (đ.307 LTM 2005)
- Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm.
3.2. Các trường hợp miễn trách nhiệm :
Chỉ các trường hợp bên vi phạm không phải chịu trách nhiệm (miễn) các chế tài
khi có một trong số các căn cứ luật định. Theo đ. 294 Luật thương mại 2005, bên vi phạm được miễn trách nhiệm trong
những trường hợp sau đây :
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận.
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng.
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia.
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng
Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top