Bất bình đẳng

3. Bất bình đẳng và phân tầng XH

3.1 Bất bình đẳng XH

a)Khái niệm

Là sự không ngang bằng nhau về các cơ hội hoặc lợi ích đối với các cá nhân khác nhau trong 1 nhóm hoặc nhiều nhóm trong XH.

+Bất bình đẳng k tồn tại 1 cách ngẫu nhiên mà là 1 hiện tượng Xh phổ biến mang tính tất yếu do yếu tố cơ cấu Xh và lành thổ tạo ra.

+Có nguồn gốc khi 1 số cá nhân(một số nhóm XH)có đặ quyền kiểm soát và khai thác 1 số cá nhân(1 số nhóm Xh)khác trong 1 số lĩnh vực chủ yếu của Xh nhằn chiếm lấy đặc quyền đặc lợi XH.

+Những XH khác nhau đã tồn tại những hệ thống bất bình đẳng khác nhau do thể chế chính trị quyết định.

+Là 1 vấn đề cơ bản của XHH,nó quyết định đến phân tầng XH.

b)Cơ sở tạo nên bất bình đẳng XH

+Thứ nhất,do sự khác nhau về những cơ hội trong cuộc sống:bao gồm những dkiện thuận lợi về vật chất để có thể cải thiện chất lượng cuộc sống.

+Thứ hai,do sự khác nhau về địa vị XH:Những yếu tố tạo nên địa vị Xh có thể khác nhau,đo là cái mà 1 nhóm Xh tạo ra và cho là ưu việt và đc các nhóm XH khác thừa nhân.Địa vị xh chỉ có the đc giữ vững bởi những nhóm Xh nắm giữ địa vị đó và các nhóm Xh khác tự giác thừa nhận tính ưu việt của những nhóm đó.

+Thứ ba.do sự khác nhau về ảnh hưởng chính trị:bất bình đẳng do ảnh hưởng chính trị đc biểu hiện trong thực tế như là mối quan hệ giữa vị thế chính trị với ưu thế vật chất và địa vị XH.

c)Ý nghĩa nghiên cứu bất bình đẳng XH

+Cho ta thấy đc điểm xuất phát của mỗi cá nhân trong csống và qua đó đánh giá chính xác sự phấn đấu vươn lên của mỗi người.

+Làm cơ sở cho nhà nước đưa ra chính sách XH đúng đắn,đặc biệt các chính sách an sinh XH.

+Cho ta thấy đc giá trị đích thực của mỗi cá nhân trong cuộc sống.

3.2 Phân tầng XH

a)Khái niệm phân tầng XH

Là sự phân chia XH thành các tầng theo địa vị XH,địa vị kinh tế,trình độ học vấn và nghề nghiệp để thấy đc vị thế,vị trí,vai trò và chức năng XH của các giai tầng đó.Phân tầng Xh đã hình thành cấu trúc XH theo các tầng XH khác nhau trong những điều kiện thời gian và k gian nhất định.Cũng có thể coi phân tầng XH là sự sắp xếp các cá nhân trong 1 hệ thống XH vào các tầng lớp XH khác nhau trên cơ sở của sự phân chia các nghạch bậc và những phân chia những ngạch bậc và những tiêu chuẩn chung về giá trị đc thừa nhận.Phân tầng Xh là 1 hiện tượng khách quan,phổ biến và khó có thể tránh khỏi.Nó là kết quả của sự phân công lao dộng XH và sự bất bình đẳng mang tính cơ cấu của tất cả mọi chế độ XH.Phân tầng Xh có ý nghĩa rộng lớn hơn phân chia giai cấp Xh,vì phân chia giai cấp chỉ lấy chiếm hữu xh ve tư liệu sản xuất làm căn cứ chủ yếu để thấy đc các xung đột Xh sinh ra từ sự chiếm hữu này.

b)Hai dạng thức của phân tầng XH

+Phân tầng Xh hợp thức:sự phân tầng Xh dựa trên sự khác biệt một cách tự nhiên về năng lực(thể chất,trí tuệ),về điều kiện cơ may cũng nhu tính cách và đạo đức của các cá nhân và các nhóm XH.Nó làm giảm hố ngăn cách giàu nghèo và bất công XH

+Phân tầng Xh k hợp thức:K dựa trên sự khác biệt tự nhien giữa các cá nhân,cũng k phải dựa trên sự khác nhau về tài đức vè sự cống hiến của mỗi người cho Xh mà dựa trên những hành vi bất chính như tham nhũng,lừa đảo,trôm cắp,phi pháp đẻ giàu có.Do vậy nó làm gia tăng hố phân cách giàu nghèo và bất công XH.

b)Các hệ thống phân tầng Xh trong lịch sử

+Phân tầng XH đóng:phân tầng XH trong XH đẳng cấp phong kiến do người đứng đầu XH(nhà vua) quyết định dân cư ở các giai tầng.Đặc trưng là sự ranh giới giữa các tầng lớp hết sức rõ rệt,duy trì nghiêm ngặt,địa vị mỗi ng đc quyết định khi vừa mới sinh ra bởi nguồn gốc dòng dõi cha mẹ mình.Ng khác đẳng cấp k đc kết hôn với nhau do đó làm giảm tính năng động xã hội.

+Phân tầng XH mở:phân tầng Xh trong xh công nghiệp.Xh tạo ra các dkiện để các cá nhân tự khẳng định tài năng của mình.Địa vị của con ng trong Xh phụ thuộc chủ yếu vào địa vị của họ trong ktế.Ranh giới giũa các tầng linh hoạt và mềm dẻo hơn.Địa vị của cá nhân phụ thuộc vào nghề nghiệp và thu nhập của họ.Phân tầng Xh này giải phóng sức lao động XH,do vậy làm tăng tính năng động XH,tạo ra sự phát triển XH mạnh mẽ.

c)Ý nghĩa của nghiên cứu phân tầng XH

+Cho ta thấy đc bản chất của các giai tầng XH và đời sống của các giai tầng khác nhau.

+Cho ta thấy mức độ bất bình đẳng của XH.

+Là cơ sở cho nhà nuớc đưa ra chính sách quản lý XH có hiệu quả đặc biệt là các chính sách an sinh XH.

3.3 Một số lý thuyết về bất bình đẳng và phân tầng trong XH

a)Lý thuyết chức năng XH

Thuyết này cho rằng bất bình đẳng và phân tầng XH là 1 đặc trưng của xã hội tồn tại từ trc đến nay và mãi mãi.Trong Xh có những địa vị khác nhau thể hiện những chức năng nhất định.Mức đọ quan trọng của các địa vị khác nhau là phụ thuộc vào chức năng của nó.Theo thuyết chức năng XH,sự bất bình đẳng XH là bất bình đẳng về địa vị XH và là một tất yếu khách quan.Do đó,tiêu chuẩn của sự phân tầng XH là giá trị của địa vị XH.

b)Quan điểm mác xít về bất bình đẳng XH và phân tầng XH

Sự phân chia giai cấp XH là nguyên nhân tạo ra sự bất bình đẳng XH và hệ quả của nó là sự phân tầng XH.Sự phân chia giai cấp và quan hệ giai cấp đc tạo ra trên bình diện quan hệ XH giữ con người và con ngưòi trong quá trình sản xuất.Trong XH,trình độ phân công lao động xã hội còn dựa vào chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất thì đó là quan hệ giữa giai cấp bóc lột với giai cấp bị bóc lột.Chính quan hệ giai cấp này là căn nguyên của bất bình đẳng XH.

c)Lý thuyết phân tầng của Weber

Về nguyên lý,ông không tuyệt đối hoá yếu tố nào,nhưng khi giải thích ông lại đề cao địa vị Xh và quyền lực chính trị.Weber phân tích quyền lực kinh tế có thể thu lượm đc từ sự chiếm hữu quyền lực dựa trên nền tảng khác.Địa vị XH và quyền lực chính trị có thể xuất phát từ quyền lực kinh tế nhưng đây k fải tất yếu.Ngược lại,quyền lực kinh tế cũng có thể xuất phát từ quyền lực chính trị và địa vị XH.Weber cũng đề cập đến vấn đề giai cấp,và coi đó là hiện thân của bất bình đẳng về ktế.Ông nhấn mạnh tầm qun trọng của thị trường như là cơ sỏ kinh tế cho một tầng lớp XH nào đó hơn là tài sản.Theo ông,nguyên nhân đầu tiên của bất bình đẳng XH trong xh tư bản là khả năng chiếm lĩnh thị trường của ng lao động.

4. Di động xã hội

4.1 Khái niệm di động xã hội

Là khái niệm XHH dùng để chỉ sự chuyển động của các cá nhân,gia đình,nhóm xã hội trong cấu trúc XH và hệ thống XH.No nói lên tính linh hoạt của các cá nhân và nhóm xã hội trong kết cấu các tầng XH.Kết quả của di động XH là sự chuyển đổi vị trí của các cá nhân,gia đình và nhóm XH trong kết cấu các tầng Xh.Kết quả của di động Xh là sư chuyển đổi vị trí của các cá nhân.gia đình và nhóm diễn ra trong một tầng lớp XH hay chuyển sang một tầng lớp XH khác.Di động Xh phản ánh tính năng động XH và thể hiện sự phát triển của XH.

4.2 Các hình thức di động XH

4 hình thức:

a)Di động theo chiều dọc:là sự thay đổi vị thế Xh của một cá nhân,gia đình và nhóm khi họ chuyển lên hay xuống trong nấc thang XH.

b)Di động theo chiều ngang:là sự di đông giữa các vị thế xã hội khác nhau trong cùng một giai tầng XH.

c)Di động liên thế hệ:là sự dịch chuyển Xh xảy ra giữa các thế hệ.Di động liên thế hệ cũng có thể xảy ra với 3 xu hướng:đi lên,đi xuống hoặc ngang bằng.

d)Di động nội thế hệ:là những thay đổi về mặt vị thế của một cá nhân hay 1 nhóm trong cùng 1 thế hệ.

4.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến di đọng XH

a)Dkiện ktế-XH

Di động Xh phù thuộc vào trình độ phát triển của XH,phụ thuộc rất lơn vào cơ chế tổ chức quản lý Xh của nhà nuơc.Trong Xh đóng:địa vị Xh đc xác định từ khi sinh ra.Còn trong Xh mở,con ng có thể thay đổi địa vị Xh của mình.

b)Trình độ học vấn

Trình độ học vấn thúc đẩy di động XH bằng cách thông qua giáo dục tao cho cá nhân những khả năng cần thiết để tham gia cạnh tranh trên thị trường XH.

c)Nguồn gốc gia đình

Nghề nghiệp bố mẹ của một cá nhân có ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng giáo dục mà cá nhân đó nhận đc và tiếp đó,sự giáo dục này lại ảnh hưởng đến các cơ hội nghề nghiệp của các nhân đó.Quy mô gđ là 1 yếu tố quan trong liên quan đến sự di động XH.

d)Giới tính

Giới tính là 1 nhân tố quan trọng trong di động XH.nam thường đc ưu đãi hơn về nghề nghiệp,tiền lươn và địa vị Xh.Vì vậy khả năng di động của nam giới cao hơn so với nữ giới.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: