c5- structure naming
Phần 3 Structure naming
Nội dung quan tâm
-Không gian tên (Name Spaces)
-Độ phân giải tên(Name Resolution)
-Name Linking.
-Phân phối không gian tên
-Thực hiện phân giải tên
3.1 Định danh có cấu trúc.
Là hệ thống định danh hỗ trợ các tên có cấu trúc, phù hợp với con người, phục vụ không chỉ hệ thống tên file mà cả hệ thống tên host trên internet.
3.2 Không gian tên (Name Spaces)
Các tên được tổ chức thành một không gian tên, là một đồ thị có hướng và có gắn nhãn.
Là một đồ thị thường được biểu diễn với 2 node chính:
Node lá(Leaf node): biểu diễn 1 thực thể đc đặt tên và chứa các thông tin khác chẳng hạn như địa chỉ. nó ko có cạnh đi ra.
Node thư mục (Directory node): chứa 1 bảng thư mục lưu trữ thông tin vầ các cung đi ra. Node thư mục có 1 số cạnh đi ra, mỗi cạnh đc gán nhãn với 1 tên.
Tên của một thực thể là tên đường dẫn tới nút lá tương ứng vs thực thể. Trong tên đường dẫn , nhãn của các cung thường cách nhau bởi các kí tự đặc biệt như “/”, hoặc “.”
Ngoài ra còn 1 node đặc biệt gọi là node gốc, là node chỉ có cạnh đi ra.trong đó N là nút đầu tiên trong con đường.Trình tự được gọi là một con đườngtên. Nếu nút đầu tiên trong một tên con đường là gốc rễ của đồ thị đặt tên, nó được gọi là một tên đường dẫn tuyệt đối. Nếu không, nó được gọi là một tên đường dẫn tương đối.
3.3 Phân giải tên (Name Resolution )
Là việc tra cứu thông tin lưu trữ tại nút dc xđ bởi đường dẫn.
Quá trình phân giải tên trả về định danh một nút.
Closure machanism: Là kĩ thuật cho ta biết quá trình tìm kiếm tên được bắt đầu như thế nào và bắt đầu ở đâu.
Linking: Kĩ thuật này sử dụng bí danh (alias) - tên giống với tên của thực thể
Mounting: Là kĩ thuật được thực hiện khi tìm kiếm trên hai không gian tên
3.4 Name Linking Mounting
3.4.1 Linking
kĩ thuật này sử dụng bí danh (alias) - tên giống với tên của thực thể. Với kĩ thuật này cho phép nhiều đường dẫn cùng tham chiếu đến cùng một nút trên đồ thị tên.
Một cách tiếp cận khác là dùng một nút lá không phải để lưu trữ địa chỉ hay trạng thái của thực thể mà để lưu trữ đường dẫn tuyệt đối tới thực thể đó. Hai loại liên kết có thể tồn tại giữa các nút:
Hard Links
Symbolic Links
- Hard links : Là một liên kết trong cùng một tập tin với 2 inode entry tương ứng trỏ đến cùng một nội dung vật lý (cùng inode number vì chúng trỏ đến cùng dữ liệu).
Symbolic Links: Soft Link:
loại liên kết mềm là một tập tin chỉ chứa các thông tin trỏ đến tập tin vật lý, tập tin liên kết mềm không tham chiếu trực tiếp đến điểm nhập i-node của tập tin vật lý mà nó trỏ đến,(shortcut) của Windows.
3.4.2 Mounting
Là kĩ thuật được thực hiện khi tìm kiếm trên hai không gian tên. Một nút thư mục được gọi là một mount point (điểm gắn kết) lưu giữ id (hoặc các thông tin cần thiết cho việc xác định và truy nhập) một nút thư mục bên phía không gian tên cần gắn kết được gọi là mounting point.
Thông thường, nếu 2 không gian tên NS1, NS2 - để gắn kết một thực thể bên ngoài trong hệ phân tán, chúng ta cần tối thiểu những thông tin sau:
- Tên của giao thức truy nhập ( được xác định để thực hiện giao thức truyền thông)
- Tên của server (xá định địa chỉ server)
- Tên của mounting point (xác định id của nút trong không gian tên bên ngoài)
3.5 Phân phối không gian tên
Trong hệ phân tán, việc quản lý tên được thực hiện bằng cách phân thành các mức:
Mức Global: Chứa những nút thư mục ở mức cao ( nút gốc và thư mục con của nó). Các nút ở tầng này có đặc điểm là ổn địh- nghĩa là bẳng thư mục hầu như không thay đổi. Các nút như vậy có thể đại diện cho các tổ chức hoặc nhóm các tổ chức mà tên được lưu trữ trong không gian tên .
Mức Administrational: Chứa những nút thư mục ở mức trung gian. Tương đối ổn định, mặc dù các thay đổi xảy ra thường xuyên hơn là các nút tầng global.
Mức Managerial: Chứa những nút thư mục ở mức thấp. Có thể hay thay đổi. Trái vs 2 tầng trên, các nút ở tầng này không do quản trị mạng bảo trì mà do cá nhân các ng dùng của 1 hệ phân tán.
So sánh: (về các đặc điểm: Quy mô địa lý chung, tổng số nút, đáp ứng nhu cầu tra cứu, phát tán cập nhật, số bản sao, caching ở phía client) trong bài thi thì kẻ bảng ra.
- Global: Quy mô địa lý chung: toàn cầu, tổng số nút: Ít, đáp ứng nhu cầu tra cứu: Giây, phát tán cập nhật: Lười cập nhật, số bản sao: Nhiều, caching ở phía client: có.
- Adminitrationnal: Quy mô địa lý chung: Tổ chức, tổng số nút: Nhiều, đáp ứng nhu cầu tra cứu: Mili- giây, phát tán cập nhật: Lập tức, số bản sao: Không hoặc ít, caching ở phía client: Có.
- Managerial : Quy mô địa lý chung: Phòng ban, tổng số nút: Rất nhiều, đáp ứng nhu cầu tra cứu: Lập tức, phát tán cập nhật: Lập tức, số bản sao: Không, caching ở phía client: Đôi khi.
3.6 thực hiện phân giải tên
Thực hiện phân giải tên chịu trách nhiệm cho các tên để lập sơ đồ kiến trúc địa chỉ trong một hệ thống mà:
Name server được phân bố tại các nút tham gia.
Mỗi name server có một tên quản lý.
Chúng ta nghiên cứu hai thuật toán phân giải tên:
-Phân giải tên tương tác.
-Phân giải tên đệ quy.
3.6.1Phân giải tên tương tác
Việc phân giải tên thực hiện bằng cách truyền và nhận qua lại giữa các client và các sever ở các mức khác nhau cho đến khi hoàn thành phân giải đầy đủ toàn bộ đường dẫn.Các name sever không trao đổi trực tiếp với nhau.Mỗi name sever chỉ phân giải nhãn tương ứng với lớp để xác định địa chỉ của sever tiếp theo.Kết quả trả lại cho client là địa chỉ của name server tiếp theo, và việc liên kết với name server tiếp theo là do client đảm nhiệm.
3.6.2 Phân giải tên đệ quy
Theo cách này thì mỗi name server sẽ gửi kết quả đến name server tiếp theo mà nó tìm thấy. Và cứ như vậy cho đến khi hoàn thành phân giải đầy đủ toàn bộ đường dẫn.
Nhược điểm:chi phí lớn tại các name server(đặc biệt là các name server ở mức cao).
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top