benh van dong mach phoi
BỆNH VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI
Van động mạch phổi là van tổ chim ngăn cách động mạch
phổi với thất phải. Rối loạn hoạt động van động mạch phổi sẽ
gây tác động có hại lên chức năng của thất phải. Bình thường, tỷ
lệ hở van động mạch phổi phát hiện bằng siêu âm Doppler tim ở
người bình thường khá cao, song chỉ có một số ít bệnh lý van
động mạch phổi (hở hoặc hẹp) thực sự gây ảnh hưởng đến tình
trạng huyết động của tim phải và gây rối loạn chức năng thất phải.
I. Hẹp van động mạch phổi đơn thuần (HP)
A. Triệu chứng lâm sàng
1. Các triệu chứng suy tim phải và khó thở khi gắng sức
thường xuất hiện ở tuổi 30-40 nếu bệnh không được
phát hiện và điều trị từ trước.
2. Triệu chứng điển hình là tiếng thổi tâm thu tống máu
ở khoang liên sườn 3-4 trái, giảm cường độ khi hít
vào (do giảm chênh áp qua van động mạch phổi)
đồng thời giảm cường độ hoặc mất hẳn tiếng T2.
3. Triệu chứng suy tim phải biểu hiện ở giai đoạn muộn.
B. Điện tâm đồ
1. Hình ảnh điện tim bình thường nếu HP nhẹ.
2. Trục phải, dày thất phải khi HP mức độ từ vừa-nặng.
Mức độ dày thất phải trên điện tim có liên quan khá
chặt với mức độ nặng của HP. Trường hợp hẹp khít
van ĐMP, có thể gặp hình ảnh dày nhĩ phải.
C. Chụp tim phổi: bóng tim không to, cung động mạch
phổi phồng rõ (giãn ĐMP sau hẹp), máu lên phổi ít.
Bóng tim sẽ to khi đã có suy tim.
D. Nguyên nhân
1. Hẹp van động mạch phổi bẩm sinh là dạng bệnh lý
hay gặp nhất (chiếm tỷ lệ 10% trong số các bệnh tim
bẩm sinh).
2. Di chứng thấp tim: dính mép van gây hẹp van. Cần
lưu ý rằng van động mạch phổi là van ít bị ảnh
hưởng nhất do bệnh thấp tim.
3. Hẹp thứ phát do hội chứng u carcinoid gây thâm
nhiễm lá van ĐMP.
4. Giả hẹp van động mạch phổi trong trường hợp tắc
nghẽn đường tống máu thất phải do u trong tim hoặc
túi phình xoang Valsalva.
E. Chẩn đoán:
1. Siêu âm Doppler tim rất có giá trị để chẩn đoán xác
định và lượng giá mức độ hẹp van động mạch phổi.
a. Van động mạch phổi thấy rõ nhất ở mặt cắt trục
ngắn cạnh ức trái hoặc dưới sườn. Nếu hình ảnh
qua thành ngực có chất lượng kém, có thể dùng
siêu âm tim qua thực quản.
b. Siêu âm Doppler tim cho phép đánh giá tình
trạng van động mạch phổi (van dày, vôi, hạn chế
vận động ở người lớn; lá van không vôi, mở dạng
vòm ở trẻ con) và thất phải (bình thường hoặc phì
đại phụ thuộc vào mức độ hẹp van động mạch
phổi và thời gian bị bệnh).
2. Mức độ hẹp van động mạch phổi được phân loại dựa
trên chênh áp tối đa đỉnh-đỉnh qua van động mạch
phổi đo bằng phổ Doppler liên tục (tính theo công
thức của Bernoulli). Hiện tại, siêu âm Doppler tim đã
được xem như một phương pháp chuẩn để đánh giá
mức độ hẹp van (tương quan rất chặt so với tiêu
chuẩn vàng là thông tim). Hẹp van ĐMP chia thành
các mức độ như sau:
a. Hẹp nhẹ: khi chênh áp tối đa qua van ĐMP < 40 mmHg
b. Hẹp vừa: khi chênh áp tối đa từ 40 đến 80 mmHg
c. Hẹp khít (nặng): khi chênh áp tối đa ≥ 80 mmHg.
F. Điều trị
1. Hẹp van động mạch phổi mức độ từ nhẹ đến vừa có
tiên lượng rất tốt và rất ít khi cần can thiệp.
2. Hẹp van động mạch phổi nặng hoặc suy tim phải thứ
phát thường biểu hiện sau tuổi 40 hoặc 50 dù có
nhiều dạng bệnh biểu hiện ngay từ nhỏ. Phương pháp
điều trị chính là nong van động mạch phổi bằng bóng
qua da, có kết quả khả quan, nói chung giảm được
75% chênh áp qua van. Tiên lượng lâu dài và tỷ lệ
sống còn sau can thiệp hoàn toàn phụ thuộc vào tình
trạng chức năng thất phải khi nong van.
3. Hẹp van động mạch phổi thứ phát do hội chứng
carcinoid có tiên lượng rất xấu (thời gian sống sót
trung bình sau khi chẩn đoán bệnh chỉ được 1,6
năm), hầu như không đáp ứng với nong van bằng
bóng nên nói chung phải thay van.
II. Hở van động mạch phổi (HoP)
A. Triệu chứng lâm sàng
1. Thường có biểu hiện khó thở khi gắng sức và triệu
chứng của suy tim phải.
2. Nghe tim:
a. Thổi tâm trương âm sắc thấp, nghe rõ nhất ở
khoang liên sườn 3-4 trái kèm T2 tách đôi, tăng
lên khi hít vào và nếu có tăng áp động mạch phổi
thì T2 mạnh.
b. Tiếng thổi của Graham Steell là tiếng thổi tâm
trương giảm dần về cường độ, có âm sắc cao,
xuất hiện ngay sau tiếng T2, là tiếng thổi điển
hình khi áp lực động mạch phổi vượt quá 70
mmHg đồng thời có hở van ĐMP.
3. Ngoài ra có thể phát hiện được các triệu chứng của suy tim phải.
B. Nguyên nhân
1. Khác với hẹp van, hở van động mạch phổi rất ít khi
do nguyên nhân bẩm sinh như không có lá van, thiểu
sản hay thủng lá van ĐMP.
2. Thường gặp là các bệnh tim mắc phải gây hở van
động mạch phổi: hàng đầu là hẹp van hai lá, u nhầy
nhĩ trái gây tăng áp lực động mạch phổi, sau đó là do
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. U carcinoid hoặc
thấp tim cũng có thể gây HoP song thường gây hẹp
van nhiều hơn. Còn gặp HoP thứ phát trong hội
chứng Marfan do giãn động mạch phổi.
C. Chẩn đoán: chủ yếu bằng siêu âm Doppler tim.
1. Van động mạch phổi nhìn thấy rõ nhất ở mặt cắt trục
ngắn cạnh ức trái hoặc dưới sườn. Đa số người bình
thường đều có một dòng phụt ngược nhỏ do hở van
động mạch phổi rất nhẹ. Dòng HoP này chỉ được coi
là đáng kể khi phụt sâu vào thất phải 1-2 cm và kéo
dài ≥ 75% thời kỳ tâm trương. Doppler xung cũng có
thể dùng để thăm dò dòng phụt ngược trong thời kỳ tâm trương.
2. Không giảm vận tốc dòng hở trong thời kỳ tâm
trương là dấu hiệu gợi ý tăng áp lực động mạch phổi
gây ra hở van. Biểu hiện khác của tăng áp lực động
mạch phổi trên siêu âm tim là hiện tượng mất sóng a
và sự đóng nhẹ van ĐMP giữa tâm thu trên siêu âm
TM cũng như trên phổ Doppler dòng chảy qua van.
3. Áp lực ĐMP tâm thu có thể ước tính dựa trên phổ
Doppler của dòng hở van ba lá. Áp lực ĐMP cuối
tâm trương (ALĐMPCTTr) có thể tính được khi ghi
được phổ của hở van động mạch phổi, dựa theo công
thức:
ALĐMPCTTr = 4(VPR-E)2 + ALTP
Trong đó ALTP là áp lực thất phải và thường = 10
mmHg; VPR-E là vận tốc dòng HoP cuối tâm trương.
Tương tự như vậy, ta cũng có thể tính được áp lực
trung bình của ĐMP (ALĐMPTB) căn cứ vào vận
tốc đầu tâm trương của dòng hở phổi dựa theo công
thức sau:
ALĐMPTB = 4(VPR-P)2 + ALTP
Trong đó ALTP là áp lực thất phải và thường = 10
mmHg; VPR-P là vận tốc dòng HoP đầu tâm trương.
4. Hiện tượng giảm vận tốc dòng hở phổi ở kỳ tâm
trương thường gợi ý có dị dạng của van ĐMP.
D. Điều trị
1. Hở van động mạch phổi tiên phát có tiên lượng rất
tốt, ít khi cần xử trí trừ phi gây ra suy thất phải.
2. Hở van ĐMP thứ phát: tiên lượng hoàn toàn phụ
thuộc vào diễn biến của bệnh chính như hẹp van hai
lá khít, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, u carcinoid,
tăng áp lực động mạch phổi... Điều trị ngoại khoa
bằng thay van hoặc sửa vòng van động mạch phổi chỉ
được áp dụng trong một số trường hợp rất hãn hữu.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top