BH.het

Câu 16: Hợp đồng BH? Trách nhiệm và quyền lợi các bên trong hợp đồng BH

Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm.

Nội dung của hợp đồng bảo hiểm

Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;

Đối tượng bảo hiểm;

Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;

Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;

Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;

Thời hạn bảo hiểm;

Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;

Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;

Các quy định giải quyết tranh chấp;

Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.

Ngoài những nội dung trên, hợp đồng bảo hiểm có thể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận.

Hình thức hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm hay đơn bảo hiểm.

* Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng BH:

Các bên phải cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã kí trong hợp đồng

-Bên mua BH: phải khai báo trung thực về đối tượng BH,khi có rủi ro xảy ra phải báo cho nhà BH,thực hiện các biện pháp hạn chế tổn thất xảy ra thêm

-Nhà BH: đảm bảo thưc hiện các  cam kết với người mua BH.Phải bảo mật thông tin của khách hàng

* Quyền lợi các bên:

-Bên mua:được quyền yêu cầu nhà BH bồi thường tổn thất

-Bên BH:yêu cầu bên mua fai có các hợp đồng theo yêu cầu,có quyền từ chối bồi thường nếu bên mua vi phạm hợp đồng

Câu 17: nguyên tắc bồi thường & nguyên tắc khoán trong BHTM

            Trong BH thiệt hại việc thanh toán bồi thường BH đc dựa vào nguyên tắc bồi thg.

Nội dung của nguyên tắc bồi thường là:

   Khi xảy ra sự kiện BH, DNBH căn cứ vào thiệt hại thực tế của bên đc BH để xđ số tiền đc bồi thường. Việc bồi thường của DNBH chỉ có mđ đền bù những thiệt hại của bên mua BH trong sự kiện BH mà ko tạo ra cơ hội để bên mua BH có thể  kiếm lợi. Chính vì vây, trong mọi tr.hơp DNBH ko chấp nhận bồi thường cho bên đc BH 1 số tiền lớn hơn thiệt hại thực tế of bên đc BH trong sự kiện BH. Thông thg DNBH bồi thường cho bên đc BH những chi phí thực tế, hợp lí để sửa chữa, thay thế tái tạo lại tài sản như trc khi sự kiện BH. Trường hợp phải thay mới bộ phận tài sản trong quá trình sửa chữa, if hợp đồng ko có thỏa thuận DNBH đc quyền khấu trừ phần ja trị khấu hao of bộ phận tài sản bị thay thế (nếu có). Như vậy để đc bồi thường chi phí thay mới trong 1 số nghiệp vụ BH, bên mua BH phải thỏa thuận vs DNBH để BH theo điều khoản ko khấu trừ khấu hao thay thế.

Trong BH con người, nguyên tắc chi phối việc giải quyết tiền BH là nguyên tắc khoán.

Nội dung of nguyên tắc khoán đc khái quát như sau: Khi xảy ra các sự kiện BH, DNBH căn cứ vào số tiền BH of hợp đồng đã ký kết và các quy định đã thỏa thuận trong hợp đồng để trả tiền cho người nhụ hưởng. khoản tiền này ko nhằm mđ bồi thg thiệt hại mà chỉ mang tc thực hiện cam kết theo mức khoán đã quy định. Trả tiền theo ng tắc khoán, số tiền đã đc định mứa trc trg hợp đồng và ko phụ thuộc vào giá trị thiệt hại of đối tượng BH mà phụ thuộc vào số tiền BH đã ký kết cùng vs những quy định đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khoản tiền trả theo nguyên tắc khoàn có thể thấp hơn, or cao hơn, or cũng có thể ngang bằng thiệt hại of người đc BH và để nhận đc số tiền khoàn trc này, người tham gia BH phải trả 1 khoản phí BH tương ứng.

Câu 18: Đặc điểm of BH tài sản

BHTS là loại hình BHTM có đối tg BH là tài sản thuộc quyền sở hữu quản lý hay sử dụng hợp pháp of các tổ chức cá nhân trg xh

Loại hình BH này có những đắc điểm cơ bản sau:

1)    Vấn đề giới hạn trách nhiệm theo giá trị tài sản

        Nhìn chung, tài sản chỉ có thể được bảo hiểm khi xácđịnhđược giá trị của tài sản. Giá trị of tài sản khi tham gia BH đc gọi là gía trị BH.

Trường hợp giá trị đối tượng bảo hiểm không thể xácđịnh trực tiếp bằng thướcđo giá cả thị trường thông thường, giá trị sẽ đượcước tính bằng các phương pháp thoả thuận thích hợp với từng loạiđối tượng bảo hiểm (ví dụ: lợi nhuận trong bảo hiểm giánđoạn kinh doanh, giá trị sản lượng thu hoạch trong bảo hiểm cây trồng hàng năm...)

Giá trị củađối tượng bảo hiểm là một yếu tố cơ bản quyếtđịnhđến việc thoả thuận về số tiền bảo hiểm của hợpđồng bảo hiểm. Về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chấp nhận giao kết hợpđồng bảo hiểm với số tiền bảo hiểm tốiđa là bằng giá trị đối tượng bảo hiểm. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xuất hiện các hiện tượng bảo hiểm trên giá trị bên cạnh bảo hiểmđúng giá trị và bảo hiểm dưới giá trị.

- Nếu số tiền BH nhỏ hơn giá trị BH thì đgl BH duới giá trị

- Nếu số tền BH bằng giá trị BH thì đgl BH ngang giá trị

- Nếu số tiền BH lớn hơn gía trị BH thì đgl BH trên giá trị

2) Nguyên tắc bồi thường

    Để có thể ngăn ngừa trụclợi, bồi thường củahợp đồng bảo hiểm không đượctạo ra cơhội kiếm lời hoặc có lợi bất hợp lý cho các bên liên quanđến sự kiện bảo hiểm.Vì thế, số bồi thường mà ngườiđược bảo hiểm có thể nhậnđược trong mọi trường hợp không lớn hơn thiệt hại của họ trong sự kiện bảo hiểm chính là nội dung của nguyên tắc cơ bản chi phối việc bồi thường mọi hợpđồng bảo hểm tài sản.

Thông thường việc giải quyết bồi thg cho thiệt hại xảy ra vs tài sản có thể theo 1 trg 3 hình thức:

+) Bồi thg bằng tiền

+) Bồi thg bằng cách sửa chữa khôi phục giá trị sử dụng of tài sản đc áp dụng trg trường hợp tổn thất bộ phận

+) Bồi thg bằng cách thay thế mới trong trường hợp tổn thất toàn bộ.

Tuy nhiên hình thức đc sd phổ biến nhất là bồi thg bằng tiền.

Thực hiện nguyên tắc bồi thườngđòi hỏi một số biện phápđi kèm trong những trường hợp đặc biệt,đó là :

  -Thế quyền

Thế quyền được sử dụng khi xácđịnhđược có người thứ ba phải chịu trách nhiệmđối với thiệt hại củađối tượng trong sự kiện bảo hiểm. Thiệt hại của ngườiđược bảo hiểm sẽ liên quanđồng thời tới trách nhiệm bồi thường của hợpđồng bảo hiểm và nghĩa vụ bồi thường theo luật dân sự của người thứ ba. Vì thế, để đảm bảo nguyên tắc bồi thường, người bảo hiểm sau khi bồi thường cho ngườiđược bảo hiểm theo hợpđồng bảo hiểmđược phép thế quyền ngườiđược bảo hiểmđòi người thứ ba phần thiệt hại thuộc trách nhiệm của người thứ ba và trong giới hạn số bồi thường mà người bảo hiểmđã trả cho ngườiđược bảo hiểm.

Thế quyền được đảm bảo bởi luật pháp và pháp luật cũng quyđịnh kèm theo những trường hợp khôngđược vận dụng thế quyền, chẳng hạn: doanh nghiệp bảo hiểm khôngđược yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của ngườiđược bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểmđã trả cho ngườiđược bảo hiểm trừ trường hợp những người này cố ý gây ra tổn thất.

Nguyên tắc đóng góp: đc áp dụng trong tường hợp Bh trùng. BH trùng là trg hợp cùng một đối tg Bh dcd bảo vệ bởi nhiều hợp dông Bh có sự trùng lặ về:

+) thời hạn BH

+) rủi ro BH

+) trùng về phạm vi ko gian BH

+) tổng số tiền BH từ các đơn bh lờn hơn gtri của tài sản

Khi có thiệt hại xảy ra rơi vào BH trùng tổng số tiền BH từ tất cả các đơn ko  đc vượt quá giá trị thiêt hại của ts. Việc phân chia số tiền bồi thường of các cty BH trong TH trùng đc tuân theo ngtac đóng góp.Theo đó số tiền bồi thường đc phân bổ dựa trên tỷ lệ về số tiền BH hoặc phí BH

-  Ngoài ra BH tài sản thường áp dụng các chế độ Bh nhằm tăng phần trách nhiệm của  các chủ t s trong việc thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thắt và giảm chi phí quản lý. Đối với những th hợp giá trị tổn thất là nhỏ chủ tài sản hoàn toàn có thể bù đắp bằng nguồn tài chính của mình. Cụ thể

+) BH dưới giá trị

+) Bồi thg theo tỷ lệ: Đây là tr hợp mà số tiền bồi thg đc quy định trc trg đơn BH bằng giá trị thiệt hại thực tế nhân vs tỷ lệ bôi thg đc thỏa thuận trc

+) Chế độ bồi thg theo tổn thất đầu tiên

+) Chế độ miễn thg

** Chế độ miễm thường trong BHTS:

DNBH chỉ chịu trách nhiệm đvs những tổn thất mà giá trị thiệt hại thực tế vượt quá 1 mức thỏa thuận gọi là mức miễn thg. Việc áp dụng BH theo mức miễn thg có thể là tự nguyện or bắt buộc. Nếu giữa DNBH và  người tham gia BH thỏa thuận sẽ ko bồi thg đvs những tổn thất nhỏ hơn mức miễn thg trên cơ sở tự nguyện thì phí BH sẽ đc giảm bớt phụ thuộc vào mức miễn thg cụ thể. Trg trường hợp miễn thg băt buộc phí BH sẽ vẫn giữ nguyên. BH theo mức miễn thg ko chỉ tránh cho DNBH phải bồi thg cho những tổn thất quá nhỏ so vs giá trị BH mà còn có ý nghĩa trg viêc nâng cao ý thức và trách nhiệm đề phòng hạn chế rủi ro của người đc BH. Có 2 loại miễn thg

+) Miễn thg ko khấu trừ: Bảo đảm chi trả cho những thiệt hại thực tế vượt qua mức miễn thg nhưng số tiền BH sẽ ko bị khấu trừ theo mức miễn thg

+) Miễn thg có khấu trừ: thiệt hại thực tế phải lớn hơn mức miễn thg quy định thì mới đc bồi thg nhưng số tiền Bh sẽ đc khấu trừ theo mức miễn thg này

VD: giả sử tỷ lệ miễn thg=5%

số tiền BH = 500tr => mức miễn thg = 25tr

nếu giá trị thiệt hai nhỏ hơn 25tr (giả sử=20tr) thì người tham gia BH sẽ tự chịu

nếu giá trị thiệt hại lớn hơn 25tr ( giả sử= 100tr)

nếu BH miễn thg ko khấu trừ thì số tiền bồi thg=100tr

nếu Bh miễn thg có khấu trừ thì số tiền bồi thg = 100-25=75tr

 Câu 19: Phân biệt thuật ngữ : giá trị BH, Số tiền BH

Giá trị bảo hiểm: đc hiểu là giá trị of đối tượng BH. Trg BHTM có 3 nhóm đối tg đc BH là tài sản, trách nhiệm dân sự, con người. Trách nhiệm dân sự là 1 khái niệm trừu tg, chưa đc xđ cụ thể khi ký hợp  đồng BH, còn đôi tg đc Bh là tính mạng, sức khỏe of con người là vô giá, ko đc đánh giá thành tiền. Do vậy khái niệm giá trị BH ko đc sử dụng trong BHTNDS cũng như trg BH con người mà chỉ đc xem xét trong BHTS

   Như vậy giá trị BH chính là giá trị of tài sản đc BH và nó đc lấy làm căn cứ để xđ số tiền BH và phí BH.

Số tiền BH: là khoản tiền đc xđ trg hợp đồng BH thể hiện giới hạn trách nhiệm of DNBH. Điều đó có nghĩa là trong bất kỳ tr hợp nào số tiền bôi thg hay số tiền chi trả cao nhất of DNBH cũng chỉ bằng số tiền BH

Trg BHTS số tiền BH đc xđ theo 3 tr hợp:

STBH < GTBH : đgl BH dười giá trị

STBH = GIBH: đgl BH ngang giá trị

STBH > GTBH: đgl BH trên giá trị

Ví dụ: Giá trị BH trg 1 hợp đồng BH vật chất xe ô tô là giá trị of xe ô tô tính vào thời điểm nhận BH. Giả sử chủ xe ô tô chỉ tham gia BH vật chất xe cơ giới cho phần thân vỏ xe thì gọi là tham gia BH dưới giá trị, lúc này số tiền BH sẽ đc xđ căn cứ vào phần thân vỏ xe và sẽ nhỏ hơn giá trị of chiếc xe đc BH

*)Phí BHTM chịu ảnh hưởng of những yếu tố:

Phí Bh là số tiền mà người tham gia BH phải trả cho công ty BH để đổi lấy sự bảo đảm trc các rủi ro chuyển sang cho các công ty BH

Cơ cấu phí BH gồm 2 phần: P = f + d

       Trong đó: P: Phí Bh toàn bộ

                        f : Phí thuân

                        d : Phụ phí

Phí thuần là khoản phí phải thu cho phép công ty BH chi trả, bồi thg cho các tổn thất đc BH có theerr xảy ra. Khoản phí này thg chiếm tỷ trọng lớn trg tổng phí toàn bộ và chịu ảnh hưởng bời:

+) Xác suất xảy ra rủi ro

+) Cường độ tổn thất

+) Số tiền BH

+) Thời hạn BH

+) Lãi suất đầu tư

Phụ phí là khoản phí cần thiết để DNBH đảm bảo cho các khoản chi trg hoạt động nghiệp vụ BH:

+) Chi hoa hồng

+) Chi quản lý hành chính

+) Chi đề phòng hạn chế tổn thất

+) Chi thuế nhà nước

Câu 20 :Vì sao phải BH hàng hóa XNK bằng đường biển và phân loại theo nghiệp vụ bảo hiểm, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải

1) Vì sao phải BH hàng hóa XNK bằng đường biển

Vì: Tù thời xa xưa vận tải bằng đường biển đã đóng 1 vai trò quan trọng đặc biệt là trg viêc giao lưu buôn bán thg  mại giữa các quốc gia vs nhau. Ngày nay vs sự phát triển của khoa học kỹ thuật, of xu hướng toàn cầu hóa, vai trò of vận tải = đường biển càng trở nên quan trọng. Khi có tới khoảng 90% lượng hàng hóa giữa các quốc gia chuyên chở bằng đường biển. Bởi vận tải biển có ưu điểm là : chở đc khối lg lớn, đa chủng loại hàng hóa, cước phí chuyên chở rẻ. Ngoài ra còn góp phần phát triển tốt mối quan hệ vs các nc… Tuy nhiên vận tải bẳng đường biển có nhc điểm là : time vận chuyển kéo dải, gặp rất nhiều rủi ro. Các rủi ro này có thể do các yếu tố tự nhiên ( bão, song thần, lốc…), yếu tố kỹ thuật ( trục trặc of chính con tàu, kỹ thuật dự báo thời tiết, các tín hiện điều khiển từ đất liền…), yếu tố xh con người ( cướp biển, thiệt hại do ctranh…). Bên cạnh đó việc ứng cứu rủi ro tai nạn rất khó khăn.

Cùng vs sự phát triển KTXH mỗi chuyến tàu thg có giá trị rất lớn bao gồm giá trị tàu và hàng hóa. Vì vậy nếu rủi ro xảy ra thì giá trị thiệt hại thg rất lớn

Chính vì vậy phải viêc mua BH hàng hóa XNK bằng đg biển là sự cần thiết khách quan đến nay đã trở thành tập quán thg mai quốc tế

2) Các loại rủi ro:

Có hai cách phân loại: Theo nguồn gốc và phân loại theo điều kiện bảo hiểm

1. PHÂN LOẠI THEO NGUỒN GỐC

- Rủi ro do thiên tai (Act of God) là những rủi ro gây nên những chấn động về địa chất, thay đổi đột ngột về hải lưu, vè khí hậu như: Biển động, bão (cấp 8 trở lên), gió lốc, sét đánh, sóng thần, thời tiết xấu và những tai nạn, tai họa tự nhiên khác mà con người không chi phố được.

- Rủi ro tai nạn bất ngờ ngoài biển (Accidents of the sea): tàu chở hàng hoặc phương tiện vận tải mắc cạn, chìm đắm, bị lật, bị phá hủy hoặc bị tàu mâts tích, cháy nổ hoặc bị đâm va vào phương tiện vận tải khác, đâm va vật thể nổi cố định hoặc vật thể nổi khác trôi trên biển, kể cả bắng trôi nhưng không phải là nước, hành động phi pháp của thuyền trưởng và thuyền viên và những tai nạn khác.

- Rủi ro do các nguyên nhân khác:

+ Do lỗi lầm của cong người: đóng hàng không chắc chắn, cẩu móc làm rách bao hàng, quay tàu làm tàu va vào cầu cảng…

+Do bản thân tính chất hàng hóa: bông gòn, đay, thuốc nổ,… gặp thời tiết nóng bức có khả năng tự phát cháy

+ Do chiến tranh: Các vũ khí chiến tranhhoawcj các vật thả trôi trên biển ( ngư lôi, bom mìn…)hoặc các hành động do chiến tranh gây nên ( cầm giữ, câu lưu, câu thúc…)

+Do đình công, nổi loạn, bạo động gây nên.

2 PHÂN LOẠI THEO NGHIỆP VỤ BH

- rủi ro thông thg đc BH bao gồm những rủi ro mà công ty BH sẽ chấp nhận nếu chủ hàng có yêu cầu. Trg BHHHXNK  vận chuyển bằng đg biển có nhóm 4 rủi ro luôn đc BH trg mọi tr hợp đó là : chìm đắm, mắc cạn, đâm va và cháy nổ

- rủi ro loại trừ vĩnh viễn là những rủi ro do hoạt động cố ý và ko đc BH chấp nhận trg mọi tr hợp

- rủi ro có thể đc BH nếu thỏa thuận riêng: Đây là những loại rủi ro thông thg ko đc BH nhưng nếu có nhu cầu chủ hàng phải thỏa thuận thêm vs công ty BH thì cũng có thể đc chấp nhận BH nhưng đồng thời phí đóng cũng rất cao

3 )Tổn thất trong bảo hiểm hàng hải

a . Căn cứ vào mức độ và quy mô, tổn thất đựơc chia thành hai loại:

* Tổn thất bộ phận (patial loss)

Là sự mất mát một phần đối tượng bảo hiểm thuộc một hợp đồng bảo hiểm. Ví dụ lô hàng 10 tấn đường trong quá trình vận chuyển bị tổn thất 1 tấn.

* Tổn thất toàn bộ (total loss)

Là hàng hóa bảo hiểm bị mất 100% giá trị hoặc gí trị sử dụng. Tổn thất toàn bộ gồm 2 loại:

Loại 1: Tổn thất toàn bộ thực sự (actual total loss)

Là tổn thất mà do hàng hóa bị phá hủy hoàn toàn hay bị hư hỏng nghiêm trọng không còn là vật phẩm như cũ hoặc người được bảo hiểm bị tước quyền sở hữu với hàng hóa.

Như vậy tổn thất toàn bộ thực sự có thể là do hàng hóa bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn như cháy hoặc nổ, hay hàng hóa bị haư hỏng nghiêm trọng như gạo hay ngô bị thối do ngấm nước hoặc người được bảo hiểm bị tước hẳn quyền sở hữu đối với hàng hóa như hàng vị mất do mất tích hay do tầu bị đắm.

Loại 2: Tổn thất toàn bộ ước tình (contructive total loss)

Là tổn thất về hàng hóa mà không sao tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực sự hay những chi phí phải bỏ ra để sửa chữa, khôi phục và đưa hàng hóa về bến đến bằng hoặc vượt quá trị giá hàng hóa.

Tổn thất toàn bộ ước tính gồm 2 dạng:

Dạng thứ nhất là: Chắc chắn tổn thất toàn bộ thực sự sẽ xảy ra, ví dụ một lô ngô được chở từ nước ngoài về Việt Nam, dọc đường ngô bị ngấm nước và bắt đầu thối, nếu cố mang về Việt Nam thì ngô sẽ thối hết, tổn thất toàn bộ thực sự chắc chắn sẽ xảy ra.

Dạng thứ 2 là: Xét về tài chính thì coi là tổn thất toàn bộ, ví dụ vận chuyển sắt thép từ nước ngoài về Việt Nam, dọc đường tàu hỏng máy buộc phải vào Hồng Kông để sửa chữa. Ðể chữa tàu phải dỡ sắt lên bờ, trong thời gian chữa phải lưu kho lưu bãi sắt thép, khi chữa xong phải tái xếp sắt thép xuống tàu và đưa sắt thép về Việt Nam. Tổng các chi phí phải bỏ ra trong trường hợp này có thể bằng hoặc lớn hơn trị giá bảo hiểm của sắt thép.

Khi hàng hóa bị tổn thất toàn bộ ước tính, người được bảo hiểm có thể từ bỏ hàng hóa. Từ bỏ hàng hóa là từ bỏ mọi quyền lợi liên quan đến hàng hóa hay là sự tự nguyện của người được bảo hiểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa cho người bảo hiểm để đòi bồi thường toàn bộ. Muốn từ bỏ hàng phải tuân thủ các quy didnhj sau;

Một là: Tuyên bố từ bỏ hàng (notice of abandonment – NOA) gửi cho người bảo hiểm bằng văn bản.

Hai là: Chỉ từ bỏ khi hàng hóa còn ở dọc đường và chưa bị tổn thất toàn bộ thực sự.

Ba là: Khi từ bỏ đã được người bảo hiểm chấp nhận thì không thay đổi được nữa, sở hữu về hàng háo thuộc về người bảo hiểm và người được bảo hiểm được đòi bồi thường toàn bộ.

b. Căn cứ vào quyền lợi và trách nhiệm, tổn thất được chia làm hai loại:

* Tổn thất riêng (particular average)

Là tổn thất của từng quyền lợi bảo hiểm do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên. Ví dụ, dọc đường tàu bị sét đánh làm hàng hóa của chủ hàng A bị cháy, tổn thất của hàng A là do thiên tai, chủ hàng A phải tự chịu, hoặc đòi công ty bảo hiểm, không được phan bổ tổn thất cho chủ tàu và các chủ hàng khác. Tổn thất trong trường hợp này là tổn thất riêng.

* Tổn thất chung (general average)

Là những thiệt hại xảy ra do những chi phí hoặc hi sinh đặc biệt được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu, hàng hóa và cước phí trong một hành trình chung trên biển khỏi sự nguy hiểm chung đối với chúng.

Tổn thất chung được chia làm 2 bộ phận

Bộ phận thứ nhất: Hy sinh tổn thất chung

Là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực tiếp của một hành động tổn thất chung. Ví dụ: Tàu gặp bão lớn, buộc phải vứt hàng của chủ hàng A xuống biển để cứu toàn bộ hành trình. Hàng A bị vứt xuống biển là hy sinh tổn thất chung.

Bộ phận thứ 2: Chi phí tổn thất chung

Phải trả cho người thứ ba trong việc cứu tàu, hàng, cước phí thoát nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục hành trình. Những chi phí sau đây được coi là chi phí tổn thất chung; Chi phí tàu ra vào cảng lánh nạn, chi phí lưu kho lưu bãi tại cảng lánh nạn, chi phí tạm thời sửa chữa những hư hại của tàu, chi phí tăng thêm về nhiên liệu… do hậu quả của hành động tổn thất chung.

Câu 21: Hãy so sánh tổn thất chung với tổn thất riêng? Tổn thất riêng với tổn thất bộ phận? tổn thất riêng với tổn thất toàn bộ trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển?

Bài làm:

1) So sánh tổn thất chung với tổn thất riêng:

*) Khái niệm:

- Tổn thất chung là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hoa trở trên tàu thoát khỏi một sự nguy hiểm chung, thực sự đối với chúng.

- Tổn thất riêng là tổn thất chỉ gây thiệt hại cho một hoặc một số quyền lợi của các chủ hàng và chủ tàu trên một con tàu

*) Giống nhau: TTC và TTR đều là tổn thất xảy ra trong bảo hiểm hàng hải.

*) Khác nhau:                    

Tổn thất chung

Tổn thất riêng

     - Nguyên nhân

   - Mục đích

 - Mức độ tổn thất

   - Địa điểm xảy ra

- Bảo hiểm

- Do hành động cố ý của chủ tàu hay chủ hàng trong trường hợp cấp bách.

  - Vì sự an toàn chung, các quyền lợi phải tham gia đóng góp tổn thất chung . Phải hy sinh quyền lợi chung của cả nhóm.

-Không có tổn thất toàn bộ.

- Chỉ xảy ra trên biển

Được bồi thường miến là mua bảo hiểm.

 - Do thiên tai tai nạn bất ngờ xảy ra ngoài ý muốn.

 - Tổn thất bên nào bên ấy chịu

 - Có tổn thất toàn bộ

   - Có thể xảy ra trên biển hoặc bất kỳ địa điểm nào khác.

 - Được bồi thường phụ thuộc vào điều kiện mua bảo hiểm

*)So sánh tổn thất riêng với tổn thất bộ phận:

Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK là những thiệt hại hư hỏng của hàng hóa được bảo hiểm do rủi ro gây ra.

Căn cứ vào quy mô, mức độ tổn thất có thể chia ra tổn thất bộ phận(TTBP) và tổn thất toàn bộ (TTTB)

TTBP là một phần của đối tượng được bảo hiểm theo một hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại.TTBP có thế là tổn thất về số lượng, Trọng lượng, thể tích, phẩm chất hoặc giá trị.

TTTB là toàn bộ đối tượng được bảo hiểm theo một HĐBH bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại.

Có hai loại TTTB là TTTB thực tế và TTTB ước tính..

_ TTTB thực  tế là toàn bộ đối tượng được bảo hiểm theo một HĐBH bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng không còn như lúc mới được bảo hiểm hay bị mất đi, bị tước hoạt đoạt không lấy lại được nữa. Chỉ có TTTB thực tế trong 4 trường hợp sau:

+) Hàng hóa bị hủy hoại hoàn toàn

+) Hàng hóa bị tước đoạt không lấy lại được

+) Hàng hóa không còn là vật thể bảo hiểm

+) Hàng hó trên tàu mà tàu được tuyên bố là mất tích

_ TTTB ước tính là trường hợp đối tượng được bảo hiểm bị thiệt hại mất mát chưa tới mức độ TTTB thực tế, nhưng không thể tránh khỏi TTTB thực tế, hoặc nếu bỏ them chi phí ra cứu chữa thì chi phí cứu chữa có thể bằng hoặc lớn hơn GTBH.

Câu 22: Điều kiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển? hãy so sánh các điều kiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ra đời năm 1963 với các điều kiện ra đời năm 1982?

*) Điều kiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển:

Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của DNBH đối với tổn thất hàng hóa. Hàng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong điều kiện đó mới được bồi thường. Như vậy, điều kiện bảo hiểm về bản chất là phạm vi bảo hiểm, bao gồm các rủi ro được BH và các rủi ro loại trừ. Dưới đây là các điều kiện bảo hiểm của Viện những người bảo hiểm Luân Đôn.

Nội dung cơ bản của ICC 1-1-1963

Điều kiện bảo hiểm miễn TTR

Theo điều kiện bảo hiểm FPA, trách nhiệm bảo hiểm bao gồm

TTTB do thiên tai, tai nạn bất ngờ tren biển hoặc dỡ hàng tại cảng lánh nạn thuộc TTR

TTBP vì thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển hoặc dỡ hàng lánh nạn do rủi ro chính đem lại.

Mất nguyên kiện hàng trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải.

Bồi thường các chi phí sau:

+) Chi phí góp TTC

+) Chi phí cứu nạn

+) Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm do người thứ 3 không phải là người tham gia bảo hiểm hay người làm công của họ gây nên.

+) Chi phí tố tụng khiếu nại

Để đảm bảo an toàn tài chính tối đa , tùy theo tính chất của loại hàng hóa , người tham gia bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm FBA còn có thể tham gia bảo hiểm các rủi ro phụ: rách vỡ, chảy, cong, hở, bẹp, hấp hơi, lây bẩn, nước mưa, nước biển, han rỉ…

Ngoài ra chủ hàng có trách nhiệm chứng minh tổn thất được rủi ro bảo hiểm.

    b)Điều kiện bảo hiểm TTR ( WA- with particular average)

Theo điều kiện bảo hiểm TTR , DNBH không những có trách nhiệm về các rủi ro tổn thất và chi phí của điều kiện bảo hiểm FPA mà còn mở rộng thêm TTBP vì thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra không giới hạn trong bốn rủi ro chính và khi dỡ hàng tại cảng lánh nạn.

  DNBH đề ra mức miễn thường và giải quyết theo các nguyên tắc sau:

Không đề cập mức miễn thường tổn thất do rủi ro chính rủi ro chiến tranh, đình công và các rủi ro phụ do con người gây ra.

Không cộng các chi phí để đạt mức miễn thường, chỉ tính tổn thất thực tế.

Được tính các tổn thất liên tiếp xảy ra để đạt mức miễn thường

Người tham gia bảo hiểm có quyền chọn cách tính mức miễn thường có lợi nhất để được bồi thường nhiều hơn.

Vậy so với điều kiện bảo hiểm FPA thì điều kiện bảo hiểm WA có phạm vi bảo hiểm rộng hơn và có áp dụng mức miễn thường.

    c)Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro ( AR- all risks)

Phạm vi bảo hiểm của điều kiện bảo hiểm AR ngoài các rủi ro tổn thất và chi phí của điều kiện bảo hiểm WA thì còn mở rộng thêm các rủi ro phụ.

  DNBH không áp dụng mức miễn thường

Như vậy trong 3 điều kiện bảo hiểm theo ICC 1963, chủ hàng đều có trách nhiệm chứng minh tổn thất là thuộc rủi ro được bảo hiểm. Nhưng điều kiện bảo hiểm AR có phạm vi bảo hiểm rộng nhất, vì vậy người tham gia bảo hiểm không cần tham gia các bảo hiểm rủi ro phụ: điều kiện bảo hiểm AR không phân biệt TTTB và TTBP như 2 điều kiện bảo hiểm FPA và WA. Chỉ điều kiện bảo hiểm WA có áp dụng mức miễn thường.

Nội dung cơ bản của ICC 1-1-1982

Điều kiện bảo hiểm C ( ICC C)

Phạm vi bảo hiểm theo điều kiện C bao gồm:

+) Tổn thất hay tổn hại của hàng hóa được bảo hiểm phải chịu theo điều kiện khoản hai tàu đâm va nhau đều có lỗi

Các rủi ro loại trừ bao gồm:

+) Tổn thất hay tổn hại do hành vi xấu cố ý của người tham gia bảo hiểm.

+) Rò rỉ hao hụt thông thường về trọng lượng , khối lượng hoặc hao mòn tự nhiên của đối tượng được bảo hiểm.

+) Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa.

+) Tổn thất hoặc tổn hại do đóng gói bao bì không đủ điều kiện, không thích hợp.

+) Tổn thất hoặc tổn hại mà nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ

+) Tổn thất hoặc tổn hại do không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của chủ tàu, người quản lý, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu.

+) Tổn thất hoặc tổn hại do bất việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh nào có dùng phản ứng hạt nhân, phản ứng hóa học, chất phóng xạ….

+) Thiệt hại cố ý hoặc sự phá hoại cố ý đối tượng bảo hiểm do hành động phạm pháp của bất kỳ người nào.

+) Do tàu không đủ khả năng đi biển, hoặc không thích hợp cho việc vận chuyển hàng hóa mà người tham gia bảo hiểm đã biết tình trạng đó vào lúc hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải.

+) Tổn thất xảy ra do chiến tranh nội chiến, bạo loạn, hành động thù địch, tịch thu, bắt giữ, giam cầm…

+) Tổn thất do mìn, thủy lôi, bom và các loại vũ khí chiến tranh khác.

+) Tổn thất gây ra bởi người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi loạn.

+) Tổn thất xảy ra do bạo động chính trị , động cơ chính trị.

Trách nhiệm chứng minh tổn thất thuộc về người tham gia bảo hiểm.

Điều kiện bảo hiểm B(ICC B)

Theo điều kiện này, ngoài các rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện C doanh nghiệp BH còn bồi thường tổn thất hay tổn hại đối với hàng hóa được bảo hiểm do động đất, núi lửa, sét đánh , bị nước biển cuốn trôi khỏi  tàu, nước biển, nước song hồ, xâm nhập vào hầm tau, congtenno hoặc nơi để hàng, tổn thất nguyên kiện trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải.

Điều kiện bao hiểm A( ICC A)

Đây là điều kiện bảo hiểm có phạm vi rộng nhất, bảo hiểm tất cả những hư hỏng, mất mát của hàng hóa, kể cả rủi ro cướp biển , chỉ trừ những rủi ro loại trừ theo quy định và không áp dụng mức miễn thường.

  Trong điều kiện abor hiểm A, rủi ro cướp biển là phạm vi bảo hiểm rộng hơn điểu kiện bảo hiểm AR (ICC 1963)

             d) Điều kiện bảo hiểm chiến tranh

Theo điều kiện bảo hiểm này, DNBH phải bồi thường những mất mát hư hỏng của hàng hóa do:

Chiến tranh, nội chiến cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung dddaan sựu xảy ra từ những biến cố đó hoặc bất kỳ hành đọng thừ địch nào.

Chiếm đoạt, bắt giữ hoặc kiềm chế hoặc cầm giữ.

Mìn, thủy lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác.

TTC và chi phí cứu nạn

Phạm vi không gian và thời gian bảo hiểm đối với rủi ro chiến tranh hẹp hơn các rủi ro thông thường. Bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực khi hàng hóa được xếp lên tàu biển và kết thúc khi được dỡ khỏi tàu tại cảng cuối cùng, tùy theo điều kiện nào xảy ra trước. Nếu có chuyển tải bảo hiểm vẫn có hiệu lực cho đến khi hết hạn 15 ngày kể từ nửa đêm tàu đến cảng chuyển tải.

  Đối với rủi ro do mìn và ngư lôi, trách nhiêm của DNBH được mở rộng ra cả khi hàng hóa còn ở trên xà lan để vận chuyển ra tàu hoặc từ tàu vào bờ nhưng không vượt quá 60 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu, trừ khi có thỏa thuận đặc biệt khác.

Điều kiện bảo hiểm đình công

Theo điều kiện bảo hiểm này chỉ bảo hiểm cho những mất mát, hư hỏng của hàng hóa được bảo hiểm do:

Người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi dậy.

Hành động khủng bố hoặc vì mục đích chính trị

TTC và chi phí cứu nạn.

DNBH chỉ bồi thường những tổn thất do hành động trực tiếp của người đình công mà không chịu trác nhiệm về những thiệt hại do hậu quả của đình công.

*)So sánh các điều kiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ra đời năm 1963 với các điều kiện ra đời năm 1982?

- Giống nhau: đều là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của DNBH đối với tổn thất hàng hóa. Hàng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong điều kiện đó mới được bồi thường.

+ Về bản chất: là phạm vi bảo hiểm gồm các rủi ro được bảo hiểm và các rủi ro loại trừ.

Khác nhau: 3 điều kiện C, B, A theo ICC 1982 đều không phân biệt TTTB và TTBP, chủ hàng đều có trách nhiệm chứng mình tổn thất là rủi ro được bảo hiểm.Còn điều kiện bảo hiểm 1963 thì phân biệt TTTB và TTBP.

Điều kiện bảo hiểm C( ICC 1982) không bồi thường tổn thất do mất nguyên kiện.

Điều kiện bảo hiểm A, rủi ro cướp biển là phạm vi bảo hiểm rộng hơn điều kiện bảo hiểm AR ( ICC1963)

Câu 23: Giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển đường biển?

Giám định tổn thất

   Giám định là việc làm của DNBH hoặc người được ủy thác nhằm đánh giá, xác định nguyên nhân, mức độ và trách nhiệm đối với tỏn thất của đối tượng được bảo hiểm để làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường. Khi hàng hóa được bảo hiểm bị tổn thất (hư hỏng, đổ vỡ thiếu hụt), yêu cầu giám định trong thời gian quy định. Sau khi giám định xong, cán bô giám định sẽ cấp chứng từ giám định , trong đó có xác định mức độ tổn thất hoặc mức giảm giá trị thương mại của hàng hóa làm cho cơ sở bồi thường.

      Giám định được chia:

-Giám định trong khâu khai thác ( đánh giá rủi ro đối tượng bảo hiểm) nhằm mục đích đánh giá về khả năng xác suất rủi ro có thể xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm cụ thể. Từ đó đi đến quyết định có chấp nhận bảo hiểm hay không? Và nếu có chấp nhận thì mức phí là bao nhiêu?

- Giám định tổn thất: là việc được thực hiện xác định tổn thất xảy ra rủi ro nào, có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không? Mức độ tổn thất là bao nhiêu? Trách nhiệm của các bên có lien quan và đặc biệt là phải đề xuất được phương hướng cứu chữa hàng hay bồi thường có hiệu quả nhất.

- Trong bảo hiểm nói chung, công tác giám định có thể được thực hiện bởi chính nhà bảo hiểm hoặc bởi một công ty bảo hiểm thường tự làm lất giám định nhằm tiết kiệm chi phí.

*) Trường hợp

- Chủ hàng không chấp nhận kết quả giám định của nhà bảo hiểm thì sẽ yêu cầu người giám định độc lập thực hiện giám định lại.

    Nếu kết quả giám định lại độc lập giống kết quả giám định của nhà bảo hiểm thì chủ hàng phải trả tiền cho chi phí giám định thuê ngoài, còn nếu có sự sai lệch thì nhà bảo hiểm phải trả tiền cho phù hợp chi phí giám định đó.

- lĩnh vực hàng hóa xuất nhập khẩu thị trường giám định tổn thất hàng hóa là khá phát triển.

    2) Bồi thường tổn thất:

a) Trách nhiệm cúa chủ hàng

Khi phát hiện thấy tổn thất xảy ra với hàng hóa, chủ hàng phải có trách nhiệm thông báo ngay cho nhà bảo hiểm biết đồng thời thực hiện ngay những biện pháp nhằm hạn chế tổn thất xảy ra thêm. Trên cơ sở bien bản giám định chủ hàng sẽ phải gửi hồ sơ khiếu nại lên nhà bảo hiểm để được yêu cầu bồi thường.

b) Hồ sơ bồi thường ( hồ sơ khiếu nại tổn thất)

BHHH xuất nhập khẩu thông thường hồ sơ bao gồm:

Hợp đồng bảo hiểm ( đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm)

Hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu

Vận đơn: cấc vấn đề lien quan đến việc vận chuyển hàng hóa hành trình tàu. Nhận ký gửi Hàng hóa gửi chủ tàu và các cảng đi đến.

Biên bản xác nhận hàng đổ vỡ hư hỏng mất mát do lỗi của chủ tàu.

Biên bản giám định tổn thất

Kháng nghị hàng hải trong đó chủ hàng chuyển quyền cho nhà bảo hiểm được đòi bên thứ 3 ( ví dụ như chủ tàu chủ cảng) theo nguyên tắc thế quyền

Các chứng từ hóa đơn khác nhằm chứng minh những chi phí tổn thất có liên quan thuộc trách nhiệm của bảo hiểm.

c)Giải quyết bồi thường

-Hàng hóa sẽ được bồi thường khi thiệt hại xảy ra do 4 rủi ro chính: chìm đắm, mắc cạn, đâm va, cháy nổ…dù mua theo điều kiện bảo hiểm nào.

- Phần đóng góp TTC được bồi thường trong mọi trường hợp.

- Đối với tổn thất riêng, việc được bồi thường hay không tùy thuộc vào điều kiện bảo hiểm mà chủ hàng tham gia.

Câu 24:khi xác định số tiền bảo hiểm trong nông nghiệp có điểm gì khác với các loại tài sản thông thường khác tham gia bảo hiểm? sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm nông nghiệp

1.khi xác định số tiền bảo hiểm trong nông nghiệp có điểm gì khác với các loại tài sản thông thường khác.

-số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm tài sản thông thường: đối tượng của bảo hiểm tài sản thông thường không phải là các thực thể sống nên giá trị của chúng được xác định dễ dàng. Số tiền bảo hiểm được xác định căn cứ vào giá trị bảo hiểm của các loại tài sản đó hay chính là giá trị thị trường của chúng,. ngoài ra được tính đến sự biến động giá cả trong suốt thời gian bảo hiểm.

-số tiền bảo hiểm trong nông nghiệp: đối tượng bảo hiểm trong nông nghiệp là các cơ thể sống có giá trị biến đổi theo thời gian việc xác định giá trị của chúng là rất khó khăn. Thường căn cứ vào các giá trị trung bình của các năm trước chứ không phải là giá trị thị trường tại thời điểm mua bảo hiểm như các tài sản khác. Cụ thể:

+ Đối với cây trồng, số tiền bảo hiểm có thể là giá trị của bản thân cây trồng( tính bằng giá trị trung bình của một cây trong một số năm trước) hoặc giá trị sản lượng cây trồng trên một đơn vị bảo hiểm( tính bằng giá trị sản lượng trung bình một số năm trước)

+đối với vật nuôi: căn cứ vào giá trị trọng lượng xuất chuồng bình quân một số năm trước đó, hoặc giá trị trung bình một số năm trước của bản thân vật nuôi đó, hoặc giá trị sản lượng thực tế thu được bình quân một số năm trước đó.

2. sự cần thiết của bảo hiểm nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân

- vai trò của ngành sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân:

Cung cấp lương thực thực phẩm cho con người, đảm bảo an ninh lương thực.

Cung cấp nguyên liệu cho công ngiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm và ngành khác trong nền kinh tế quốc dân tạo tiền đề để công nghiệp hóa.

Tạo công ăn việc làm cho người lao động.

Thị trường tiêu thụ cho các ngành khác.

-trong sản xuất nông nghiệp luôn luôn phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro: do thiên tai, địch họa, rủi ro do con người.

-hậu quả của rủi ro trong nông nghiệp là rất lớn, mang tính thảm họa và diễn ra trên diện rộng, không những gây khó khăn cho người nông dân và gia đình họ mà còn gây ảnh hưởng trên bình diện xã hội.

- việc chấp nhận rủi ro: lập ra các quỹ dự trữ, dự phòng , hoặc đi vay mượn để khắc phục hậu quả trong nông nghiệp nhìn chung rất khó thực hiện. bởi tiềm lực kinh tế của người nông dân và rủi ro trong nông nghiệp diễn ra trong diện rộng.

⇒cần thiết phải có bảo hiểm nông nghiệp.

3.Tác dụng của bảo hiểm nông nghiệp

-ổn định cuộc sống cho người nông dân: khi có rủi ro xảy ra bảo hiểm đền bù những thiệt hại tài chính cho người dân, giúp họ ổn định cuộc sống.

-đem lại sự yên tâm về tinh thần, thoải mái về tâm lý cho người nông dân trước các nguy cơ rủi ro xảy ra gây tổn thất. giúp họ tin tưởng vào hoạt động sản xuất → mạnh dạn vay vốn để đầu tư vào quá trình sản xuất, kinh doanh mở rộng sản xuất thúc đẩy kinh tế phát triển.

-ổn định quá trình sản xuất, góp phần ổn định công việc cho người nông dân→tránh tình trạng sản lượng giảm quá mức→góp phần ổn định an ninh lương thực. Thông qua đó góp phần ổn định giá cả trên thị trường: giá cả của mặt hàng lương thực, thực phẩm, các sản phẩm nông nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp lấy nguyên vật liệu từ ngành nông nghiệp…, thúc đẩy các ngành khác phát triển theo.

-góp phần đề phòng, hạn chế rủi ro, giảm thiểu tổn thất: doanh nghiệp bảo hiểm cùng phối hợp với người dân thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế rủi ro, giảm thiểu tổn thất.

-tạo công ăn việc làm cho người lao động( người lao động trong ngành bảo hiểm, người nông dân…)

- nâng cao tinh thần cộng đồng của các thành viên trong xã hội.

-giảm nhẹ gánh nặng ngân sách, góp phần ổn định và tăng ngân sách: thiên tai thường xảy ra ngẫu nhiên, bất ngờ, không ai lường trước được, việc trợ cấp từ ngân sách rất bị động, có thể làm ngân sách mất cân đối và bội chi. Khi có bảo hiểm thì trách nhiệm đền bù thuộc về doanh nghiệp bảo hiểm. do đó, gánh nặng cho ngân sách được giảm thiểu. ngoài ra hằng năm doanh nghiệp bảo hiểm còn phải đóng góp một phần thuế cho ngân sách.

-đảm bảo công bằng và giữ vững an ninh, trật tự xã hội: bảo hiểm thực hiện chức năng chia sẻ rủi ro, phân phối và phân phối lại thu nhập, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. khi cuộc sống của người nông dân được đảm bảo thì an ninh trật tự xã hội cũng được đảm bảo theo.

Câu 25:  Bản chất của bảo hiểm?Hãy so sánh công ty bảo hiểm với nhóm bảo hiểm quốc tế.

*)Bản chất của BH:

        Là quá trình phân phối lại tổng sản phẩm quốc nội giữa những người tham gia bảo hiểm nhằm đáp ứng những nhu cầu về tài chính phát sinh khi rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra với đối tượng bảo hiểm.

       Bản chất của BH còn được thể hiện ở các khía cạnh cụ thể:

   -BH là một cơ chế chuyển giao rủi ro từ người mua BH sang nhà BH.

   -Mục đích của BH là bù đắp thiệt hại tài chính do rủi ro được BH gây ra cho người tham gia BH.

   -Điều kiện để người tham gia BH được nhận bồi thường là phải có rủi ro được BH xảy ra và đóng phí BH.

   -Phí BH đóng trước được xác định trên cơ sở luật số lớn(luật “số đông bù số ít”)

    Dựa vào số liệu thống kê,theo luật số lớn,nhà BH tính được xác suất rủi ro,từ đó tính phí BH phải đóng trước,đảm bảo để chi trả,bồi thường.

   -BH vừa mang tính kinh tế,vừa mang tính xã hội,đồng thời có tính nhân đạo và nhân văn cao cả.

*)So sánh công ty BH với nhóm BH quốc tế:

Nhóm BH quốc tế(hay thường gọi là hội BH P&I) có những điểm khác cơ bản với công ty BH như sau:

    -Hội BH P&I là do các chủ tàu thành lập để tự BH cho mình.

    -Hội luôn luôn giúp đỡ các chủ tàu giải quyết tranh chấp với người khiếu nại,bảo lãnh để giải thoát tàu bị bắt giữ bởi người thứ ba có khiếu nại hàng hải đối với chủ tàu.

    -Hội cung cấp thông tin cho các chủ tàu như các công ước quốc tế mới nhất,văn bản sửa đổi luật lệ của các nước có lien quan đến trách nhiệm chủ tàu…Hội còn tiến hành đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ cho các chủ tàu

    -Hoạt động của hội với mục đích tương hỗ,giups đỡ lẫn nhau giữa các chủ tàu cho nên tài chính của hội thực hiện theo nguyên tắc “cân bằng thu,chi”.

Câu 26:nội dung của bảo hiểm TN so sánh BHTN với BHXH

I Nội dung của bảo hiểm thất nghiệp

1.Đối tượng và phạm vi bảo hiểm

-BHTN là bh bồi thường cho người lđ bị thiệt hại về thu nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có điều kiện tham gia vào thị trường lđ

Đây là 1 chính sách nằm trong hệ thống các chính sách kinh tế-xã hội của quốc gia.BHTN là 1 bộ phận của BHXH nhưng vì nhiều lý do khác nhau nó đã dần dần tách khỏi BHXH. Ngày nay,BHTN được coi là 1 trong những chính sách có vai trò to lớn khắc phục tình trạng thất nghiệp

-BHTN cũng là 1 loại hình bảo hiểm con người,song có 1 số điểm khác:ko có hợp đồng trước,người tham gia và người hưởng thụ quyền lợi là 1,ko có việc chuyển rủi ro của những người bị thất nghiệp sang những người khác có khả năng thất nghiệp.BHTN ko có dự báo chính xác về số lượng và phạm vi có thể bị thiệt hại về kinh tế là rất lớn.

-đối tượng của BHTN là thu nhập của người lao động.

-đối tượng tham gia BHTN:là người lđ và người sd lđ,đối tượng này rộng hay hẹp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể và quy định của từng nước:

+những người làm công ăn lương trong các doanh nghiệp có sự sụng một số lượng lao động nhất định

+những người làm việc theo hợp đồng lao động với một thời gian nhất định thường là 1 năm trở lên trong các doanh nghiệp,các cơ quan đoàn thể,các đơn vị hành chính sự nghiệp(nhưng ko phải là công chức và viên chức)

Những công chức,viên chức nhà nước,người lđ độc lập ko có chủ,người làm thuê theo mùa vụ thường ko thuộc đối tượng tham gia BHTN.Vì hoặc là được nhà nước thuê lâu dài,khả năng thất nghiệp thấp,hoặc là thu nhập khó xác định,khó xác định phí bảo hiểm,thời gian làm việc ko ổn định,thời gian đóng phí bảo hiểm ko đủ.Người sử dụng lao động cũng có nghĩa vụ đóng góp BHTN cho người lao động mà họ sử dụng.Đối tượng tham gia BHTN hẹp hơn rất nhiều so với BHXH.

-Rủi ro thuộc phạm vi BHTN là rủi ro nghề nghiệp,rủi ro việc làm.Điều kiện được hưởng trợ cấp BHTN khá chặt chẽ

+người tham gia bh phải nộp phí bh trong 1 tgian nhất định.

+thất nghiệp ko phải do lỗi của người lđ.

+phải đăng ký thất nghiệp,đăng ký tìm kiếm việc làm tại cơ quan lđ có thẩm quyền do nhà nước quy định.

+phải sẵn sàng có việc

+có sổ BHTN để chứng nhận có tham gia đóng phí BHTN đủ thời hạn quy định.Điều này để 1 mặt đảm bảo rằng:chỉ có những người thường xuyên tham gia hoạt động kinh tế mới được xem như bị mất thu nhập

1 mặt để đảm bảo số đóng góp của mỗi người lđ đạt tới một mức tối thiểu trước khi xảy ra thất nghiệp=> góp phần cân đối quỹ tài chính BHTN

2.Quỹ bảo hiểm thất nghiệp và mức trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp

*quỹ bảo hiểm thất nghiệp:là 1 quỹ tc độc lập tập trung nằm ngoài NSNN.Được hình thành chủ yếu từ 3 nguồn sau đây:

-người tham gia BHTN đóng góp

-người sử dụng lđ đóng góp

-nhà nước bù thiếu

Ngoài ra còn được bổ xung bở lãi suất đầu tư đem lại từ phần quỹ nhàn rỗi.

Người tham gia BHTN và người sd lđ đóng góp bằng 1 tỷ lệ phần trăm nhất dịnh so với tiền lương và tổng quỹ lương.Tỷ lệ này phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ thất nghiệp,mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp BHTN cũng  như nội dung sử dụng quỹ.Hầu hết các quốc gia quy định mức đóng góp BHTN trong luật tài chính để đảm bảo an toàn và chắc chắn cho quỹ hoạt động

Mặc dù chỉ hỗ trợ 1 phần  nhưng nhà nước có 1 nguồn quỹ rất lớn để khắc phục tình trạng thất nghiệp,từ đó góp phần ổn định xã hội,mặt khác,việc nhà nước thay đổi các chính sách kinh tế cũng ảnh hưởng 1 phần đến tỷ lệ TN.

Nhà nước có thể tham gia theo 1 trong 2 hình thức sau:

+đóng góp thường xuyên thông qua việc trích ngân sách hỗ trợ quỹ BHTN

+nhà nước chỉ tham gia với tư cách là người bảo hộ khi đóng góp của người lđ ko đủ bù đắp các khoản chi phí hoặc khi quỹ BHTN có những biến động lớn do lạm phát

Quỹ BHTN được sử dụng chủ yếu để chi trả trợ cấp BHTN.Ngoài ra nó còn được sử dụng cho các hoạt động nhằm đưa người thất nghiệp mau chóng trở lại vị trí làm việc(như:đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho người lđ; chi phí tìm kiếm và môi gới việc làm…);chi cho tổ chức hoạt động BHTN…vv

*mức trợ cấp BHTN

Về nguyên tắc mức trợ cấp TN phải thấp hơn thu nhập của người lđ khi đang làm việc.Việc xác định mức trợ cấp phải dựa trên cơ sở đảm bảo cho người TN đủ sống ở mức tối thiểu trong thời gian ko có việc làm,đồng thời sao cho họ ko thể lạm dụng để muốn hưởng trợ cấp hơn là đi làm.Vì vậy có 1 số cơ sở sau để xác định mức trợ cấp BHTN:

-mức lương tối thiểu

-mức lương bình quân cá nhân

-mức lương tháng cuối cùng trước khi bị thất nghiệp

Theo TLO,mức trợ cấp BHTN tối thiểu bằng 45% thu nhập trước khi TN

Có 3 phương pháp xác định mức trợ cấp TN sau:

-pp1:xác định theo một tỷ lệ đồng đều cho tất cả mọi người thất nghiệp căn cứ vào mức lương tối thiểu,mức lương b/quân cá nhân,hay mức lương tháng cuối cùng

-pp2:xác định theo tỷ lệ giảm dần so với tiền lương tháng cuối cùng.vd:ở Séc&Hungari quy đinh

+3 tháng đầu là 70% lương thángcuối cùng

+6 tháng sau là 50% lương tháng cuối cùng

+3 tháng cuối là 40%lương tháng cuối cùng

-pp3:xác đinh theo tỷ lệ lũy tiến điều hòa:mức lương thấp thì hưởng tỷ lệ trợ cấp cao,lương cao thì hưởng tỷ lệ trợ cấp thấp nhằm duy trì mức sống tối thiểu,tránh tình trạnh lợi dugj BHTN.vd:lương thấp thì tỷ lệ trợ cấp là 80%,lương cao là 50% so với tiền lương tháng cuối cùng của người lđ trước khi TN

3.Thời gian hưởng trợ cấp BHTN: phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố tài chính,vào quỹ bh vào tgian tham gia  BHTN,ngoài ra còn phụ thuộc nhiều vào đkktế-xh.

Người lđ TN được hưởng trợ cấp TN trong 1 tgian ngắn,sau đó có việc làm sẽ ngừng hưởng trợ cấp vì họ đã có lương.Thời gian hưởng trợ cấp tối đa phải được quy định cụ thể,nếu quá thời gian tối đa mà người TN chưa có việc thì vẫn phải ngừng trợ cấp và khi đó họ có thể được trợ giúp từ phía xh.Các nước thường quy định thời hạn trợ cấp từ 3 tháng đến 1 năm,thời gian tạm chờ từ 3-7 ngày đầu TN ko được hưởng trợ cấp.Điều này làm giảm nhẹ tài chính cho quỹ bh và đơn giản hóa khâu quản lý trong trường hợp TN ngắn ngày.

II So sánh BHTN với BHXH

*giống nhau:

-xét về bản chất,sự ra đời,tồn tại và phát triển của 2 loại hình bh này đều xuất phát từ những mqh lđ từ nền kt hàng hóa.

-đối tượng của BHTN và BHXH đều là thu nhập của người lao động

-đối tượng tham gia của BHTN và BHXH cũng là người lđ và ng sd lđ

-quỹ BHTN và quỹ BHXH đều được hình thành trên cơ sở: người lđ,người sdlđ và nhà nước bù thiếu,phần quỹ nhàn rỗi được sd để đầu tư nhằm đảm bảo an toàn quỹ.

*khác nhau:

Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm thất nghiệp

-Mục đích: nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu  nhập,mất việc làm

-đối tượng hưởng trợ cấp: là những người lđ đang làm việc và cả những người nghỉ hưu vv…

-về cách thức giải quyết:BHXH sử dụng những nghiệp vụ thuần túy

-Mục đích: bên cạnh việc trợ giúp tài chính cho người lao động bị thất nghiệp để họ ổn định cuộc sống,BHTN còn có mục đích thứ 2 ko kém phần quan trọng là tìm mọi cách đưa người lao động trở lại thị trường lao động.Tạo điều kiện cho họ có những cơ hội mới về việc làm thông qua tìm kiếm,đào tạo và đào tạo lại…

-đối tượng hưởng trợ cấp:là những người lđ bị thất nghiệp chưa tìm kiếm được việc làm luôn sẵn sàng trở lại làm việc.

-về cách thức giải quyết:BHTN ko phải chỉ có nghiệp vụ thuần túy thu và chi,mà cơ quan BHTN tìm cách để đưa người lđ TN trở lại làm việc.Chẳng hạn,phải nghiên cứu nắm vững các thông tin về thị trường lao động để môi giới,giới thiệu việc làm,đào tạo nghề hoặc tổ chức việc làm cho người thất nghiệp.Thậm chí còn hỗ trợ các doanh nghiệp nhận người TN vào làm việc…

Câu 27: nguyên nhân của bh TN? Đặc điểm của bhtn?triển khai bhtn ở VN hnay theo em có những khó khăn gi?

I nguyên nhân và hậu quả của thất nghiệp:

* nguyên nhân

Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều ng nhân dẫn đến TN kèm theo nó là những tác động xấu đến nền ktxh.Dưới đây là 1 số nguyên nhân chính:

-chu kỳ kdoanh có thể mở rộng hay thu hẹp do sự điều tiết của thị trường. Khi mở rộng thì thu hút thêm lđ còn khi thu hẹp lại dư thừa lđ,từ đó làm cho cung và cầu trên thị trường slđ co giãn,thay đổi phát sinh hiện tượng TN

-do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự tự động hóa quá trình sx diễn ra nhanh chóng nên trong một chừng mực nhất định máy móc đã thay thế con người.Các nhà sx luôn tìm cách tự động hóa,đưa máy móc vào quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phầm,hạ giá thành để cạnh tranh.Số công nhân bị máy móc thay thế lại tiếp tục được bổ sung vào đội quân thất nghiệp.

-sự gia tăng dân số và nguồn lđ cùng với quá trình quốc tế hóa và toàn cầu hóa nền kt cũng có những mặt tác động tiêu cực đến thị trường lđ,làm một bộ phận người lđ bị thất nghiệp,chủ yếu diễn ra ở các nước đang phát triển.Ở những nước này,dân số và nguồn lđ thường tăng nhanh,để hội nhập với nền kt thế giới 1 cách nhanh chóng, họ phải tiến hành cơ cấu lại nền kt,đổi mới và sắp xếp lại các dng.Những dng làm ăn thua lỗ phải giải thể hoặc phá sản, số dng còn lại phải nhanh chóng đầu tư theo chiều sâu,đổi mới thiết bị,công nghệ và sử dụng ít lđ dẫn đến lđ dư thùa.

-do người lđ ko ưa thích công việc đang làm hoặc địa điểm đang làm việc,họ phải đi tìm công việc mới,địa điểm mới.

Những nguyên nhân trên đây làm cho tình trạng thất nghiệp luôn tồn tại.TN ở các nước chỉ khác nhau về mức độ,ko có trường hợp nào tỷ lệ TN bằng 0

* Hậu quả

TN có ảnh hưởng trực tiếp đến nglđ và gia đình họ,tác động mạnh mẽ đến tất cả các vấn đề kt,chính trị,xh của mỗi quốc gia

+đối với nền kt: TN là 1 sự lãng phí nguồn lực xh,là 1 trong những ng nhân cơ bản làm cho nền kt bị đình đốn,chậm phát triển,làm khả năng sx thực tế kém hơn tiềm năng,nghĩa là tổng thu nhập quốc gia(GNI) thực tế sẽ thấp hơn(GNI) tiềm năng.Nếu tình trạng TN gia tăng sẽ kéo theo sự gia tăng của lạm phát,từ đó làm cho nền kt bị suy thoái;khả năng phục hồi chậm.Đối với người TN,thu nhập bị mất đi dẫn đến đời sống khó khăn…

+đối với xh: TN đã làm cho người lđ hoang mang,buồn chán,thất vọng tinh thần luôn bị căng thằng và dẫn tới khủng hoảng lòng tin.Về khía cạnh xh,TN là 1 trong những ng/nhân gây nên những hiện tượng tiêu cực,đẩy người TN đến chỗ bất chấp kỷ cương,luật pháp và đạo đức để tìm kế sinh nhai như:trộm cắp,cờ bạc,mại dâm,tiêm chích ma túy…

+TN gia tăng còn làm cho tình hình chính trị xh bất ổn,hiện tượng bãi công,biểu tình có thể xảy ra.Người lđ giảm niềm tin vào chế độ,vào khả năng lãnh đạo của nhà cầm quyền.Tỷ lệ TN là 1 trong những chỉ tiêu đánh giá uy tín của nhà cầm quyền

II đặc điểm của bảo hiểm TN:

BHTN cũng là 1 loại hình bh con người,bồi thường cho người lđ bị thiệt hại về thu nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có điều kiện tham gia vào thị trường lđ,có các đặc điểm cơ bản của bảo hiểm:

-là quá trình phân phối lại tổng sản phẩm quốc nội giữa những người tham gia bh nhằm đáp ứng nhu cầu về tài chính phát sinh khi rủi ro hay sự kiện bh xảy ra vs đối tượng bh

-phân phối chủ yếu là phân phối ko đề và phần lớn ko mang tính bồi hoàn trực tiếp

-rủi ro và sự tồn tại của rủi ro là nguồn gốc của bh

Song,BHTN cũng có 1 số đặc điểm khác như: không có hợp đồng trước,người tham gia và người thụ hưởng quyền lợi là 1,ko có việc chuyển rủi ro của những người bị thất nghiệp sang những người khác có khả năng thất nghiệp,BHTN ko có dự báo chính xác về số lượng và phạm vi và có thể bị thiệt hại về kt rất lớn,đặc biệt là trong thời kỳ nền kt bị khủng hoảng.

*những khó khăn khi triển khai BHTN ở VN:

-những hiểu biết của người lđ chưa được đầy đủ,một số người lđ ko tin tưởng vào việc sẽ được chi trả khi có rủi ro xảy ra

- thủ tục để hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn còn gây khó khăn cho người lđ. Theo phản ánh từ các Sở LĐ-TB&XH, một trong những khó khăn nhất hiện nay là nhiều doanh nghiệp  chậm trễ trong việc xác nhận chấm dứt hợp đồng, chốt sổ bảo hiểm cho người lao động, gây đình trệ cho thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.Lý do mà nhiều doanh nghiệp không chịu đến BHXH để chốt sổ vì những lý do như nợ BHXH, chưa coi trọng quyền lợi người lao động... 

Câu 28: Nội dung bảo hiểm y tế? Việc sát nhập bảo hiểm y tế và BHXH có những thuận lợi và khó khăn gì?

1. Nội dung BHYT

a, Khái niệm:

    Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT (Trích khoản 1, Điều 2, Luật BHYT).Luật BHYT không áp dụng đối với BHYT mang tính kinh doanh (Trích khoản 3, Điều 1, Luật BHYT).

b, Nguyên tắc của bảo hiểm y tế:

    Bảo hiểm y tế được thực hiện theo 05 nguyên tắc sau (Trích Điều 3, Luật BHYT):

- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT.

- Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính.

- Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia BHYT.

- Chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT do quỹ BHYT và người tham gia BHYT cùng chi trả.

- Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.

c, Cơ quan quản lý và thực hiện bảo hiểm y tế:

    + Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHYT được quy định như sau (Trích Điều 5, Luật BHYT):

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.

- Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về BHYT.

- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về BHYT.

- Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về BHYT tại địa phương.

  + Cơ quan thực hiện bảo hiểm y tế:

    Luật BHYT quy định Tổ chức BHYT có chức năng thực hiện chế độ, chính sách pháp luật về BHYT, quản lý và sử dụng quỹ BHYT (Trích Khoản 1, Điều 9, Luật BHYT). Theo quy định hiện hành (Trích Điều 1, Nghị định số 94/2008/NĐ-CP), Bảo hiểm Xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ BHYT.

d, Đối tượng của bảo hiểm y tế:

       - Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm y tế là sức khỏe của người được bảo hiểm. Có nghĩa là khi người tham gia bảo hiểm y tế y tế gặp các rủi ro về sức khỏe như ốm đau, bệnh tật, tai nạn dẫn đến thương tích, sức khỏe suy giảm, ... thì sẽ được bảo hiểm y tế xem xét chi trả chi phí khám chữa bệnh theo quy định.

      - Cần phân biệt giữa hai khái niệm đối tượng bảo hiểm và đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế là mọi người dân có nhu cầu bảo hiểm y tế cho sức khỏe của mình, hoặc là đại diện cho một tập thể, một đơn vị, một cơ quan đứng ra ký kết hợp đồng BHYT cho tập thể, cơ quan, đơn vị đó.

      - Có 2 nhóm đối tượng tham gia BHYT : bắt buộc và tự nguyện. Hình thức bắt buộc áp dụng đối với công nhân viên chức nhà nước và các đối tượng khác .Hình thức tự nguyện áp dụng cho mọi thành viên trong xã hội có nhu cầu bảo hiểm sức khỏe của mình.

e, Phạm vi của BHYT:

      -  Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội của mọi quốc gia trên thế giới do chính phủ tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của mọi tầng lớp trong xã hội để thanh toán chi phí y tế cho người tham gia bảo hiểm.

      - Người tham gia bảo hiểm y tế khi gặp rủi ro về sức khỏe được thanh toán chi phí khám chữa bệnh với nhiều mức khác nhau tại các cơ sở y tế.

      -  Một số loại bệnh mà người đến khám bệnh được ngân sách nhà nước đài thọ theo quy định; cơ quan bảo hiểm y tế không phải chi trả trong các trường hợp này.

f, Phương thức của BHYT:

     Dựa trên tiêu chí chi phí khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYT, BHYT được chia thành 3 phương thức chính:

BHYT trọn gói

BHYT trọn gói, trừ các đại phẫu.

BHYT thông thường.

2. Những thuận lợi và khó khăn khi sát nhập BHYT và BHXH

A, Thuận lợi

- Thực chất, chế độ khám bệnh chữa bệnh là một trong chín chế độ bảo hiểm xã hội được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất và khám bệnh, chữa bệnh có cùng đối tượng áp dụng, mục đích, ý nghĩa nhưng ở nước ta do Bảo hiểm y tế Việt Nam ra đời năm 1992 khi đó chưa thành lập Tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam nên gọi tên là Tổ chức Bảo hiểm y tế Việt Nam.

- Việc tách tổ chức bảo hiểm y tế độc lập với cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế (Bộ Y tế) là phù hợp với tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, tách chức năng quản lý nhà nước của các Bộ với chức năng của các đơn vị sự nghiệp nhằm giảm bớt sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc để đảm bảo tính khách quan và phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, tài chính, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp;

- Tập trung một đầu mối thống nhất tổ chức quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế và Quỹ Bảo hiểm xã hội để thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội phù hợp với tinh thần cải cách hành chính, không làm tăng đầu mối và phình to bộ máy;

- Giúp cho sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và công tác quản lý Nhà nước của các bộ, ngành chức năng về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được tập trung thống nhất vào một đầu mối;

- Bảo đảm tính khách quan trong việc thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế, tránh được tình trạng “vừa đá bóng, vừa thổi còi”;

- Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế được bảo đảm;

- Giảm bớt các chi phí quản lý. Theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP thì chi phí quản lý được trích từ Quỹ bảo hiểm y tế là 8%. Từ khi tách Tổ chức Bảo hiểm y tế Việt Nam về Tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì chi phí quản lý được lấy từ nguồn đầu tư, tăng trưởng của Quỹ. Nếu đưa Quỹ bảo hiểm y tế trở về trực thuộc Bộ Y tế thì chi phí quản lý do ngân sách nhà nước bảo đảm hoặc trích từ Quỹ bảo hiểm y tế. Với bản chất là Quỹ ngắn hạn (1 năm), nguồn dự trữ của Quỹ BHYT cho đến nay hầu như không có, do đó, khả năng chi phí quản lý được trích từ nguồn đầu tư tăng trưởng của Quỹ là thiếu tính khả thi trong thực tiễn.

- Nguồn ngân sách nhà nước được tập đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và phát triển công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của hệ thống bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội từ trung ương xuống địa phương, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả. Nếu Quỹ bảo hiểm y tế trở về trực thuộc Bộ Y tế thì ngân sách nhà nước phải bỏ ra một khoản tiền rất lớn và đòi hỏi thời gian tương đối dài ít nhất từ 3-5 năm để đầu tư xây dựng trụ sở mới và đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác BHYT cho việc hình thành một tổ chức Y tế độc lập. Việc hình thành một tổ chức BHYT độc lập sẽ làm “phình to bộ máy”, tăng biên chế đội ngũ cán bộ quản lý và làm công tác BHYT không phù hợp với tinh thần cải cách hành chính của Chính phủ. Ngoài ra, tách Tổ chức bảo hiểm y tế Việt Nam trở về trực thuộc Bộ Y tế sẽ làm ảnh hưởng đến tính độc lập cua các Quỹ khác và là tiền đề cho việc chia sẻ hệ thống Quỹ an ninh xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội sẽ trở về Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và hậu quả sẽ hình thành nhiều Hội đồng quản lý Quỹ nhưng cơ cấu thành viên của các Hội đồng là như nhau (Đại diện Bộ Y tế, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam).

- Bảo hiểm y tế và Tổ chức bảo hiểm xã hội Việt Nam có cùng nhiệm vụ chủ yếu là thu, chi, quản lý quỹ; cùng thực hiện các chế độ, chính sách với cùng một đối tượng có mục đích và ý nghĩa như nhau, nếu tách thành hai tổ chức độc lập tạo ra sự trung lặp, chồng chéo trong việc thu, chi các chế độ bảo hiểm  xã hội, bảo hiểm y tế và gây phiền hà cho các cơ quan, đơn vị và người lao động. Việc nhập Tổ chức bảo hiểm y tế vào Tổ chức bảo hiểm xã hội Việt Nam tập trung được đầu mối thu, chi bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong việc đóng và thực hiện các quyền lợi về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Ngoài ra, các Quỹ được quản lý tập trung, thống nhất; có thể điều tiết linh hoạt, kịp thời giữa Quỹ BHXH với Quỹ BHYT trong trường hợp Quỹ BHYT bị thiếu hụt mà ngân sách nhà nước chưa có khả năng hỗ trợ kịp thời. Trường hợp Quỹ bảo hiểm y tế trực thuộc Bộ Y tế thì khi Quỹ BHYT thiếu hụt sẽ không có sự điều tiết linh hoạt, kịp thời giữa Quỹ BHXH với Quỹ BHYT và lúc này Quỹ BHYT chỉ trông chờ vào sự nỗ lực duy nhất từ nguồn ngân sách nhà nước

B. Khó khăn

Việc chi trả sẽ gặp nhiều khó khăn do số lượng đối tượng là rộng lớn, từ đó dẫn đến việc lạm dụng quỹ.

Việc quản lí và điều hành gặp phải những khó khăn khi mới sát nhập.

Thủ tục còn nhiều phiền hà, đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo phù hợp.

Nếu lúc trước khoản chi cho quản lý phụ thuộc vào khoản lãi đầu tư thì khi sát nhập khoản đó sẽ được Bộ YT chi trả từ đó dẫn đến tình trạng ỷ lại, thiếu trung thực trong việc chi trả.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: