BT sua loi 1

Câu 1/ NCâu 1/ Nguyên nhân hình thành môn kế toán đối chiếu:

1.1  Sự phát triển của xã hội loài người:

-         Sự phát triển văn minh loài người gắn liền với sự phát triển thương mại, mậu dịch.

-         Phương pháo ghi chép sổ sách bằng bút toán kép của Ý( thế kỷ 15 lan rộng các phần còn lại của châu Âu, sau đó là toàn thế giới)

-         Đầu thế kỷ 19, nước Anh dành vị trí dẫn đầu, đến thế kỷ 20 vị trí này rơi vào tay nước Mỹ. kết quả là tiếng Anh gần như chính thức trở thành ngôn ngữ quốc tế về kế toán

1.2  Sự hình thành các công ty đa quốc gia:

-         Công ty đa quốc gia (MNEs): doanh nghiệp sản xuất một loại hang hoá hoặc dịch vụ trong hai hoặc nhiều hơn hai quốc gia.

-         Các MNEs đóng một vai trò quan trọng trong việc chuyển giao các kỹ thuật kế toán từ nước này sang nước khác.

-         Các MNEs phải lập BCTC phù hợp với luật pháp và thông lệ của các nước do đó tín dụng của MNes phải am hiểu hện thống kế toán của nhiều nước

1.3  Sự hoàn thiện công tác kế toán các quốc gia

-         Mặc dù có một số nét tương đồng, nhưng hệ thống kế toán của các quốc gia không giống nhau. Lý do căn bản là môi trường giữa các quốc gia không giống nhau.

-         Để cải tiến công tác kế toán, một quốc gia có thể quan sát cách thức các quốc gia khác đã và đang đối phó với các vẫn đề nảy sinh.

-         Nguyên nhân đối chiếu là nguyên nhân quan trọng nhất trong tất cả các nguyên nhân.

VD:

-         ở Anh và Mỹ từng đề nghị về một quan hệ chặt chẽ hơn giữa thu nhận theo kế toán và thu nhập chịu thuế cũng như đề nghị thiết lập toà án kế toán.

-         Các nhà kế toán Mỹ mong muốn nghiên cứu về vai trò của Luật công ty trong việc lập BCTC

-         Các nhà kế toán Anh đan nghiên cứu về một cơ quan lập quy sẽ tham khảo Uỷ ban giao dịch chứng khoán Mỹ(SEC) hoặc Uỷ ban hoạt động chứng khoán của Pháp (COB)

1.4  Sự tượng hợp giữa các chuẩn mực kế toán

-         Sự hoà hợp có thể định nghĩa là quá trình gia tăng sự tương hợp của các thông lệ kế toán bằng cách đặt ra những giới hạn về mức độ của sự khác biệt.

-         Các giải pháp của các nhà kế toán Mỹ vốn đông đảo và có thế lực nhất đã có một ảnh hưởng rất lớn nhưng không phải lúc nào cũng được chấp nhận.

1.5  Sự khác biệt về công tác kế toán

a.      Hệ thống luật pháp

-         Các nước Tây Âu chịu ảnh hưởng của hệ thống luật: luật dân sự (Civil law) và luật thông thường (Common law)

-         Đặc điểm của Luật thông thường ít trừu tượng hơn luật Dân sự, những quy định của Luật này là tìm giải pháp cho một trường hợp tương lai

-         Đặc điểm này ảnh hưởng đến luật doan nghiệp.  cụ thể Luật doanh nghiệp không quy định các rang buộc về cách cư xử và hành vi của doanh nghiệp và không quy định chi tiết về BCTC của các doanh nghiệp

-         Luật dân sự có tính tổng quan, trừu tượng hơn so với luật thông thường, những nguyên tắc của nó lien quan đến những ý tưởng về sự công ằng và giá trị đạo đức.

-         Đặc điểm này ảnh hưởng đến Luật công ty và Luật thương mại. Luật này quy định chi tiết, cụ thể về kế toán và các BCTC

b.      Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán

-         Sự ra đời của các công ty cổ phần dẫn đến sự tách biệt giữa quyền điều hành hoạt động và quyền sở hữu.

-         Hai nhóm đối tượng chủ yếu: các nhà đầu tư và các nhà tín dụng đòi hỏi phải được cung cáp BCTC.

-         Ở Anh và Mỹ, các doanh nghiệp được đông đảo các cổ đông nắm giữ thì ở Đức, Pháp và một số nước Tây Âu lại có ít doanh nghiệp do quảng đại cổ đông nắm giữ

Các nhà quản trị ở Mỹ và Anh chịu sức ép về báo cáo thông tin tài chính nhiều hơn

-         Sự phát triển của thị trường chứng khoán yêu cầu có những thông tin cụ thể cho những nhà đầu tư.

-         Thông tin được các nhà đầu tư và các nhà phân  tích sử dụng là những BCTC của những Cty cổ phần có cổ phiếu giao dịch phải được công bố

-         Những nước có thị trường chứng khoán phát triển như ở Anh và Mỹ nói chung có mức độ công khai BCTC hơn những nước có thị trường chứng khoán kém phát triển.

c.      Luật thuế

-         Chính sách thuế của một quốc gia ảnh hưởng đến lĩnh vực đánh giá trong kế toán.

-         Ở Anh và Mỹ, nơi mà kế toán thuế và kế toán tài chính tách biệt vẫn đề thuế hoãn lại là một con số đáng kể trong tài liệu kế toán.

-         Ở Đức và Pháp vẫn đề thuế hoãn lại không tồn tại.

Quy định về thuế trùng với quy định về kế toán

d.      Tổ chức nghề nghiệp

-         Sức mạnh, tầm vóc, khả năng của tổ chức nghề nghiệp kế toán có ảnh hưởng đáng kể

-         Ở những quốc gia mà không có hoặc có ít sự hiện diện của các tổ chức nghề nghiệp thì nhu cầu kiểm toán sẽ ít hơn

-         Bản chất của các tổ chức nghề nghiệp cũng có ảnh hương ngược lại các hình thức kế toán được áp dụng trong thực tế

e.      Lý thuyết kế toán

Trong ít trường hợp lý thuyết kế toán có ảnh hương lớn đối với kế toán. Ví dụ:

-         Trong các quốc gia lục địa và Nhật, lý thuyết kế toán không đóng vai trò chủ đạo, kế toán được sử dụng nhu một công cụ của nhà nước (cho thuế).

-         Ở Hà Lan, lý thuyết kế toán đi trước các người sử dụng BCTC trong việc đưa ra các quan điểm trung thực và hợp lý

Câu 2/ Các mô hình kế toán trên thế giới

2.1 Mô hình kế toán dạng Anglo – Saxon

-         Đóng góp lớn vào mô hình này là Anh, Mỹ. Các nước sử dụng mô hình này còn có hu vuecj chịu ảnh hưởng của Anh như: Úc, Canada, Hongkong, Ấn độ,…..

-         Ở đây, việc phát triểu thành phần kinh tế tư nhân, đặc biệt là các công ty cổ phần, dẫn đén việc đòi hỏi các BCTC của các doanh nghiệp như là các cơ sở thông tin dành cho các nhà đàu tư và người cjo vay vốn tín dụng.

-         Hầu như tất cả các công ty có mặt trên thị trường chứng khoán đều có qun tâm đặc biệt đến việc đưng ra các thông tin khách quan về tình trạng tài chính của mình

-         Mô hình này ở phần lớn các nước đều dựa trên cơ sở về hạch toán giá trị ban đầu. Ngoài ra, yếu tố ạm phát được coi là không có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động lien quan đến giá cả khi thực hiện các hợp đồng.

-         Nhìn chung kế toán dạng Awnglo – Saxon có xu hướng kém thận trọng và chông khai nhiều hơn so vơi hệ thống kế toán Đức, các nước Latinh và Nhật Bản.

  2.2 Mô hình kế toán Châu Âu, lục địa

-         Nơi phát sinh của các mô hình này là các nước châu Âu và Nhật, ở đây đặc điểm của kế toán dựa trên 2 yếu tố: định hướng kinh doanh cho các nguồn ngân hàng và cho việc thu thuế

-         Việc thu hút đầu tư được thực hiện lien quan trực tiếp đến các ngân hang, và như vậy, các BCTC trước tiên là dành cho các ngân hang chứ không phải cho những người trong thị trường chứng khoán.

-         Chịu ảnh hưởng lớn của các tổ chức nhà nước. Do đó sẽ ưu tiên các nghiệp vụ nhà nước về việc thu thuế.

2.3 Mô hình kế toán các nước nhóm Latinh

-         ảnh hưởng chủ yếu của việc hình thành mô hình này là yếu tố lạm phát. Vì vậy, điểm khác biệt của mô hình này là sửa đổi các giá trị trong báo cáo tài chính có tính đến mức lạm phát chung

-         việc chỉnh sửa theo lạm phát là nhằm đến nhu cầu của nhà nước trong việc thực hiện phần thu của ngân sách. Hệ thống kế toán các nước nhóm latinh có những đặc điểm giống kế toán Đức do chịu ảnh hưởng của luật doanh nghiệp và chính sách thuế.

-         Các nước Latinh có thể chia thành: các nước có nền kinh tế phát triển: Argnetina, Brazil, nhóm các nước kém phát triển: Chile, Colombia, Mexico, Peru và nhóm các nước thuộc địa

2.4 Mô hình kế toán khác:

-         Các nước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kt thị trường: TQuoc, Việt nam

-         Các nước theo đạo hồi

Việc chia thành các mô hình trên chỉ mang tính quy ước. không hề có 2 quốc gia nào có hệ thống kế toán giống hệt nhau. Mặt khác, ảnh hưởng khách quan của các quá trình kinh tế thế giới dẫn đến việc cần thiết quốc tế hoá hệ thống kế toán

3/ Giả định căn bản của KT:

* Chủ thể KD độc lập: Mỗi DN là 1 chủ thể KD đôc lập, tách biệt với người chủ sở hữu cũng như những chủ thể #.

* Hoạt động liên tục: Kế toán giả định là 1 đơn vị hạch toán sẽ tiếp tục hoạt động vĩnh viễn trừ phi có 1 bằng chứng trái ngược lại.

* Đơn vị tiền tệ ổn định: Tất cả các DN đếu tổ chức công tác kế toán trên cơ sở đo lường duy nhất là tiền tệ.

* Phân chia đới sống DN thành niên độ: Hám ý DN cần cung cấp định ký thông tin về tình hình tài chính, khoảng thời gian này phài bao trùm 1 năm hoạt động của DN.

Các nguyeân taéc KT: Nguyên tắc giá phí: Kế toán tập trung vào giá gốc của TS có hơn là giá thị trường.

* Nguyên tắc ghi nhận D.thu: D.thu được công nhận khi hàng hóa dịch vụ được giáo.

* Nguyên tắc tương xứng: Giá thành liện quan đến D.thu tróng chu kỳ là CP chu kỳ đó.

* Nguyên tắc thận trọng: Công nhận các khoàn tăng trong vốn chỉ khi nào các khoản này chắc chắn xảy ra, công nhận các khoản giảm trong vốn khi nó có thể xảy ra 1 cách hợp lý.

* Ng tắc trọng yếu: K tính đến những việc k đáng kể nhưng công khai tất cả những việc quan trọng.

* Nguyên tắc khách quan: Các biến cố ảnh hưởng đến đời sống DN đếu được ghi nhận 1 cách khách quan, phú hợp bàn chất của sự việc.

 * Nguyên tắc công khai: BCTC cần thể hiện đầy đủ các thông tin thích hợp, có ích giúp cho người sử dụng phán đoán chính xác về tình hình tài chính của DN.

* Nguyên tắc nhất quán: Sử dụng nhất quán các pp đánh giá và ghi nhận các nghiệp vụ này từ niên độ này sang niện độ khác.

 

4./ Tài sản là: Lợi ích kinh tế có thể đến trong tương lai, sở hữu hay được k/soát bởi 1 chủ thể nhất định, là kết quả của những giao dịch trước đó.

* Các thuộc tính cơ bản:

- Chứa đựng lợi ích tiềm tàng dưới dạng năng lực, có thể đơn lẻ hay kết hợp với TS # để góp phần tạo dòng tiến vào trong tương lai.

* 1 chủ thể có thể thu được lợi ích đó và k/soát TS k thể bị xâm phạm.

* Có giao dịch (nghiệp vụ k.tế) hoặc sự kiện đã xảy ra để chứng thực quyền sở hữu hay quyền k/soát của chủ thể.

N phi trả là : « Bổn phận phải thanh toán bằng tiền, hàng hay dịch vụ được x/định hoặc x/định 1 cách tương đối, trong khoảng thời gian x/đ, để đổi lấy 1 lợi ích hiện tại hay quá khứ »

* Các thuộc tính cơ bản.

- Trách nhiệm thanh toán số lượng cụ thể.

- Thanh toán này làm giảm lợi ích k.tế của chủ thể.

- Chủ thể k thể lẫn trách nhiệm thanh toán.

- Sự việc tạo nên tách nhiệm nợ đã phát sinh.

5/. khải niệm về phương pháp ghi sổ kép:

Khái niệm: Mỗi 1 nghiệp vụ K. tế phát sinh được ghi vào ít nhất 2 tài khoản: 1 TK ghi nợ, 1 TK ghi có, với số tiền ghi Nợ bằng số tiền chi Có.

- 2 bên của tài khoản dùng để ghi tình hình tăng giảm: Bút toán ghi vào bên trái gọi là bút toán ghi Nợ - tạo thành số phát sinh Nợ, bút toán ghi vào bên phải gọi là bút toán ghi Có- tạo thành số phát sinh Có.

 

 

- Các bước cơ bản trong chu trình kế toán.

* Lập các bút toán cho các nghiệp vụ k. tế phát sinh từ chứng từ gốc.

* Ghi các bút toán vào sổ nhật ký.

* Định kỳ chuyển các bút toán trên sổ nhật ký vào sổ cái. Cuối kỳ lập các bút toán điều chỉnh sau đó ghi vào sổ nhật ký và sổ cái.

* Lập bảng cân đối thử.

* Điều chỉnh bảng cân đối thử.

* Lập bảng cân đối kế toán và BC thu nhập.

6/. Tiền là:

Tiền là loại TS có khả năng chuyển đổi thành các loại TS # nhanh nhất và có khả năng thanh toán nợ nhanh nhất.

 Kiểm soát nội bộ đối với tiền:

* Tách biệt chức năng duyệt chi, ghi chép và giữ tiền.

* Thủ quỹ phải được chỉ định rõ ràng.

* Giới hạn và ràng buộc trách nhiệm nhân viên liên quan đến tiền.

*Tăng cường các giao dịch qua NH,tồn quỹ tiền mặt ở mức độ hợp lý và phải đc bảo quản cận thận.

* Kiểm kê và đối chiếu đối với tiền.

 

7/. Phương pháp xác định giá hàng tồn kho:

Có 4 pp x/đ giá vốn hàng tồn kho:

- PP thực tế đích danh, pp bình quân gia quyền, pp nhập trc xuất trước,pp nhập sau xuất trc.

So saùnh caùc phöông phaùp:

- Trong  đ/kthị trường ổn định giá cả k biến đổi, các pp cho kết quả k sai biệt nhau nhiều.

- Khi thị trường biến động, có lạm phát thì các pp lại cho kết quả # nhau.

* PP LIFO cho kết quả giá vốn hàng bán cao nhất.

* PP FIFO cho kết quả giá vốn hàng bán thấp nhất.

* PP BQ gia quyền cho kết quả trung bình.

* PP thực tế đích danh cho kết quả thực tế tình hình tiệu thụ.

- Việc áp dụng PP nào tùy thuộc vào yêu cầu tạo lợi thế tài chính cho DN và tạo sự thuận lợi cho KT trên cơ sở nguyên tắc nhất quán.

 

8/. Ñònh nghóa vaø öu, nhuôïc ñieåm cuûa pp khaáu hao ñuôøng thẳng

- Khaáu hao ñuôøng thẳng là pp dựa vào giã thiết TS mất dần giá theo thời gian và đc k/hao đều cho từng thời kỳ theo thời gian hữu ích của TS.

Về ưu điểm: Đơn giản và thích hợp trg trường hợp mức độ suy giảm tính chất hữu ích của TS, mức độ sử dụng TS, CP sửa chữa và bảo trì hầu như k biến động qua các kỳ KT.

Về nhược điểm: Mức k/hao đc tính trên cơ sở thời gian trong khi thời gian k thể là yếu tố thể hiện mức đóng góp của TS vào việc hình thành thu nhập của DN.

- K đáp ứng ng tắc tương xứng giữa CP và D/thu.

- Do số k/hao từng ký cố định trong khi số lượng SP SX từng kỳ k giống nhau nên số k/hao tính trên từng đơn vị SP k có tình khả biến.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: