C14 - tai nan nga cao
CHƯƠNG 14 .
KỸ THUẬT AN TOÀN PHÒNG NGỪA
TAI NẠN NGÃ CAO TRONG XÂY DỰNG .
ß1. NGUYÊN NHÂN TAI NẠN NGÃ CAO .
1. Các trường hợp ngã cao :
Các trường hợp ngã cao xảy ra thường rất đa dạng , qua nghiên cứu có thể rút ra được những nhận xét sau ;
· Tai nạn ngã cao xảy ra ở tất cả các dạng công tác thi công ở trên cao như xây , lắp đặt , tháo dỡ ván khuôn , lắp đặt cốt thép , đổ bê tông , lắp ghép kết cấu xây dựng và thiết bị , công tác hoàn thiện .v.v .
· Ngã cao thường xảy ra khi CN làm việc ở xung quanh chu vi công trình, hoặc ở các bộ phận kết cấu nhô ra ngoài công trình( côngxôn , lan can ) , ngã cao khi làm việc trên mái , nhất là mái dốc , mái lợp bằng VL ròn dễ vì ( ngúi , phibro xi măng )
· Ngã cao xảy ra ở các vị trí khi CN đi tới nơi làm việc ( leo trèo trên tường , trên các kết cấu lắp ráp , trên dàn giáo , trên dầm .v.v. ) . Ngã khi đứng làm việc trên thang , ngã khi sàn thao tác bị đổ , gãy . Ngã khi làm việc ở vị trí chờnh vênh không đeo dây an toàn .
· Ngã cao không chỉ xảy ra với công trìnhlớn mà còn xảy ra khi thi công các công trìnhnhỏ , Phân tán .
· Ngã cao ở các độ cao khác nhau : 5m – 23,5 % , 5 – 10 m – 25,8 % , trên 10m – 51,6 % .
2. Những nguyên nhân chính gây tai nạn ngã cao :
a. Nguyên nhân về tổ chức :
· Bổ trí công nhân không đủ điều kiện làm việc trên cao , sức khoẻ không đảm bảo ( phụ nữ có thai , người có bệnh tim , huyết áp , tai điếc , mắt kém .v.v ) , công nhân chưa được huấn luyện về chuyên môn và an toàn lao động dẫn đến vi phạm quy trìnhkỹ thuật , kỷ luật LĐ và nội quy an toàn lao động .
· Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên để phát hiện ngăn chặn và khắc phục kịp thời các hiện tượng làm việc trên cao thiếu an toàn .
· Thiếu các phương tiện bảo vệ cá nhân như giầy chống trượt , dây an toàn .
b. Nguyên nhân về kỹ thuật :
· Không sử dụng các phương tiện làm việc trên cao như các loại thang , các loại dàn giáo ( giáo ghế , giáo cao , giáo treo … ) để tạo ra chỗ làm việc và đi lại an toàn cho công nhân trong quá trìnhthi công trên cao .
· Sử dụng các phương tiện làm việc trên cao không đảm bảo an toàn gay ra sự cố tai nạn , do những sai sót đó vi phạm mang tính riêng biệt hoặc trung hợp của 4 khâu : thiết kế , chế tạo , dựng lắp , tháo dỡ , sử dụng .
@ Nguyên nhân do sai sót thiết kế : Xác định sư đồ tải trọng tính toán không đúng với điều kiện làm việc thực tế . Các chi tiết cấu tạo và liên kết không phù hợp với khả năng gia công chế tạo .
@ Sai sót do gia công chế tạo : Vật liệu sử dụng kém chất lượng , gia công không chính xác theo kích thước thiết kế , liên kết kết cấu không đảm bảo .
@ Sai sót trong dựng lắp , tháo dỡ : Không đúng kích thước khoảng cách theo thiết kế ( các cột theo 2 phương dọc ngang , chiều cao giữa các tầng ) . Cột dàn dáo đặt nghiêng gây lệch tâm tải trọng thẳng đứng dẫn tới vượt quá trị số ứng suất cho phép ; không bố trí đủ các điểm neo dàn giáo vào công trình; dàn giáo đặt trên nền đất yếu gây ra lún ; khi dựng lắp dàn giáo CN không mang dây an toàn ; vi phạm trìnhtự lắp và tháo dỡ .
@ Vi phạm trong quá trìnhsử dụng dàn giáo : Chất VL quá nhiều , tập trung đông người trên sàn công tác gây quá tải . Không thường xuyên kiểm tra tình trạng dàn giáo để sửa chữa , thay thế kịp thời các bộ phận hư hỏng .
ß 2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA NGÃ CAO .
1. Hạn chế , giảm công việc làm trên cao .
Cần nghiên cứu thay đổi biện pháp công nghệ và tổ chức xây dựng , nếu điều kiện cho phép có thể tiến hành thi công ở dưới thấp . Có thể nêu một số biện pháp cụ thể sau :
a. Nâng cao chất lượng sản xuất , gia công các cấu kiện lắp ghép .
+ Bảo đảm kích thước các sản phẩm chế tạo chính xác để tránh phải đục , đẽo , kê kích cấu kiện ở trên cao trong quá trìnhcẩu lắp chúng vào vị trí thiết kế .
+ Xử lý cấu kiện cho hoàn chỉnh ở bên dưới trước khi cẩu lắp kết cấu : đục ba via , xử lý mặt bê tông rỗ , tấy ri , sơn các chi tiết kết cấu .
b. Nghiên cứu thay đổi mối liên kết ướt bằng mối liên kết khô trong các công trìnhlắp ghép KCBTCT đúc sẵn . Như vậy sẽ tránh được khâu lắp đặt , tháo dỡ ván khuôn , đổ bê tông ở trên cao .
Tổ hợp ván khuôn cốt thép thành các linh kiện , bán thành phẩm , dựng cần trục cẩu lắp vào vị trí thiết kế . Như vậy công nhân sẽ chỉ thực hiện các công tác trên phần lớn ở dưới đất .
c. ứng dụng các thiết bị treo buộc có khoá bán tự động để tháo dỡ kết cấu ra Khái móc cẩu nhanh chóng , công nhân có thể đứng dưới đất , an toàn hơn .
d. Tổ chức thi công hợp lý sao cho công nhân thay đổi vị trí làm việc ít nhất trong một ca khi làm việc ở trên cao . Hạn chế tai nạn .
Trên đây là một số biện pháp phòng ngừa tích cực theo phương châm “ Muốn tránh ngã cao tthì hạn chế làm việc trên cao “ .
2./ Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn , phòng ngừa ngã cao :
a./ Biện pháp tổ chức :
+ Tuyển dụng người làm việc trên cao đúng tiêu chuẩn ( Sức khoẻ , huấn luyện an toàn lao động ) .
+ Thường xuyên kiểm tra , giám sát ATLĐ trên cao .
+ Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ cá nhân ( quần áo , dày dép , mũ , dây an toàn .v.v.)
b./ Biện pháp kỹ thuật :
+ Trang bị các phương tiện làm việc trên cao đảm bảo ATLĐ ( thang , ghế , giáo , sàn công tác , giáo treo )
+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa ngã cao cụ thể từng trường hợp .
ß 3. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA NGÃ CAO .
1. Biện pháp tổ chức :
a./ Yêu cầu đối với người làm việc trên cao :
@ Tuổi , sức khoẻ :
+ Tuổi từ 18 trở lên .
+ Có giấy chứng nhận đủ sức khoẻ do y tế cấp .
+ Kiểm tra sức khoẻ định kỳ hàng năm .
+ Phụ nữ có thai , bệnh tim , điếc , mắt kém , không được làm việc trên cao .
+ Có giấy chứng nhận đó được huấn luyện đạt yêu cầu về ATLĐ ( Giám đốc xác nhận ).
+ Được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ an toàn cá nhân .
+ Công nhân phải tuyệt đối chấp hành kỷ luật LĐ .
+ Nhất thiết phải mang dây an toàn tại những nơi quy định .
+ Cấm đùa nghịch khi đang làm việc ở trên cao , leo trèo qua lan can an toàn .
+ Không được đi dép lê , đi guốc khi LV ở trên cao .
+ Trước và trong khi làm việc ở trên cao : không được uống rượu bia , hút thuốc lào .
+ Công nhân phải có túi cá nhân đựng đồ nghề , cấm vứt , ném dụng cụ đồ nghề , hoặc bất cứ thứ gỡ từ trên cao xuống .
+ Lúc tối trời , mưa to , dông bão , giú từ cấp 5 trở lên không được làm việc trên giáo cao , ống khói , đài nước , tháp , trụ , dầm cầu .v.v.
b./ Thực hiện giám sát , kiểm tra ATLĐ khi làm việc trên cao .
+ Cán bộ Kỹ thuật phải kiểm tra thường xuyên ATLĐ .
+ Trước khi làm việc phải kiểm tra AT vị trí làm việc của công mhân : dàn giáo , sàn công tác , thang , lan can .v.v.
+ Kiểm tra phương tiện ATLĐ : dây an toàn , mũ , dầy dép .v.v. Khi thấy hư hỏng phải sửa chữa ngay hoặc dừng làm việc .
+ Khi đó nhắc nhở mà công nhân không thực hiện , vẫn vi phạm tthì phải kỷ luật : phê bình , cảnh cáo , chuyển sang làm việc ở công tác khác .v.v.
2./ Biện pháp kỹ thuật :
a./ Yêu cầu chung khi làm việc trên cao :
+ Tuỳ theo dạng công tác mà chọn dàn giáo cho phự hợp .
+ Nơi nào không có sàn công tác , dàn giáo , hoặc không có lan can , phải trang bị dây an toàn .
+ Đảm bảo cho CN lên xuống giữa các tầng nhà , các sàn công tác an toàn , phải cố thang lên xuống .
+ Mặt sàn công tác không được trơn trượt , phải tạo độ nhỏm cho mặt sàn công tác .
b./ Yêu cầu đối với phương tiện LV trên cao :
@ Yêu cầu chung :
+ Để AT phải có dàn giáo ( thang , dáo ghế , dáo treo , sàn treo , giáo cao .v.v.) tạo cho CN chỗ làm việc thuận lợi . Nên sử dụng dàn giáo định hình chế tạo sẵn
@ Dàn giáo phải đáp ứng yêu cầu :
+ Vững chắc , không trơn trượt , khe hở < 10mm .
+ Sàn công tác ở độ cao 1,5m so với mặt nền , mạt sàn phải có lan can an toàn , lan can cao cao 1m , phải có 2 thanh ngang .
+ Lên xuống giữa các tầng giáo khi cao 12m có thể dựng thang tựa , cao 12m phải dựng lồng cầu thang riêng .
+ Với các giáo cao phải có hệ thống chống sét .
+ Cấm không tựa thang nghiêng với mặt phẳng nằm ngang góc > 700 và < 450 . Khi đặt thang trái với quy định trên phải có người giữ thang và chân thang phải chèn chắc chắn .
+ Chân giáo phải kê ván lót chống lún , trượt , không kê bằng gạch đá bỗ vụn .
+ Giáo cao phải được neo chắc chắn vào công trình, không neo dàn giáo vào bộ phận công trình kém ổn định .
+ Ván lát sàn công tác dày 3cm không mối mọt , phải khít .
+ Các lỗ hổng ở sàn công tác phải có lan can bảo vệ 3 phía , giữa sàn công tác và công trìnhđể khe hở < 5cm .
ß 4. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA NGÃ CAO
TRONG MỘT SỐ DẠNGCÔNGTÁC .
1./ Công tác xếp dỡ , vận chuyển :
+ Nên dùng cơ giới hoá trong công tác xếp dỡ hàng hoá .
+ Không xếp bất kỳ vật gỡ vào các bộ phận công trìnhchưa ổn định , không xếp quá tải trọng cho phép đó chỉ dẫn .
+ Đường đi lại , vận chuyển trên sàn công tác phải có lan can bảo vệ cao 1m , chắc chắn .
+ Cấm vận chuyển hàng bằng xe đẩy hoặc cáng trên cầu thang hoặc thang dốc .
+ Cấm người ngồi trên hàng chất trên phương tiện vận chuyển .
+ Công nhân đón VL trên cao phải đeo dây an toàn .
2./ Công tác xây , trát :
+ Trước khi xây tường phải xem xét lại tình trạng Móng , phần tường đó xây trước , kiểm tra việc xắp xếp VL trên sàn công tác .
+ Khi xây chiều cao 1,5m phải bắc giáo xây . Khi dàn giáo cao 2m phải chuyển VL bằng cẩu chuyển . Cấm vẩn chuyển gạch bằng tung , nộm lên cao 2m .
+ Cấm không đứng trên tường xây để xây , đi lại trên mặt tường , đứng trên mái để xây . Cấm tựa thang vào tường gạch mới xây để lên xuống .
+ Cấm xây tường cao quá hai tầng nhà khi chưa có sàn bên dưới hoặc sàn tạm .
+ Lanh tô , ô văng và các cấu kiện đúc sẵn phải đặt và cố định theo đúng thiết kế thi công .
+ Khi xây ống khói cao 3m phải có sàn hoặc lưới che chắn bảo vệ rộng từ ( 2 – 3 ) m .
+ Khi trát ở trên cao đồng thời ở hai hay nhiều tầng phải có sàn bảo vệ trung gian .
3./ Công tác bê tông cốt thép :
a./ Công tác ván khuôn :
+ Ván khuôn , cột chống , dàn giáo phải theo đúng yêu cầu TKTC.
+ Khi dựng ván khuôn chồng lên nhau nhiều tầng , phải cố định chắc chắn tầng dưới mới lắp tiếp tầng trên .
+ Cần trục vận chuyển lên cao tránh không được va chạm vào các kết cấu ván khuôn đó lắp dựng
+ Lắp dựng ván khuôn treo ,ván khuôn tự mang công nhân phải đeo dây an toàn
+ Lắp dựng hệ thống ván khuôn cho kết cấu vòm vỏ phải có sàn công tác và lan can bảo vệ
+ Hệ thống ván khuôn treo phải được liên kết vào các kết cấu đó ổn định chắc chắn và bền vững ,ván khuôn không chuyển vị đu đưa .
+ Trước khi đổ bê tông phải kiềm tra tình trạng của ván khuôn , nếu hư hỏng phải sửa chữa ngay .
Mỗi khi di chuyển ván khuôn phải kiểm tra các thiết bị treo buộc , thiết bị nâng .v.v .
b./ Cốt thép
Lắp dựng cốt thép trên cao , cốt thép dầm , tường , vách ngăn độc lập phải có sàn công tác rộng ³ 0,8m bố trí ở một bên của ván khuôn .
+ Khi cắt bá các phần sắt thừa ở trên cao phải đeo dây an toàn , bên dưới phải có rào ngăn , biển cấm .
+ Lối qua lại trên các khung cốt thép phải lút ván rộng ³ 40 cm , cấm qua lại trực tiếp trên khung cốt thép .
+ Không chất cốt thép trên sàn công tác hay trên ván khuôn vượt quá tải trọng cho phép .
+ Khi cẩu chuyển các khung cốt thép , lưới cốt thép đến nơi lắp đặt phải kiểm tra mối hàn , mối buộc.
c./ Bê tông
+ Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật cần kiểm tra ván khuôn cốt thép đó lắp đặt kiểm tra ván khuôn dàn giáo – kiểm tra xong phải có văn bản xác nhận .
+ Khi dùng cần trục chuyển vữa bê tông đến nơi đổ lúc tháo bê tông ra khoảng cách đáy thùng đựng đến nơi đổ £ 1m.
+ Thi công bê tông kết cấu nghiêng ³ 30 o công nhân phải có dây an toàn .
+ Khi đổ bê tông ở bộ phận k/c cao ³ 1,5 m , ở trên sàn công tác phải có lan can , thành chắn bảo vệ .
+ Chỉ tháo dỡ ván khuôn khi được cán bộ kỹ thuật cho phép ( BT đủ cường độ ổn định ) . Tháo dỡ ván khuôn phải theo đúng chỉ dẫn trong thiết kế , luôn luôn đề phòng VK rơi hoặc dàn giáo , kết cấu chống đỡ bị sụp đổ .
+ Cấm chất ván khuôn đó tháo dỡ lên sàn công tác , hay ném xuống từ trên cao , cần chuyển ngay xuống đất hay mặt sàn nhổ hết đinh và xếp gọn vào nơi quy định .
d./ Công tác làm mái :
+ Chỉ được làm các công việc trên mái sau khi kiểm tra kỹ tình trạng vì kèo , xà gồ , cầu phong litô..v...v...
+ Công nhân làm việc trên mái phải có dây an toàn – cần có thang gấp đặt qua bê mái để đi lại an toàn khi dốc ³ 250 .
+ Xếp vật liệu , đồ nghề trên mái phải có biện pháp chống lăn , trượt theo mái dốc.
+ Cấm đi trực tiếp trên mái lợp phibro XM hoặc BT bọt mà phải có ván lát.
+ Các tấm lợp xếp tới đâu phải liên kết vào vì kèo ( xà gồ ) ngay trước khi nghỉ việc .
+ Khi trời có sương mù , gió ³ cấp 6, mưa rào không làm việc trên mái.
e./ Công tác lắp ghép :
* Yêu cầu chung :
+ Công tác lắp ghép cần tiến hành theo trìnhtự nhất định , phù hợp với thiết kế thi công lắp ghép từng bộ phận riêng biệt của ngôi nhà hay của công trình.
+ Công nhân làm việc trên cao phải đeo dây an toàn.
+ Khi lắp ghép , sử dụng các dụng cụ điện , hơi nén , cắt đục lỗ hàn .v.v. phải có sàn công tác .
+ Cấm mọi người đứng dưới cấu kiện đang lắp ghép hoặc trong phạm vi hoạt động của cần trục .
+ Trong quá trìnhlắp ghép phải đảm bảo cho người lái nhìn rõ các khâu múc , buộc vật cẩu , tuyến nâng hạ vật vào vụ trí lắp .
+ Trường hợp bị khuất phải có người chỉ huy tín hiệu .
+ Khi tiến hành cẩu lắp phải theo sự chỉ huy tín hiệu thống nhất . Các công nhân tham gia lắp phải nắm vững tín hiệu đó .
+ Trước khi nâng hạ vật phải kiểm tra lại vật cẩu dây treo , móc buộc , bộ phận gia cường đề phòng vật cẩu bị biến dạng bị rơi .
+ Trong quá trìnhlắp ghép cấu kiện có trọng lượng lớn phái có dây neo , Hãm vật cẩu , không để đu đưa hoặc ba chạm .
+ Chọn thiết bị treo buộc kết cấu phự hợp với hình dạng , trọng lượng vật cẩu , khả năng tháo móc dễ dàng trong lắp ghép kết cấu .
+ Khi đang cẩu chuyển không được sửa chữa bất kỳ bộ phận nào của vật cẩu .
+ Cấm bám vào vật cẩu khi cẩu chuyển .
+ Cấm đứng trên bộ phận kết cấu lắp ghép chưa cố định chắc chắn . Cấm với tay đón vật cẩu còn lơ lửng trên cao hoặc kéo vật cẩu khi còn lơ lửng .
+ Cấm xếp tạm vật cẩu lên sàn công tác vượt quá tải trọng cho phép của sàn .
+ Không ngừng việc khi chưa lắp kết cấu vào vị trí ổn định . Cấm để kết cấu treo lơ lửng .
+ Chỉ lắp phần kết cấu bên trên khi đó cố định xong các bộ phận kết cấu của phần dưới theo quy định của thiết kế .
b./ Lắp ghép kết cấu bê tông cốt thép .
+ Khi lắp ghép nhà khung , cố định tạm cột bằng khung dẫn , dây chằng , nêm . Chỉ được lắp các tấm sàn , tấm mái khi đó cố định chắc chắn các dầm , dàn đảm bảo ổn định và bền vững .
+ Khi thao tác múc cấu hoặc thao tác liên kết kết cấu phải có sàn công tác chắc chắn .
+ Khi lắp ghép k/c tấm lớn phải dùng các thanh chống xiên , thanh giằng chéo , giằng ngang để cố định tạm cho kết cấu trước khi hàn chi tiết liên kết .
+ Chỉ được lắp ghép tầng sàn phía trên khi đó cố định chắc chắn tầng sàn phía dưới .
+ Các ban công , ô văng khi đó đặt đúng vị trí thiết kế phải cố định tạm bằng cột chống trước khi cố định hẳn . Khi thao tác cố định kết cấu này công nhân phải đeo dây an toàn .
c./ Lắp ghép kết cấu thép :
+ Trước khi lắp k/c thép công nhân phải được tâp dượt thành thạo thao tác và kiểm tra tình trạng máy múc thiết bị .
+ Khi lắp ghép kết cấu thép kích thước lớn phải được gia cường bằng các giằng , chống , neo .v.v đảm bảo ổn định khi cẩu lắp .
+ Việc lắp ghép kết cấu thép phải tiến hành theo đúng trìnhtự thi công để đảm bảo ổn định bền vững của k/c trong tất cả các giai đoạn của lắp ghép phù hợp thiết kế kết cấu và tổ chức thi công .
+ Các thanh giằng cố định tạm thời phải lắp cùng lúc với lắp kết cấu chính .
+ Khi hàn , tán đinh , vặn bu loong phải có sàn công tác chắc chắn .
+ Đi lại từ dàn kèo này sang dàn kèo khác phải có sàn công tác rộng ³ 50 cm . Có lan can bảo vệ cao ³ 1m .
+ Cấm đi lại trên các giằng chống gió , thanh chéo , xà gồ , thanh cánh thượng .v.v.
Chỉ đi lại trên thanh cánh hạ khi có dây cáp căng dọc theo dàn để móc dây an toàn .
@ Chỉ được tháo móc cẩu Khái kết cấu lắp ghép khi đó liên kết theo Yêu cầu sau :
+ Đối với cột có ít nhất 4 bu loong neo ở các phía hoặc giữ bằng dây neo , dây giằng
+ Đối với giàn kèo dùng dây giằng để giữ cho đến khi lắp xong các xà gồ , thanh giằng với các dàn đó lắp đặt và cố định trước đó .
+ Đối với dầm cầu chạy và dàn đỡ kèo cần lắp ngay các bu loong với số lượng ít nhất là 50 % bu loong thiết kế , đẻ đảm bảo an toàn .
+ Đối với kết cấu tán đinh dùng bu loong với số lượng ít nhất là 20 % số lỗ theo chu vi .
+ Các thang treo kim loại phải có vũng cung bảo vệ bên ngoài cho công nhân lên xuống .
d/ Lắp ghép kết cấu gỗ :
+ Chỉ được lắp ghép kết cấu gỗ khi đó kiểm tra sửa chữa những khuyết tật phát sinh
trong v/c – Cần thiết phải xiết bu lụng nộo chỗ bị hỏng tránh kết cấu Khái bị ép vì chỗ treo buộc hay lót đệm .
+ Khi cẩu kết cấu gỗ cần treo buộc đúng cách , chỉ tháo dỡ thiết bị treo buộc khi đó lắp kết cấu đúng vị trí và liên kết chắc chắn vào gối đỡ .
+ Với kết cấu dài , mảnh ( dàn kèo ) nên dùng đòn treo cứng tránh cho kết cấu bị cong vênh do mất ổn định .
+ Trước khi đóng rui mè , hệ giằng cố định vì kèo phải được chống đỡ tạm .
+ Công nhân làm trên cao phải có sàn công tác và đeo dây an toàn .
e/ An toàn khi tháo dỡ k/c .
+ Tháo dỡ k/c công trìnhphải thực hiện đúng thiết kế thi công .
+ Khi tháo dỡ kết cấu phải có biện pháp phòng tránh các phần kết cấu thình lình sập đổ .
+ Cấm tiến hành tháo dỡ đồng thời kết cấu ở hai tầng trở lên trên cùng một phương đứng , khu vực tháo dỡ cần được ngăn chặn , treo biển báo nguy hiểm , cấm người qua lại ( không phận sự ) .
+ Tháo dỡ kết cấu cheo leo phải có thang hoặc giáo ghế , phải có biện pháp an toàn cụ thể . .
CHƯƠNG 16 .
KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG THI CÔNG ĐÀO HỐ SÂU .
ß 1. NGUYÊN NHÂN TAI NẠN .
Thi công đất thường có khối lượng lớn , tốn nhiều công sức và cũng thường xảy ra tai nạn . Có các nguyên nhân chủ yếu sau :
1./ Sụp đổ đất khi đào hố sâu ( < 3m ) , vì đào hố hào sâu thành thẳng đứng chiều sâu vượt quá giới hạn cho phép không có gia cố .
+ Đào hố mái dốc không đủ ổn định .
+ Gia cố chống đỡ không đúng kỹ thuật , không ổn định , vi phạm quy tắc an toàn khi tháo dỡ hệ chống đỡ .
2./ Đất đá lăn rơi từ trên bê xuống hố , hoặc đá lăn theo vách Nói xuống người làm việc bên dưới .
3./ Người ngã khi làm việc ở mái dốc quá đứng do không đeo dây an toàn .
4./ Bị nhiễm hơi độc ( CO2 , NH3 , CH4 ) xuất hiện bất ngờ ở hố sõu .
5./ Bị chấn thương do sức ép hoặc đất đá văng vào người khi nổ mìn .
ß 2 . CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TAI NẠN .
1./ Đảm bảo sự ổn định của hố đào .
a./ Khi đào với thành thẳng đứng .
Đất có độ ẩm tự nhiên , kết cấu không bị phá hoại , không có nước ngầm , chỉ cho phép đào thành thẳng đứng không cần gia cố với chiều sâu hố đào hạn chế theo quy phạm :
+ Đất cát và sái £ 1m .
+ Đất á cát £ 1,25 m .
+ Đất á sét và sét £ 1,5 m .
+ Đất cứng £ 2 m .
+ Khi hố sâu > giới hạn trên phải đào theo mái dốc , dật cấp , phải chống đỡ v.v.v. theo các biện pháp kỹ thuật đó học .
@ Chiều sâu tới hạn của hố đào thành đứng có thể tính theo công thức của Xụcụlốp xki :
( m )
Trong đó : Hth Chiều sâu tới hạn hố đào ( m ) .
Dụng trọng của đất ( 2t/m 3 )
Góc ma sát nội của đất .
C Lực dính kết của đất ( t/m 2 ) .
Hoặc có thể áp dụng công thức của Gs Sưtôvích :
Trong đó : Hth Chiều sâu tới hạn hố đào ( m ) .
Dung trọng của đất ( 2t/m 3 )
C Trị số trung bình lực dính kết của đất ( t/m 2 ) .
+ Đất cát : C = 0,2
+ Đất lẫn thực vật C = 0,5
+ Đất á cát : C = 1,5
+ Đất á sét : C = 5
+ Đất sét : C = 8,5
m Hệ số ổn định ( m = 1,5 – 3 )
2./ Biện pháp phòng ngừa người ngã :
+ Công nhân xuống phải có thang leo , cấm trèo trên các thanh văng chống .
+ Khi làm việc trên mái dốc có h > 3m , > 45 o hoặc bề mặt mái dốc trơn trượt , độ dốc > 30 o công nhân phải đeo dây an toàn .
+ Hố đào phải có rào ngăn , ban đêm phải có đèn báo hiệu .
3./ Biện pháp phòng ngừa nhiễm độc :
Trước khi CN xuống làm việc ở hố sâu , giếng khoan , đường hầm , phải kiểm tra không khí bằng đèn thợ má ( VD : có khí CO 2 đèn lập loè và tắt , nếu có khí CH 4 tthì đèn sẽ cháy sáng )
+ Khi phát hiện có khí độc dưới hố đào phải đình chỉ ngay công việc , tìmnguyên nhân và tìmbiện pháp triệt nguồn phát sinh khí độc , giải toả đi bằng máy nén khí , bằng quạt .v.v. Nếu cần phải làm ở hố sâu tthì phải mang mặt nạ phòng độc , bình dưỡng khí và phải cố người bên trên theo dõi hỗ trợ .
3./ Biện pháp phòng ngừa tai nạn khi nổ mìn :
+ Sử dụng loại mìn ít nguy hiểm , kinh tế nhất , đó được cơ quan nhà nước cho phép sử dụng .
+ Giữ thuốc nổ quá 1 ngày đêm phải có bảo quản ở kho riêng , an toàn .
+ Khu vực kho thuốc nổ phải để xa khu người ở , xa khu sản xuất , có hàng rào bảo vệ
+ Cần phải tính toán lượng thuốc nổ và liều lượng thuốc nổ , số lượng mìn cựng nổ để đảm bảo an toàn : tức là cần chú ý công suất nổ mìn .
+ Trước khi nổ mìn : xung quanh khu nổ mìn bán kính 200 m phải có rào ngăn người qua lại và phải có người cảnh giới . Các đường qua lại phải có biển cấm qua lại . Khoảng cách an toàn có thể tính toán như sau :
Trong đó : RA Khoảng cách an toàn ( m )
q Lượng thuốc nổ ( kg )
KA : Hệ số phụ thuộc vào tính chất thuốc nổ , điều kiện và đặc tính công phá .
Có thể lấy bán kính an toàn với người gần đúng như sau :
( m )
+ Sau khi nổ mìn công nhân điều khiển nổ mìn phải quan sát Vòng nổ để xử lý mìn câm .
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top