c5hieuqua1
5.2. Hiệu quả thương mại
5.2.1. Bản chất và phân loại hiệu quả thương mại
5.2.1.1. Khái niệm hiệu quả thương mại
Hiệu quả thương mại phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ
ra của quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thực chất, đó là trình độ sử
dụng các nguồn lực trong thương mại nhằm đạt tới những mục tiêu đã xác định. ở đây,
nguồn lực được hiểu là các phương tiện, còn kết quả chính là các mục tiêu, cái đích cần
đạt tới của hoạt động thương mại. Do vậy, theo nghĩa rộng, hiệu quả thương mại được thể
hiện ở mối quan hệ giữa mục tiêu và phương tiện tổ chức quá trình trao đổi hàng hoá,
dịch vụ.
Mục tiêu thể hiện ở những kỳ vọng cần phải đạt được hay kết quả trên thực tế đã đạt
tới của quá trình trao đổi thương mại trong một khoảng thời gian xác định. Phương tiện là
các nguồn lực và cách thức sử dụng các nguồn lực đó được thể hiện dưới hình thái giá trị
hay chính là các chi phí cho quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ nhằm đạt mục tiêu.
Mục tiêu trong thương mại có nhiều loại như mục tiêu kinh tế và xã hội, mục tiêu
trong ngắn hạn và dài hạn, mục tiêu số lượng và chất lượng, mục tiêu về quy mô và cơ
cấu, mục tiêu duy trì và đổi mới phát triển, các mục tiêu tăng trưởng, ... Mục tiêu phản
ánh các lợi ích đạt được từ thương mại, trong kinh tế nó bao hàm cả lợi ích trực tiếp và
gián tiếp, lợi ích thực và ẩn. Phương tiện được sử dụng trong trao đổi hàng hoá, dịch vụ
bao gồm nhiều loại như hạ tầng, mạng lưới, cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại, lao
động, ... được phản ánh dưới hình thức chi phí đầu tư hoặc chi phí kinh doanh.
Hiệu quả thương mại không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế, nó còn được nghiên
cứu là một phạm trù kinh té - xã hội tổng hợp trên cả tầm vĩ mô và phạm vi doanh nghiệp.
Trên bình diện vĩ mô, hiệu quả thương mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực phục
vụ cho hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ nói chung của cả nền http://www.ebook.edu.vn 47
kinh tế. Tác động về kinh tế, về xã hội và môi trường của thương mại được phản ánh qua
các chỉ tiêu hiệu quả theo cách tiếp cận này. Do tính chất phức tạp và đa diện khi nghiên
cứu hiệu quả, nên chương này giới hạn chủ yếu nghiên cứu hiệu quả kinh tế của thương
mại.
Công thức chung biểu hiện hiệu quả thương mại:
K
H = , trong đó: H là hiệu quả thương mại
C K là kết quả đạt được
C là chi phí sử dụng nguồn lực
5.2.1.2. Phân loại hiệu quả thương mại
a. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
- Hiệu quả kinh tế là một bộ phận quan trọng, cơ bản nhất của hiệu quả thương mại.
Trên tầm vĩ mô, nó phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với chi phí về
các nguồn lực tài chính, lao động và các yếu tố vật chất kỹ thuật khác trong quá trình tổ
chức trao đổi hàng hóa và cung cấp dịch vụ trên thị trường.
Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế của thương mại, tuỳ theo mục tiêu xác định
có thể bao gồm lưu chuyển hàng hoá bán lẻ/vốn lưu thông (vòng quay), kim ngạch xuất
khẩu/chi phí xuất khẩu, giá trị gia tăng/vốn đầu tư trong thương mại (mức đóng góp GDP
trên vốn), kim ngạch xuất nhập khẩu/thu nhập quốc dân ("độ mở" nền kinh tế), thu nhập
quốc dân sản xuất/thu nhập quốc dân sử dụng,... Trên tầm doanh nghiệp, các chỉ tiêu biểu
hiện hiệu quả kinh doanh được xác định dựa vào các kết quả như mức lưu chuyển, giá trị
gia tăng của hàng hoá, dịch vụ, lợi nhuận so với các chi phí về vốn cố định, vốn lưu động
và vốn sức lao động.
- Hiệu quả xã hội là bộ phận hiệu quả thương mại phản ánh kết quả đạt được theo
mục tiêu hay chính sách xã hội so với các chi phí nguồn lực bỏ ra nhằm đạt mục tiêu đó.
Hiệu quả xã hội của thương mại thể hiện ở tương quan giữa chi phí, nguồn lực bỏ ra
nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội về hàng hoá, dịch vụ, đảm bảo chất lượng
phục vụ và các giá trị văn hoá, nhân văn, việc thu hút lao động và giải quyết việc làm,
mức độ hạn chế gia tăng thất nghiệp, ...
Trong kinh tế và thương mại, trên tầm vĩ mô, việc tính toán kết quả và chi phí phải
bao quát cả kết quả trực tiếp và gián tiếp, lợi ích trước mắt và trong dài hạn, lợi ích thực
và lợi ích ẩn, chi phí thực và chi phí cơ hội. Do vậy, khi nghiên cứu, phân tích và đánh
giá hiệu quả thương mại thường gặp nhiều khó khăn, phức tạp về mặt kỹ thuật và phương
pháp tính toán, đo lường, nhất là đối với các chỉ tiêu hiệu quả xã hội.
b. Hiệu quả chung và hiệu quả bộ phận http://www.ebook.edu.vn 48
- Hiệu quả chung là hiệu quả tổng quát về kinh tế hoặc xã hội theo mục tiêu xác
định của thương mại trong từng thời kỳ hay chu kỳ kinh doanh cụ thể. Kết hợp hiệu quả
chung về kinh tế và xã hội là hiệu quả tổng hợp của thương mại. Hiệu quả chung của
thương mại bao quát toàn bộ các hiệu quả bộ phận và do các hiệu quả bộ phận hợp thành.
Trên tầm vĩ mô, hiệu quả chung bao gồm hiệu quả về kinh tế, về xã hội.
- Hiệu quả bộ phận là hiệu quả từng phần, bộ phận riêng biệt phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố nguồn lực cụ thể trong thương mại. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đói với
hiệu quả chung về kinh tế, về xã hội. Các bộ phận hợp thành hiệu quả chung về kinh tế
bao gồm nhiều loại như hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực, hiệu quả sử dụng tài sản cố định và lưu động, hiệu quả vốn đầu tư trong thương
mai...
c. Hiệu quả thương mại theo cấp độ KTQD, ngành và doanh nghiệp
- Theo cấp độ KTQD, hiệu quả thương mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
đầu tư cho thương mại hướng tới các mục tiêu vĩ mô về kinh tế, về xã hội, môi trường, ...
như tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, sự tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển các quan hệ quốc tế trong hội nhập và
mở cửa nền kinh tế. Do vậy, đánh giá hiệu quả thương mại theo cấp độ KTQD phải dựa
vào tất cả các mối quan hệ trao đổi, các hoạt động thương mại của các chủ thể thuộc mọi
thành phần kinh tế trên cả thị trường nội địa và quốc tế.
- ở cấp độ ngành, hiệu quả thương mại phải được nhìn nhận và đánh giá trên cơ sở
hoạt động thương mại của hệ thống thương nhân với các nguồn lực mà họ đã bỏ ra để đạt
các mục tiêu. Đó là bộ phận hợp thành chủ yếu của hiệu quả thương mại trong phạm vi
toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả thương mại ở cấp độ ngành được tạo ra bởi hiệu quả của
các doanh nghiệp thương mại và cơ sở kinh doanh thuộc hệ thống thương mại của quốc
gia.
- Hiệu quả thương mại của doanh nghiệp là hiệu quả tổ chức quá trình mua, bán
hàng hoá và dịch vụ. Đó chính là thước đo phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của
các công ty hay cơ sở kinh doanh trong khâu mua, bán hàng hoá, khâu vận chuyển và kho
hàng hoặc trong sản xuất, phân phối, cung ứng và marketing các sản phẩm dịch vụ. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất, hiệu quả thương mại chính là hiệu quả mua các nhân tố
"đầu vào", và tiêu thụ sản phẩm ở "đầu ra". Đối các doanh nghiệp thương mại, cấp độ
hiệu quả này chính là hiệu quả kinh doanh thương mại.
5.2.3. Nâng cao hiệu quả kinh tế thương mại
5.2.3.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả thương mại
- Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề nâng cao hiệu quả thương mại. http://www.ebook.edu.vn 49
- Thực tiễn cuộc sống còn nhiều lãng phí các nguồn lực, nhất là vốn, chất xám, đặc
biệt những nguồn lực tự nhiên ngày càng trở nên khan hiếm.
- Những vấn đề về an ninh kinh tế, an ninh quốc gia và con người đòi hỏi.
5.2.3.3. Con đường nâng cao hiệu quả thương mại
- Chủ động mở cửa thị trường và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế luôn chứa đựng những mặt thuận và không
thuận lợi, nhưng rõ ràng những mặt thành tựu ghi nhận là khởi đầu tốt đẹp, đặc biệt là
trong điều kiện môi trường quốc tế với những diễn biến về chính trị, xã hội diễn ra phức
tạp làm méo mó thị trường và cạnh tranh. Những kinh nghiệm tốt về kinh doanh và quản
lý, những trợ giúp về vốn và kỹ thuật, công nghệ, những cơ hội để khai thác các nguồn
lực nội địa để tạo ra hàng hoá xuất khẩu, những triển vọng về thị trường ngoài nước và
những quan hệ đối tác thân thiện, lâu dài, chiến lược, ... tạo dựng được trong thời gian
qua chính là nhờ quá trình mở cửa nền kinh tế với những bước đi và đối sách thích hợp.
Đó cũng là con đường đúng đắn mà Đảng và Chính phủ đã chọn để nâng cao hiệu quả
thương mại, hiệu quả nền kinh tế quốc dân.
Để chủ động mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế cần phải có những giải pháp
mang tính chiến lược, toàn diện và đồng bộ, trên cả cấp độ quốc gia, địa phương, ngành
và doanh nghiệp, trong đó có những giải pháp khám phá, khai thác cơ hội, có những giải
pháp phòng ngừa, hạn chế nguy cơ, rủi ro khi đi trên con đường đó. Việc xây dựng chiến
lược mở cửa thị trường và lộ trình hội nhập một cách toàn diện, hợp lý đồng thời phải cải
thiện môi trường kinh doanh thông qua các cải cách về chính sách, thủ tục hành chính,
hoàn thiện hệ thống luật pháp, chuyển mạnh tiến trình hội nhập đến các doanh nghiệp và
các đơn vị vi mô khác trong nền kinh tế có ý nghĩa hết sức cần thiết và đảm bảo các điều
kiện để kết hợp tốt nhất các nguồn lực trong nước và quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả
thương mại của quốc gia.
- Xây dựng, phát triển vững chắc thị trường trong nước và bảo vệ sản xuất nội địa.
Thị trường nội địa được coi là tiền đề phát triển thị trường xuất khẩu, do vậy xây
dựng và phát triển thị trường nội địa là con đường phải được nối liền với mở cửa thị http://www.ebook.edu.vn 52
trường và hội nhập quốc tế. Phát triển vững chắc thị trường nội địa để khai thác nguồn
lực của đất nước tạo ra nhiều hàng hoá, dịch vụ có khả năng cạnh tranh, thoả mãn nhu
cầu tại chỗ của các tổ chức và cá nhân trong nước cũng như nước ngoài đang hiện diện ở
trong nước. Đó là con đường để phát triển thương mại có hiệu quả, cạnh tranh thắng lợi
với các doanh nghiệp nước ngoài cùng sản phẩm của họ khi nhập khẩu vào thị trường nội
địa. Có như vậy mới bảo vệ được thành quả về kinh tế, xã hội trong quá trình phát triển,
đồng thời nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
Con đường này đòi hỏi phải có những chính sách và giải pháp vĩ mô nhằm tạo lập
thị trường một cách đồng bộ, nhất là các thị trường dịch vụ bao gồm thị trường chứng
khoán, thị trường lao động, thị trường khoa học công nghệ, thông tin, thị trường bất động
sản,... đồng thời phát triển những thị trường đó phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế,
thương mại trong điều kiện mở cửa thị trường và tự do hoá thương mại. Bảo vệ vững
chắc sản xuất trong nước thông qua những nỗ lực từ phía doanh nghiệp nhằm đa dạng
hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tổ chức, liên kết
giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng để vừa nâng cao giá trị gia tăng, vừa tăng
cường khả năng cạnh tranh sản phẩm. Bảo vệ sản xuất nội địa còn phụ thuộc vào các
chính sách từ phía Chính phủ như các quy hoạch phát triển ngành, vùng kinh tế, các
chính sách thu hút nguồn lực, khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển sản xuất. Khai
thác các lợi thế của quốc gia, các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế trong nước
nhằm nâng cao hiệu quả thương mại là con đường rộng mở, có tính chiến lược luôn gắn
với tầm nhìn dài hạn.
- Bảo vệ, phát triển và phát huy lợi thế so sánh của quốc gia.
Lợi thế của đất nước chủ yếu là tài nguyên thiên nhiên và con người, ngoài ra, còn
có đặc điểm thuận lợi về vị trí địa lý. Tuy nhiên, lợi thế vô hình về trí tuệ, chất xám của
con người ẩn chứa nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển. Giữ gìn sự ổn định và bảo vệ hệ
thống chính trị vững chắc, tăng cường năng lực hệ thống quản lý về kinh tế, thương mại
không chỉ mang tính quốc gia mà còn vươn tới cấp độ khu vực và toàn cầu. Tạo lập, tôn
trọng, nuôi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân với bản lĩnh kinh doanh vững vàng,
với hệ thống giá trị, tinh thần doanh nghiệp và bản sắc nhân văn của dân tộc. Đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, chuyên gia, những người lao động có chuyên môn, kỹ thuật
nghiệp vụ, có lòng đam mê nghề nghiệp làm việc trong một môi trường năng động và cơ
chế khuyến khích sự sáng tạo. Tất cả những yếu tố đó phải được nhìn nhận như lợi thế so
sánh của đất nước được thể hiện trong các quyết sách của Chính phủ về phát triển kinh tế,
thương mại của quốc gia, thể hiện trong các quyết định chiến lược đầu tư và kinh doanh
của các doanh nhân với những biểu tượng về nhãn hiệu hàng hoá và thương hiệu doanh
nghiệp. Đây là con đường cho phép phát triển thương mại mang tính cạnh tranh và có http://www.ebook.edu.vn 53
hiệu quả theo tiếp cận phát triển bền vững. Điều đó có nghĩa là, khai thác các lợi thế so
sánh để phát triển thương mại trong hiện tại nhưng không làm mất đi, mà còn duy trì,
phát triển lợi thế so sánh trong tương lai để phát triển thương mại nhằm thoả mãn ngày
càng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng lên của đời sống kinh tế và xã hội.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top