BẢN 1

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

Mục lục

Câu 1: So sánh sự khác biệt giữa 2 tổ chức tài chính quốc tế IMF và WB

..

2

Câu 2: So sánh ODA và FDI

2

Câu 3: Những vấn đề về thị trường ngoại hối

4

Câu 4: Những vấn đề về Tỷ giá

.

6

Câu 5: B

ình luận về 2 chế độ tỷ giá hối đoái cố định và tỷ giá thả nổi

6

Câu 6: Những vấn đề về CC TTQT

.

8

Câu

7

:

X

em xét biện pháp cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt.

9

Câu8: Bình luận ý nghĩa của cán cân thanh toán thời kỳ và cán cân thanh toán thời điểm

..

10

Câu 9:

Bình luận các biện pháp, chính sách mà CP thực hiện để điều tiết tỷ giá khi tỷ giá biến động bất lợi.

11

Câu

10

:

Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối.

13

Câu 11:

Sự khác biệt giữa Futures (tương lai) và Forwards (Kỳ hạn)

15

Câu 12:

Sự khác biệt giữa Options (Quyền chọn) và Forward (Kỳ hạn)

16

Câu 1: So sánh sự khác biệt giữa 2 tổ chức tài chính quốc tế IMF và WB

WB

IMF

Mục đích

Chủ yếu là hỗ trợ TC cho sự phát triển của các nước thành viên, đảm bảo sự phát triển cân bằng giữa các nc thành viên.

Duy trì trật tự và ổn định, điều chỉnh quan hệ tiền tệ giữa các nước thành viên.

Nguồn vốn

Đi vay ( phát hành trái phiếu) và cho các nước thành viên vay lại.

Không hoạt động trên cơ sở huy động các khoản tiền nhàn rồi của người cho vay. Quỹ của IMF là sự đóng góp của các nước thành viên.

Điều kiện cho vay

Chỉ cho vay với các nước ĐPT, càng nghèo càng dễ vay.

Thời gian hoàn trả: 35-40 năm.

Cho phép mọi thành viên, bất kể giàu nghèo đều có thể nhận hỗ trợ TC từ IMF.

Thời gian hoàn trả: 3-5 năm, chậm nhất là 10 năm

Chức năng, hoạt động

-

Hoạt động như 1 NH chung

của các QG, 1 trung gian TCQT.

-

Hoạt động đa dạng: từ hỗ trợ giáo dục, y tế, kế hoạch hóa GĐ đến hỗ trợ phát triển nông thôn và hỗ trợ DN nhỏ.

-

Hoạt động giống như 1 tổ chức tiền tệ chung, đảm bảo sự ổn định TC.

-

Thiết lập TC an toàn, tạo đk thuận lợi cho TMQT. Đẩy mạnh việc làm và tăng trưởng kinh tế cao, giảm đói nghèo.

Câu 2: So sánh ODA và FDI

ODA

FDI

Định nghĩa

Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài, các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư và thường là cho Nhà nước vay.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.

Quản lý vốn

Nguồn vốn đầu tư

Hình thức đầu tư

Ưu điểm

Chủ đầu tư ko trực típ điều hành quản lý mà giao cho nc tiếp nhận

Các chính phủ, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nc ngoài

Hoàn lại và ko hoàn lại

* Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm)

* Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm)

* Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA.

Các chủ đầu tư trực tiếp điều hành quản lý vốn

Tư nhân

Liên doanh, 100% vốn nc ngoài, các hợp đồng

+ FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội trong nước

Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý

+tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu

+tăng lượng việc làm và đào tạo nhân công

+Nguồn thu ngân sách lớn.

- FDI không để lại gánh nợ cho chính phủ nước tiếp nhận đầu tư về chính trị, kinh tế như hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài khác như vay thương mại, phát hành trái phiếu ra nước ngoài... Do vậy, FDI là hình thức thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài tương đối ít rủi ro cho nước tiếp nhận đầu tư.

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận theo nhiều phương diện: chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu theo nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư…

Nhược điểm

Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế giới).

* Về kinh tế

·

nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ,

·

từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ;

·

 ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao

·

gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của nước cấp ODA, buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.

* về mặt quản lý

·

Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.

·

tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án

* Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên.

* Ngoài ra, hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này phần lớn còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.

Khi đầu tư trực tiếp, chủ đầu tư không những góp vốn mà còn đứng ra quản lí dự án đó. Tuy nhiên việc quản lí này đôi khi không hiệu quả do sự khác biệt giữa các quốc gia.

·

Nước tiếp nhận đầu tư khó quản lý các lao động ngoại quốc tại thị trường nội địa

·

Tình trạng ôi nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên do sự khai thác quá mức.

·

Các nước tiếp nhận đầu tư thường phải tạo ra các điềukiện ưu đãi cho các nhà đàu tư, do đó các nước tiếp nhận thường bị thiệt trong mối quan hệ kinh tế quốc tế này.

·

Sau khi dự án FDI kết thúc, nước tiếp nhận thường trở thành bãi rác công nghệ của nước đầu tư.

·

Hầu hết các công nghệ chuyển giao sang đều là các công nghệ cũ lỗi thời.

Câu 3: Những vấn đề về thị trường ngoại hối

Khái niệm:

Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị như ngoại tệ.

Đặc điểm của TTNH:

Thứ nhất, là thị trường giao dịch mang tính chất quốc tế. Phạm vi hoạt động không chỉ dừng lại ở một quốc gia mà mở rộng trên phạm vi quốc tế. Sự phát triển của các phương tiện thông tin liên lạc dẫn đến quốc tế hóa việc yết giá nói chung và hoạt động của thị trường ngoại hối nói chung.

Thứ hai, thị trường ngoại hối hoạt động liên tục suốt ngày đêm (24h/ngày) trên các khu vực khác nhau của thế giới. Các giao dịch có thể thực hiện liên tục là nhờ các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại như điện thoại, fax, internet...

Thứ ba, giá cả hàng hóa của thị trường ngoại hối chính là tỷ giá hối đoái được hình thành một cách hợp lý, linh hoạt dựa trên quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Thị trường ngoại hối cực kì nhạy cảm với các chỉ số kinh tế như GDP, mức tăng sản xuất, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, chỉ số giá cả bán buôn và bán lẻ, tình trạng cán cân thanh toán, lãi suât... và cả các sự liện chính trị, xã hội, thiên tai...

Chức năng của TTNH:

-

Đáp ứng các nhu cầu liên quan đến ngoại tệ của thị trường trên nền kinh tế

-

Là nơi chu chuyển các nguồn vốn= ngoại tệ giữa các nền kinh tế

-

Là nơi để điều tiết các vấn đề liên quan đến tỉ giá của nền kinh tế thông qua cung cầu ngoại hối trên thị trường.Ví dụ cung tăng thì tỷ giá giảm.Nơi kinh doanh và phòng ngừa rủi ro về tỷ giá: thị trường ngoại hối cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các hợp đồng như kì hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai.

-

Là nền tảng cơ sở để NH hay cơ quan nhà nc có thẩm quyền đưa ra các chính sách để điều tiết nền kinh tế như cs tỷ día, tài chính. thông qua thị trường hối đoái thì NHTW sẽ tác động vào tỷ giá để đạt được những mục tiêu của mình nhằm hướng nền kinh tế phát triển theo chiều hướng có lợi nhất.

-

Tạo điều kiện cho quá trình thanh toán quốc tế diễn ra thuận lợi.

Thị trường ngoại hối có chức năng tín dụng và hỗ trợ tín dụng thông qua việc đáp ứng nhu cầu cho vay và trả nợ thông qua các giao dịch mua bán ngoại tệ.

-

Góp phần thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa, quá trình tín dụng giữa các quốc gia

Các thành phần tham gia vào TTNH:

·

Các ngân hàng :

ð

NHTW: thực hiện chức năng tổ chức, ổn định và quản lý thông qua các biện pháp trực tiếp và gián tiếp, nhằm điều hành TTNH theo hướng có lợi cho nền kinh tế.

ð

NHTM và các NH đầu tư: tham gia với vai trò kinh doanh, trung gian môi giới

·

Nhà môi giới

: đóng vai trò là trung gian tài chính trong các giao dịch, hưởng phí môi giới và ko kinh doanh cho chính mình.

Các chủ thể này phải có giấy phép kinh doanh của NHTW, phải đáp ứng được yêu cầu về khả năng tài chính, nhân viên có tính chuyên nghiệp cao

,

cập nhật nhanh nhất, chính xác nhất thông tin về giá cả trên thị trường ngoại hối trên thế giới.

·

Các công ty xuyên QG

:

Các công ty xuyên quốc gia thi hành chính sách mở rộng các nguồn dự trữ ngoại tệ, giảm bớt nguy cơ thiệt hại do sự mất giá của các nguồn vốn tính bằng các đồng tiền không ổn định, đồng thời tích cực chạy đua vì lợi nhuận trên cơ sở thu chênh lệch tỷ giá.

·

Các doanh nghiệp

:

Chủ yếu là các Doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu, vì các Doanh nghiệp này vừa là chủ thể cầu ngoại tệ, vừa là chủ thể cung ngoại tệ trong các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Các DN này được xem như là chủ thể hình thành nên khối lượng mua bán ngoại hối lớn nhất trên thị trường ngoại hối.

·

Các cá nhân

hay các nhà kinh doanh: Các công dân trong hay ngoài nước có nhu cầu mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối khi đầu tư, cho vay, đi công tác hay du lịch nước ngoài hoặc khi nhận được các khoản đầu tư hay chuyển tiền.

Thị trường ngoại hối VN những năm gần đây:

Năm 2009, tỷ giá tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc biệt sau khi NHNN thực hiện nới rộng biên độ dao động lên ±5% khiến cho tỷ giá ngoại tệ liên NH tăng đột biến.

Năm 2010:

 + Đầu năm: tỷ giá giảm nhẹ và chỉ dao động với biên độ không lớn. Nguyên nhân là do nguồn cung ngoại hối tăng: từ hỗ trợ phát triển chính thức, đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn kiều hối của Việt kiều và lao động tại nước ngoài gửi về nước, du khách QT… Các công ty, DN lớn bắt đầu bán ngoại tệ cho NH, tâm lý găm giữ đôla giảm, chênh lệch tỷ giá giữa TT tự do và TT chính thức giảm đáng kể

+ Cuối 2010, TTNH VN rơi vào trạng thái căng thẳng khi cầu ngoại tệ quá lớn, cung khan hiếm làm cho USD tăng mạnh.

Năm 2011:

+ Đầu năm:

ü

Với CSTT thắt chặt của NHNN: TTNH ổn định, tỷ giá giao dịch dần hạ xuống, chênh lệch tỷ giá giữa TT tự do và TT chính thức giảm.

ü

Trên TT chính thức, tỷ giá giao dịch của NHTM thường ở mức thấp hơn biên độ tối đa theo quy định

ü

Khi tỷ giá cơ bản ổn định và có xu hướng giảm, tạo thời cơ cho NHTW mua ngoại tệ. Tính đến tháng 7/2011, NHNN đã mua đc khoảng 5 tỷ ngoại hối, động thái mà từ năm 2008 chưa đạt được. Các DN và người dân đã bắt đầu bán ngoại tệ cho NH.

           + Cuối năm: tình hình biến động phức tạp, cầu ngoại hối tăng mạnh

ü

Sau 14 lần tăng liên tiếp của NHTW, căng thẳng tỷ giá USD/VND đã rơi vào trạng thái kịch trần giá mua tại nhiều NHTM. Và với giá mua đó, chắc chắn các NHTM sẽ không thể bán ra đúng như giá niêm yết theo quy định vì không có chênh lệch hoặc chênh lệch quá thấp gây lỗ. Do đó, tình trạng khan kiếm cung ngoại tệ càng nghiêm trọng.

Câu 4: Những vấn đề về Tỷ giá

Khái niệm:

tỷ giá là giá cả của 1 đồng tiền, được biểu hiện bằng số đơn vị của 1 đồng tiền khác.hay là giá cả của đồng nội tệ so vs ngoại tệ

Phân loại:

Căn cứ vào phương tiện thanh toán

-

Tỷ giá hp trả ngay, trả chậm: là tỷ giá NH đưa ra, áp dụng cho DN bán ngoại tệ cho nh thông qua hình thức nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu, tỷ giá hp giao ngay luôn thấp hơn trả cậm vì có lãi suất cho vay của ngân hàng

-

Tỷ giá séc, do nh đưa ra, thấp hơn tỷ giá tiền mặt, vì tỷ giá sec chỉ có 1 công vc ghi nợ và có vào tk, tiềm mặt thì phải chịu chi phí hành chính

Căn cứ vào nghiệp vụ ngân hàng

-

Tỷ giá mở cửa,đóng cửa

-

Tỷ gía giao ngay, kì hạn

Căn cứ vào cơ chế quản lý ngoại hối: tỷ giá chính thức, thị trường

Căn cứ vào giá trị của tỉ giá(bản chất của tỉ giá hối đoái): + Tỉ giá danh nghĩa(E): Là mức giá thị trường của một đồng tiền tính bằng đồng tiền khác vào một thời điểm nhất định và thường được NHNN công bố hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Tỷ giá danh nghĩa không phản ánh tương quan thực sự giữa các đồng tiền do sự tác động của giá cả, lạm phát và các nhân tố khác.

+ Tỉ giá thực tế(e)

:

Là tỷ giá phản ánh tương quan sức mua giữa các đồng tiền hay là tỷ giá danh nghĩa có tính tới yếu tố lạm phát.

Tỷ giá hối đoái thực tế = tỷ giá hối đoái danh nghĩa* chỉ số giá cả quốc tế / chỉ số giá cả trong nước

e= E x (P*/P)

Vai trò:

-

Đối với quan hệ TM và TCQT: thúc đẩy/ hạn chế hoạt động XNK

-

Đối với cơ quan quản lý vĩ mô: việc xác định đúng đắn tỷ giá kết hợp với các biện pháp quản lý khác giúp cho việc điều tiết các mối quan hệ kinh tế.

-

Đối với TTNH: ảnh hưởng trực tiếp đến TTNH

-

Đối với cá nhân, DN

Chức năng

:

-

Chức năng so sánh sức mua giữa các đồng tiền:

Thông qua TGHĐ ta có thể so sánh được giá cả ở thị trường nội địa so với thị trường thế giới, từ đó thấy được mức chênh lệch về năng suất lao động ở trong nước với thế giới bên ngoài, biết được đồng tiền quốc gia này là bội số hay ước của số của đồng tiền quốc gia kia.

=>

TGHĐ trở thành công cụ quan trọng trong việc hoạch định các chính sách kinh tế đối ngoại, định hướng phát triển các hoạt động ngoại thương, dịch vụ đối ngoại và các ngành kinh tế khác trong nước.

-

Chức năng điều chỉnh xuất nhập khẩu và thu chi quốc tế:

Thông qua việc ổn định TGHĐ, Nhà nước sẽ có những tác động trực tiếp đến hoạt động xuất, nhập khẩu theo hướng khuyến khích hoặc hạn chế, từ đó điều chỉnh quan hệ thu chi quốc tế, cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế và giúp tăng trưởng nền kinh tế.

 - Chức năng phân phối:

Nhà nước có thể sử dụng TGHĐ như một công cụ để điều tiết, phân phối lại thu nhập giữa các lĩnh vực hoạt động kinh tế đối ngoại.

Như vậy, TGHĐ là một công cụ kinh tế hết sức quan trọng. Do đó, chính sách tỷ giá đã trở thành một bộ phận cấu thành chính sách tiền tệ quốc gia

Những nhân tố tác động đến tỷ giá:

1. Cung cầu ngoại tệ trên thị trường

Cung ngoại tệ tăng thì tỷ giá giảm, cầu ngoại tệ tăng thì tỷ giá tăng

2. Mức chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia : Lái suất cao làm cho di chuyển dòng vốn từ quốc gia có lãi suất thấp sang cao, cung ngoại tệ ở nc đó tăng=>ngoại tệ giảm giá, nội tệ tăng=>tỷ giá giảm

3. Mức chênh lệch lạm phát:Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai nước tương đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại.

4. Thu nhập quốc dân: Thu nhập tăng, nhu cầu hàng hóa xa xỉ tăng, cầu ngoại tệ tăng, ngoại tệ tăng giá, tỷ giá ătng

5. Kỳ vọng về tỷ giá hối đoái:Nếu mọi người kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong tương lai thì cầu ngoại tệ hiện tại tăng, làm tỷ giá tăng ngay trong hiện tại và ngược lại.

6. Thay đổi trong các cs thương mại,: bất kể sự can thiệp nào của CP ảnh hưởng đến lạm phát, lãi suất… đều ảnh hưởng đến tỷ giá., tác động thị trường tài chính qte,....

* chính sách tỷ giá 3 năm gần đây:

2009: Tỷ giá chính thức giữa USD và VND trong năm 2009 đã trải qua hai lần điều chỉnh, một lần vào tháng 3 (+2%) do tăng biên độ giao dịch từ 3% lên 5% và lần gần nhất là vào tháng 11 (+3,4%). Mặc dù sau mỗi lần điều chỉnh, tỷ giá chính thức đều lên kịch trần nhưng tỷ giá trên thị trường không chính thức (tỷ giá thị trường tự do) vẫn luôn nằm ngoài biên độ cho phép của Ngân hàng Nhà nước.

2010 :Ngày 10/2/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 03/2010/TT-NHNN điều chỉnh một số quy định liên quan đến thị trường ngoại tệ như sau:Tỷ giá bình quân liên Ngân hàng giữa USD và VND áp dụng cho ngày 11/02/2010 là 18.544 VND/USD. So với tỉ giá bình quân liên ngân hàng ngày 10/02 tăng thêm 603 đồng/USD (tương ứng tăng 3,36%). Như vậy với biên độ biến động tỉ giá là +/-3%, ngân hàng có thể mua/bán USD với giá trần 19.100 đồng/USD.Từ ngày 18-8-2010 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh tỉ giá đồng USD từ mức 18.544 đồng Việt Nam lên 18.932 đồng Việt Nam (tức là, đồng Việt Nam mất giá 2,1% so với USD) và giữ nguyên biên độ ± 3% (1USD = 18.364 – 19.500 VND).

2011: Năm 2011 được xem là thành công của chính sách điều hành tỷ giá khi những ngày cuối năm, tỷ giá đi vào ổn định. Ngoại trừ “cú sốc” điều chỉnh tỷ giá tăng đến 9,3%, mức tăng mạnh nhất trong lịch sử của thị trường ngoại hối Việt Nam vào ngày 9/2 cộng với việc siết biên độ từ +/-3% xuống còn +/-1%, năm 2011 được xem là một năm thành công của chính sách điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước. tỷ giá trần của các ngân hàng thương mại giữ vững ở mức 21.036 đồng/USD. Trong khi đó, giá USD tự do ngày 26/12 mua vào - bán ra ổn định ở 21.270 - 21.300 đồng/USD, cao hơn tỷ giá ngân hàng gần 300 đồng

Câu 5: Bình luận về 2 chế độ tỷ giá hối đoái cố định và tỷ giá thả nổi

a)

Chế độ tỷ giá cố định:

Tỷ giá này được xác định và duy trì một cách cố định( tại một điểm hay một khoảng hẹp) trong một thời kì dài.

Ngân hàng trung ương thường được chỉ định là cơ quan xác định và duy trì tỷ giá cố định

Tỷ giá áp dụng trong các hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường chính thức là tỷ giá quy định bởi ngân hàng trung ương.

Ưu điểm

:

Hạn chế sự biến động của tỷ giá vì không cần phải dự phòng cho rủi ro tỷ giá

Chính phủ và ngân hàng trung ương dễ dàng đạt được mục tiêu liên quan

Nhược điểm:

Thị trường ngoại hối không phát triển và luôn tiềm ẩn những hạn chế và tình trạng mất cân dối cung cầu

Tình trạng khan hiếm ngoại tệ rất phổ biến hạn chế sự phát triển thương mại quốc tế

Chí phí can thiệp và quản lí dự trữ ngoại hối rất lớn.

Tác động của chính sách kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế với tỷ giá cố định:

·

Chính sách tài khóa:

Nếu chính phủ cố gắng tăng sản lượng bằng cách mở rộng tài khóa, điều này sẽ làm tăng tổng cầu, làm tăng lãi suất trong nước và dẫn đến một dòng vốn chảy vào. Cung ngoại tệ tăng và đồng nội tệ có xu hướng lên giá. Để chống lại sức ép lên giá của đồng nội tệ, ngân hàng trung ương phải tung nội tệ ra và mua ngoại tệ vào. Nghĩa là lượng nội tệ nắm giữ bởi khhu vực tư nhân sẽ tăng lên.Căn bằng sẽ tăng cho đến khi lãi suất trở về với lãi suất thế giới. Do vậy, dưới chế độ tỷ giá hối đoái cố định và vốn luân chuyển hoàn hảo chính sách tài khóa rất hiệu quả trong việc điều tiết tổng cầu vì hoàn toàn không xảy ra hiện tượng lấn áp.

·

Chính sách tiền tệ:

Giả sử chính phủ cố gắng tăng sản lượng bằng cách mở rộng tiền tệ. Lãi suất trong nước sẽ giảm và gây ra một dòng vốn chảy ra. Dòng vốn chảy ra này gây sức ép giảm giá đồng nội tệ, và nếu muốn tiếp tuc duy trì tỷ giá cố định, thì ngân hàng trung ương phải can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách bán ngoại tệ từ nguồn dự trữ. Kết quả là cung tiền trong nền kinh tế giảm. Hoạt động này phải được tiếp tục cho tới khi cung tiền trở lại mức ban đầu. Như vậy với tỷ giá hối đoái cố định chính phủ hoàn toàn không có hiệu quả trong điều tiết tổng cầu.

Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi

Tỷ giá hối đoái thả nổi là chế độ tỷ giá về cơ bản được xác lập theo yếu tố thị trường, có thể có hoặc có thể không có sự can thieepj của nhà nước vào sự hình thành của tỷ giá.

Ưu điểm

:

Phản ánh đúng tình hình cung cầu của thị trường ngoại tệ, sự biến động của thị trường.

Bảo đảm sự điều tiết của thị trường ngoại tệ, bảo vệ thì trường trong nước trước sự biến động của thị trường bên ngoài, góp phần bảo vệ nên kinh tế ổn định và tăng trưởng.

Tiết kiệm ngoại tệ cho ngân sách nhà nước

Nhược điểm:

Biến động thường xuyên khó lường gây khó khăn cho viêc hoạch đinh chính sách kinh tế của nhà nước và những tính toán của các nhà đầu tư

Do không có sự can thiệp của nhà nước nên vai trò của ngân hàng trung ương trong chế độ này hết sức mờ nhạt.

Tác động của chính sách kinh tế vĩ mô đối với tỷ giá thả nổi:

·

Chính sách tài khóa:

Giả sử chính phủ cố gắng tăng sản lượng băng chính sách tài khóa mở rộng. Chính phủ tăng tổng chi tiêu sẽ làm tăng tổng chi tiêu về hàng hóa trong nước. Để tài trợ cho hoạt động này chính phủ cần phải bán trái phiếu và gây sức ép làm tăng lãi suất trong nước dẫn đến 1 dòng vốn chảy vào và đồng nội tệ lên giá. Đồng nội tệ lên giá làm giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu. Điều này làm triệt tiêu ảnh hưởng mở rộng ban đầu của chính sách tài khóa và đưa lãi suất trong nước trở về mức lãi suất thế giới. Do vậy dưới chế độ tỷ giá thả nổi và vốn luân chuyển hoàn hảo, chính sách tài khóa hoàn toàn không hiệu quả trong việc điều tiết tổng cầu.

·

Chính sách tiền tệ:

Việc tăng cung tiền làm lãi suất trong nước tạm thời giảm xuống thấp hơn so với lãi suất nước ngoài, tạo ra một dòng vốn lớn chảy ra nước ngoài. Khi các nhà đầu tư trong nước tìm cách chuyển từ nội tệ sang ngoại tệ đẻ mua tài khoản quốc tế có lãi suất cao hơn, thì giá trị của đồng nội tệ giảm. Sự cắt giảm này trong tỷ giá hối đoái làm tăng xuất khẩu  và giảm nhập khẩu. Việc bán đồng nội tệ tiếp tục cho đến khi tỷ giá hối đoái tăng đủ mức để lãi suất trong nước phục hồi ngang bằng với lãi suất thế giới.Chính sách tiền tệ rất hiệu quả trong hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi với vốn luân chuyển hoàn hảo.

Câu 6: Những vấn đề về CC TTQT

Khái niệm:

là 1 bảng thống kê ghi chép và phản ánh tất cả những giao dịch kinh tế của người cư trú và người không cư trú.

Ý nghĩa:

-

Vĩ mô:

+ Đối với CS KTĐN và CS TMQT: hỗ trợ quản lý và điều hành CS.

+ Kiểm soát sự di chuyển của các luồng vốn.

+ Điều hành CS Tỷ giá.

-

Vi mô:

+ Hỗ trợ cung cầu ngoại tệ và dự đoán tỷ giá.

+ Hỗ trợ hoạt động KD XNK.

+ Hỗ trợ hoạt động KD ngoại tệ.

 Kết cấu:

-

Cán cân thường xuyên:

+ Cán cân TM: ghi lại các khoản thu chi từ hoạt động XNK

+ Cán cân DV: khi lại các khoản thu chi từ hoạt động DV: TCNH, BH, BCVT, y tế, giáo dục…

+ CC TN: bao gồm thu nhập của người lao động, các khoản thu nhập từ đầu tư và tiền lãi của người cư trú và người không cư trú.

+ CC chuyển giao vãng lai 1 chiều: bao gồm những khoản viện trợ không hoàn lại, những khoản quà tặng và chuyển giao khác bằng tiền.

-

Cán cân vốn:

+ CC di chuyển vốn dài hạn: bao gồm các khoản vốn đi ra hay đi vào dưới các hình thức đầu tư trực tiếp, gián tiếp và các hình thức đầu tư dài hạn khác.

+ CC di chuyển vốn ngắn hạn: bao gồm các khoản vốn đi ra hay đi vào dưới cá hình thức: tín dụng TM, tín dụng NH…

+ CC chuyển giao vốn 1 chiều: bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, xóa nợ…

Tình hình CCTTQT của VN thời gian gần đây:

·

Cán cân thường xuyên của Việt Nam thường xuyên ở vào tình trạng thâm hụt trong khoảng 10 năm gần đây (năm 2000, 2001 Việt Nam có thặng dư trong cán cân thường xuyên, tuy nhiên từ năm 2002-2010 cán cân thường xuyên liên tục rơi vào tình trạng thâm hụt).

·

Cán cân vốn của Việt Nam có được thặng dư lớn trong giai đoạn 2005-2008 do lượng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam tăng mạnh. Từ năm 2009 trở đi cán cân vốn vẫn thặng dư nhưng có xu hướng giảm sút so với giai đoạn trước.

·

Cán cân dự trữ: Dự  trữ chính thức của Việt Nam dưới dạng vàng và ngoại tệ có dấu hiệu giảm sút từ sau năm 2008. Dự trữ ngoại tệ của Việt Nam tính đến cuối năm 2010 chỉ có thể đáp ứng cho nhu cầu khoảng 8 tuần nhập khẩu. Đây là mức dự trữ rất thấp và sẽ rất khó khăn cho việc điều chỉnh cán cân thanh toán, bù đắp thâm hụt cán cân thường xuyên.

·

Nhìn tổng thể, cán cân thanh toán tổng thể của Việt Nam tính đến hiện tại đã trải qua một thời kỳ thâm hụt dài và cần thiết phải có các biện pháp để cải thiện cán cân thanh toán hiện nay.

Câu 7: Xem xét biện pháp cắt giảm chi tiêu khi cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt.

Mục tiêu quan trọng trong chính sách kinh tế của mỗi quốc gia là đảm bảo cán cân thanh toán được cân bằng. Bội chi cán cân sẽ có tác động tiêu cực đến việc phát triển kinh tế của quốc gia, quan hệ kinh tế đối ngoại và quan hệ kinh tế-xã hội khác. Do vậy, việc áp dụng những biện pháp nhằm điều chỉnh cán cân khi bội chi là một việc làm hết sức cần thiết nhằm cải thiện cán cân. Một trong những biện pháp đó là giảm bớt chi tiêu công. Giảm chi tiêu công sẽ tác động đến tổng cầu do đó góp phần cải thiện cán cân ngắn hạn. Chi tiêu công bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư. Chi thường xuyên gồm: chi hành chính sự nghiệp, chi tiếp khách, chi mừng sự kiện này kia... nếu ko hiệu quả or ko thực sự cần thiết thì N2 cần cắt giảm. Còn đối với chi đầu tư, để cắt giảm, Chính phủ cần rà soát, sắp xếp để tập trung vốn cho các công trình quan trọng, cấp bách, hiệu quả. Theo đó, những công trình chưa cấp thiết thì dừng lại chưa triển khai.Giảm chi tiêu công cũng thường đi đôi với chính sách thắt chặt tiền tệ, thuế khóa như: tăng lãi suất cho vay để giảm đầu tư, dùng công cụ thuế để hạn chế tiêu dùng nhất là hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.

Vận hành chính sách tài khóa theo hướng thắt chặt chi tiêu khiến cho tổng cầu giảm, gây sức ép làm giảm lãi suất trong nước dẫn đến 1 dòng vốn chảy ra nước ngoài, đồng nội tệ giảm giá. Việc giảm giá trị đồng nội tệ làm cho xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm, do đó cải thiện được cán cân vãng lai.Cắt giảm chi tiêu công không chỉ hạn chế thâm hụt ngân sách mà còn đạt mục tiêu giảm lạm phát, hạn chế thâm hụt tài khoản vãng lai.Đồng thời chính sách này còn kiểm soát sự án đầu tư tràn lan và không hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước,cố gắng giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách.

Tuy nhiên, cắt giảm chi tiêu về lâu dài sẽ gây ra những vấn đề như suy giảm kinh tế, thất nghiệp và là nguyên nhân dẫn đến bất ổn về chính trị, xã hội.

Câu8: Bình luận ý nghĩa của cán cân thanh toán thời kỳ và cán cân thanh toán thời điểm

Do việc xúc tiến mối quan hệ với các nước trong  các lĩnh vực từ thương mại, dịch vụ, đầu tư, tín dụng... cho đến ngoại giao, xã hội, văn hoá, khoa học công nghệ... cho nên nảy sinh ra quan hệ thu chi tiền tệ đối ngoại của mỗi nước, việc nảy sinh này được phản ánh tập trung trong cán cân thanh toán quốc tế của nước đó.

Vậy, cán cân thanh toán quốc tế là một bản đối chiếu giữa các khoán tiền thu được từ nước ngoài với các khoản tiền trả cho nước ngoài của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Như thế, thực chất của cán cân thanh toán quốc tế là một tài liệu thống kê, có mục đích cung cấp sự kê khai đầy đủ dưới hình thức phù hợp với yêu cầu phân tích những quan hệ kinh tế tài chính của một nước với nước ngoài trong một thời gian xác định.

Người ta có thể soạn thảo cán cân thanh toán song phương và cán cân thanh toán chung. Hoặc cũng có thể soạn thảo cán cân thanh toán trong thời kỳ hoặc cán cân thanh toán thời điểm để phù hợp với yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình và quản lý chỉ đạo khác nhau.

Cán cân thanh toán trong một thời kỳ là bản đối chiếu giữa những khoản tiền thực tế thu được từ nước ngoài với những khoản tiền mà thực tế nước đó chi ra cho nước ngoài trong một thời kỳ nhất định. Vậy, loại cán cân này chỉ phản ánh số liệu thực thu và thực chi của một nước đối với nước ngoài trong thời kỳ đã qua.

Cán cân thanh toán tại một thời điểm nhất định là bản đối chiếu giữa các khoản tiền đã và sẽ thu về và chi ra ở một thời điểm cụ thể nào đó. Vậy, trong loại cán cân thanh toán này chứa đựng cả những số liệu phản ánh các khoản tiền nợ nước ngoài và nước ngoài nợ nước đó mà thời hạn thanh toán rơi đúng vào ngày của cán cân.

Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh kết quả của hoạt động trao đổi đối ngoại của nước đó với các nước khác. Cho biết một cách trực quan tình trạng công nợ của một quốc gia

Thực chất của cán cân thanh toán quốc tế là một tài liệu thống kê, có mục đích cung cấp sự kê khai đầy đủ dưới hình thức phù hợp với yêu cầu phân tích những quan hệ kinh tế tài chính của một nước với nước ngoài trong một thời gian xác định. Do đó, CCTTQT là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô. Thông qua, cán cân thanh toán trong một thời kỳ, Chính phủ của mỗi quốc gia có thể đối chiếu giữa những khoản tiền thực tế thu được từ nước ngoài với những khoản tiền mà thực tế nước đó chi ra cho nước ngoài trong một thời kỳ nhất định. Từ đó, đưa ra các quyết sách về điều hành kinh tế vĩ mô như chính sách tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu Thông qua cán cân thanh toán thời điểm , Chính phủ có thể thấy được  những số liệu phản ánh các khoản tiền nợ nước ngoài và nước ngoài nợ nước đó mà thời hạn thanh toán rơi đúng vào ngày của cán cân.

tại một thời điểm nhất định. Cán cân bội thu hay bội chi cho biết nước đó là chủ nợ hay đang mắc nợ nước ngoài.

Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh địa vị kinh tế của một quốc gia trên trường quốc tế. Địa vị này là kết quả tổng hợp của các hoạt động thương mại, dịch vụ và các chính sách rút vốn ra khỏi nước khác.

Như vậy cán cân thanh toán quốc tế là một tài liệu quan trọng nhất đối với các nhà hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô. Một hệ thống số liệu tốt hay xấu trên cán cân có thể ảnh hưởng đến tỷ giá từ đó sẽ tạo ra những biến động trong phát triển kinh tế - xã hội. Thực trạng của cán cân làm cho nhà hoạch định chính sách thay đổi nội dung chính sách kinh tế. Chẳng hạn, thâm hụt cán cân thanh toán có thể làm chính phủ nâng lãi suất lên hoặc giảm bớt chi tiêu công cộng để giảm chi về nhập khẩu. Do đó chính phủ dựa vào cán cân để thiết kế chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và có những đối sách thích hợp cho từng thời kỳ.

Câu 9: Bình luận các biện pháp, chính sách mà CP thực hiện để điều tiết tỷ giá khi tỷ giá biến động bất lợi.

Khi tỷ giá hối đoái biến động, NHTW có thể tiến hành can thiệp nhằm giảm thiểu những yếu tố bất lợi do biến động tỷ giá đem lại thông qua các công cụ chính sách của mình. Thông thường, NHTW có thể sử dụng các công cụ, biện pháp sau đây: các chính sách ngắn hạn (chính sách lãi suất, chính sách kiểm soát tỷ lệ dự trữ bắt buộc với ngoại tệ, chính sách thương mại quốc tế) và các chính sách trung và dài hạn khác (kiểm soát tình trạng Dollar hóa, cải thiện cán cân thanh toán, tăng cường dự trữ ngoại hối và phát triển TT ngoại hối).

A – Các chính sách ngắn hạn

Chính sách lãi suất

Điều chỉnh lãi suất chiết khấu

Lãi suất chiết khâu là lãi suất mà NHTW đánh vào các khoản tiền cho các NHTM vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng này.

NHTW tăng lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường => NHTM giảm cho vay => cung tiền nội tệ giảm => tác động tăng giá trị đồng nội tệ.

NHTW giảm lãi suất chiết khấu nhỏ hơn lãi suất thị trường =>NHTM tăng cho vay => cung tiền nội tệ tăng => tác động giảm giá trị đồng nội tệ.

Lãi suất chiết khấu có khả năng định hướng cho lãi suất thị trường. Khi lãi suất chiết khấu tăng có tác động làm tăng mặt bằng lãi suất thị trường; lãi suất thị trường tăng hấp dẫn các nguồn vốn ngoại tệ chảy vào làm đồng nội tệ lên giá. Tình huống ngược lại xảy ra khi lãi suất chiết khấu giảm.

Quy định trần lãi suất tiền gửi đối với ngoại tệ

NHTW có thể áp trần lãi suất tiền gửi kém hấp dẫn với ngoại tệ trong khi giữ mức lãi suất cao tương đối với lãi suất tiền gửi nội tệ, chênh lệch này sẽ khuyến khích người gửi tiền chuyển đổi ngoại tệ ra nội tệ để đem gửi tại ngân hàng. Cung ngoại tệ tăng, cầu ngoại tệ được đáp ứng qua đó giúp ổn định tỷ giá, giảm áp lực mất giá đồng nội tệ.

Chính sách kiểm soát tỷ lệ dự trữ bắt buộc với ngoại tệ

Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc với tiền gửi ngoại tệ tác động tới chi phí sử dụng vốn vay của các NHTM. Khi NHTW yêu cầu tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm cho chi phí sử dụng vốn vay của các NHTM tăng lên; để kinh doanh có lãi bắt buộc họ phải giảm lãi suất huy động ngoại tệ. Điều này làm cho việc nắm giữ ngoại tệ trở nên kém hấp dẫn hơn so với nắm giữ nội tệ, người dân bán ngoại tệ lấy nội tệ đem gửi. Cung ngoại tệ tăng giảm áp lực mất giá nội tệ.

Các chính sách thương mại quốc tế

Tăng cường hàng rào thuế quan và hạn ngạch làm hạn chế nhập khẩu, khiến cầu ngoại tệ giảm, kết quả là có thể khiến nội tệ lên giá.

Khi hàng rào thuế quan và hạn ngạch giảm sẽ có tác dụng ngược lại.

B - Các chính sách trung và dài hạn

Trong dài hạn, chính sách ổn định tỷ giá của NHTW cần tập trung vào những vấn đề là gốc rễ sinh ra biến động tỷ giá.

Chính sách chống “dollar hóa”

Thông qua các quy định liên quan đến kiểm soát thị trường ngoại tệ, loại bỏ dần thị trường “chợ đen” cùng với tăng cường quản lý việc niêm yết, quảng cáo, thanh toán hàng hóa bằng ngoại tệ, cũng như các hình thức kinh doanh ngoại tệ khác, NHTW sẽ hạn chế nạn đầu cơ ngoại tệ và “dollar hóa” trong nền kinh tế qua đó ngăn ngừa bất ổn tỷ giá.

Cải thiện cán cân thanh toán và Tăng cường dự trữ ngoại hối

Hiện tượng thâm hụt cán cân vãng lai và cán cân thanh toán tổng thể trong thời gian dài là nguyên nhân dẫn đến bất ổn tỷ giá. Để ổn định tỷ giá cần thiết phải cải thiện cán cân thanh toán. Thông thường NHTW có thể thực hiện 1 số biện pháp như: thay đổi lãi suất chiết khấu, phá giá hoặc nâng giá tiền tệ, sử dụng quyền rút vốn đặc biệt tại IMF, vay nợ nước ngoài… Chính Phủ cũng thực hiện giảm bội chi ngân sách để giảm thâm hụt cán cân thanh toán. Thông qua hàng loạt các biện pháp thì dự trữ ngoại hối sẽ được cải thiện.

Phát triển thị trường ngoại hối hiện đại

Phát triển thị trường liên ngân hàng với trọng tâm là cung cấp các nghiệp vụ thị trường hiện đại để giảm thiểu những rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để giúp ổn định nhu cầu về ngoại tệ cũng như giúp các NHTM chủ động trong cung ứng ngoại tệ cho khách hàng.

Câu 10: Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối.

Nghiệp vụ giao ngay

Các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh

Kỳ hạn

Hoán đổi

Tương lai

Quyền chọn

Khái niệm

Là việc mua bán một số lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm thanh toán và kết thúc giao dịch trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo

Là việc 2 bên sẽ cam kết mua bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định tại 1 thời điểm,và thực hiện sau 1 thời gian xác định kể từ ngày ký HĐ

.

Là việc hoán đổi một lượng cố định một đồng tiền này lấy một lượng biến đổi đồng tiền khác trong một thời gian xác định bằng cách ký cùng một lúc hai hợp đồng: hợp đồng mua bán giao ngay và hợp đồng bán mua kỳ hạn tương ứng để phòng ngừa rủi ro tỷ giá xảy ra đối với một đồng tiền nào đó.

Là thỏa thuận giữa 2 bên mua bán một số lượng tiền định sẵn vào thời điểm ký HĐ và ngày giao hàng được ấn định sẵn trong tương lai tại sở giao dịch

Là quyền mua/bán (không bắt buộc) một số lượng ngoại tệ nhất định với giá đã thỏa thuận trước vào 1 ngày ấn định trong tương lai

Đặc điểm

-

Giao dịch được thực hiện và hoàn tất trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi ký HĐ giao ngay (J+2).

-

Thị trường gồm: TT bán buôn (interbank) và thị trường bán lẻ, TT bán buôn chiếm chủ yếu.

-

Thị trường sôi động, 24/24, giao dịch với số tiền cực lớn và với tốc độ cao.

-

Giao dịch qua phone, telex, mạng vi tính và hệ thống SWIFT.

-

Là thị trường phi tập trung.

-

Chênh lệch tỷ giá hẹp.

-

Là thị trường có tính thanh khoản cao.

-

NHTW có thể can thiệp ở mức độ nhất định vào thị trường giao ngay.

-

Giao dịch được thực hiện sau 1 kỳ hạn thỏa thuận kể từ khi ký HĐ (J+2+N).

-

Tỷ giá kỳ hạn được xác định ngay từ lúc ký HĐ.

-

TT bán buôn và thị trường bán lẻ.

-

Giao dịch qua phone, telex, mạng vi tính và hệ thống SWIFT.

-

Ưu điểm: Đáp ứng được nhu cầu của 2 bên về quy mô giao dịch và ngày tiến hành.

-

Nhược điểm: Không thể đảm bảo trong TH khi 1 bên nào đó vỡ nợ và không thực hiện HĐ.

-

Giao dịch được thực hiện trong tương lai sau 1thời gian kể từ khi ký HĐ (J+2+N).

-

Là các giao dịch được chuẩn hóa

-

Được thực hiện tại các sở giao dịch.

-

Các thành viên gửi lệnh đặt mua hoặc lệnh bán 1 số lượng cố định ngoại tệ.

-

Trong TT tương lai chỉ tồn tại 1 số ít ngày giá trị nhất định trong năm.

-

Cả người mua và người bán HĐ tương lai phải có một khoản ký quỹ và phải trả các khoản phí giao dịch.

-

Hai đối tượng tham gia giao dịch: người mua quyền và người bán quyền.

-

Người mua quyền:

+ Quyền chọn tiền tệ trao cho người mua nó quyền chứ không phải nghĩa vụ phải thực hiện.

+ Người mua quyền có thể lựa chọn thực hiện quyền vào thời điểm thanh toán hoặc để quyền hết hạn tuỳ thuộc vào sự chênh lệch giữa giá giao ngay trong tương lai và giá thực hiện.

+ Người mua quyền luôn luôn phải trả phí tại tđ ký HĐ.

-

 Đối với người bán quyền:

     Người bán quyền có nghĩa vụ chấp nhận mọi sự lựa chọn của người mua. Đổi lại họ được nhận phí để bù đắp rủi ro.

Thành viên

NHTW, NHTM, các nhà môi giới, các công ty tài chính, DN XNK, cá nhân.

NHTM, các nhà môi giới, các công ty tài chính, DN XNK, cá nhân.

NHTM

NHTM, công ty, nhà môi giới, cá nhân, t/v sở GD.

NHTM, các nhà môi giới, các công ty tài chính, DN XNK, các cá nhân.

Vai trò

Tỷ giá trên thị trường giao ngay là căn cứ để xác định tỷ giá của các nghiệp vụ phái sinh tiền tệ khác, thông qua lãi suất đồng tiền.

-

Là công cụ để phòng chống và bù đắp rủi ro khi KD ngoại hối.

-

Là hình thức KD có thể sinh lợi nhờ vào chênh lệch tỷ giá.

-

Là nghiệp vụ để bảo hiểm, phòng ngừa rủi ro.

-

Là phương thức kinh doanh chênh lệch tỷ giá.

-

Là công cụ để phòng chống và bù đắp rủi ro khi KD ngoại hối.

-

Các nhà đầu cơ có thể sử dụng để đầu cơ chênh lệch tỷ giá.

Câu 11: Sự khác biệt giữa Futures (tương lai) và Forwards (Kỳ hạn)

Tiêu chí

Thị trường kỳ hạn

Thị trường tương lai

Địa điểm giao dịch

Phi tập trung, có mạng lưới toàn cầu, các thành viên giao dịch vơi nhau bằng điện thoại,  telex hay hệ thống giao dịch điện tử.

Tập trung thành sàn giao dịch, các thành viên giao dịch với nhau theo phương thức mặt đối mặt.

Giá trị 1 hợp đồng

Không được tiêu chuẩn hóa và là một giá trị tùy ý; giá trị giao dịch được thỏa thuận giữa người mua và người bán.

Được tiêu chuẩn hóa, cố định và không thương lượng được. Các giao dịch có độ lớn bằng bội số của giá trị 1 hợp đồng.

Các đồng tiền giao dịch

Tất cả các đồng tiền nếu có thể mua bán được.

Hầu hết chỉ là các đồng tiền chính.

Điều khoản biến động giá hàng ngày

Hàng ngày giá cả biến động theo cung cầu thị trường, không có giới hạn, trừ khi có sự can thiệp của NHTW.

Mức biến động tỷ giá hàng ngày có thể được giới hạn bởi sở giao dịch.

Những ngày đến hạn

Vào bất cứ ngày làm việc nào nếu được thỏa thuận giữa người mua và người bán.

Những ngày đến hạn được tiêu chuẩn hóa thông thường là vào ngày thứ 4 của tuần thứ 3 các tháng 3,6,9,12.

Việc chuyển giao tiền tệ

Việc chuyển giao phải xảy ra.

Có thể không xảy ra.

Thời hạn tối đa

Không hạn chế. Có những hợp đồng có kỳ hạn tới 20 năm.

Tối đa là 12 tháng.

Rủi ro tín dụng

Phụ thuộc vào bên đối tác. Rủi ro được phòng ngừa bằng các hạn mức tín dụng và ngày nay yêu cầu ký quỹ cũng đang được thịnh hành.

Rủi ro tín dụng gắn với Sở giao dịch và được phòng ngừa bằng biện pháp ký quỹ. Tài khoản ký quỹ được điều chỉnh hàng ngày theo mức lãi hay lỗ của hợp đồng.

Luồng tiền

Luồng tiền không phát sinh cho đến khi hợp đồng đến hạn.

Hàng ngày, các lãi hay lỗ phát sinh được phản ánh trên tài khoản ký quỹ. Sử dụng phương thức gọi ký quỹ bổ sung và được rút lãi từ tài khoản ký quỹ. Thanh toán khi hợp đồng đến hạn.

Giờ giao dịch

24h/ngày

4-8h/ngày. Các sở giao dịc kết nối với nhau để tạo ra thị trường toàn cầu.

Các thành viên đủ tư cách

Về mặt chính thức là không có hạn chế nào

Phải là thành viên của Sở giao dịch. Những người không là thành viên của sở giao dịch phải thông qua nhà môi giới.

Câu 12: Sự khác biệt giữa Options (Quyền chọn) và Forward (Kỳ hạn)

Câu 13

: Hợp đồng tương lai? So sánh hợp đồng tương lai với hợp đồng quyền chọn.

hợp đồng tương lai

hợp đồng quyền chọn.

hợp đồng tương lai

(futures contract) là một hợp đồng chuẩn hóa giữa hai bên nhằm trao đổi một tài sản cụ thể có chất lượng và khối lượng chuẩn hóa với giá thỏa thuận hôm nay (gọi là giá tương lai (futures price) nhưng lại giao hàng vào một thời điểm cụ thể trong tương lai, ngày giao hàng)

đặc điểm:

Khả năng bị phá vỡ hợp đồng trong hợp đồng tương lai thấp thậm chí là số 0

Chỉ 1-5% số hợp đồng tương lai trên thị trường thực sự được giao dich (diễn ra việc giao hàng giữa các bên), còn lại hầu như chỉ diễn ra sự thanh toán lãi lỗ giữa  các bên

Hợp đồng tương lai được tái thanh toán hằng ngày, và được ấn định, ghi nhận trên thị trường, nên các khoản lời lỗ được nhận biết hằng ngày

Để tham gia giao dịch các hợp đồng tương lai, người giao dịch cần một khoản tiền ký gửi để đảm bảo các bên tuân theo những điều kiện của hợp đồng

Thị trường tương lai tồn tại vì những lý do sau:

- Giúp cho các giao dịch xuyên thời gian trở nên dễ dàng hơn. Sản xuất, tiêu dùng và các quyết định kinh doanh trở nên tối ưu hơn khi có thị trường tương lai.

- Hợp đồng tương lai giá sẽ phản ánh thong tin đầy dủ hơn và nguồn tài nguyên sẽ được phân chia một cách tối ưu.

- Hợp đồng tương lai cho phép các cá nhân phòng ngừa rủi ro biến động tỉ giá

- Giá tương lai thường chứa đựng thông tin giúp người sản xuất có thể đưa ra những quyết định sản xuất và dự trữ tốt nhất.

Quyền chọn

là một công cụ tài chính phái sinh cho phép người nắm giữ nó được phép mua (quyền chọn mua – call option), hoặc bán (quyền chọn bán – put option) một khối lượng hàng hoá nhất định với giá nhất định và trong một khoảng thời gian xác định (quyền chọn kiểu Mỹ) hoặc điểm thời gian xác định (quyền chọn kiểu Châu Âu).

người nắm giữ quyền chọn có thể thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng. Vì vậy khi rủi ro xảy ra, thị trường không theo đúng hướng dự đoán của người nắm giữ quyền chọn thì lỗ lãi được tối thiểu hoá chỉ ở mức giá của hợp đồng quyền chọn.

Hàng hoá ở đây có thể là thương phẩm, cổ phiếu, trái phiếu, vàng, ngoại tệ…

Những yếu tố cấu thành quyền chọn:

Tên hàng hoá cơ sở và khối lượng mua theo quyền.

Loại quyền (chọn mua hay chọn bán).

Thời gian đáo hạn

của quyền.

Mức

giá thực hiện

của quyền. 

Những mức giá liên quan đến Hợp đồng quyền chọn:

Giá thị trường hiện hành: là giá hiện tại của loại hàng hoá cơ sở. Giá này dùng để định giá Quyền chọn.

Giá Quyền chọn: là giá nhà đầu tư phải bỏ ra để được sở hữu quyền chọn.

Giá thực hiện: là mức giá xác định thực hiện của Hợp đồng quyền chọn.

Giá thị trường: là giá của hàng hoá cơ sở trên thị trường khi đến thời gian đáo hạn.   

Hiện tại, trên thị trường tài chính Việt Nam chỉ có các NH được phát hành quyền chọn, ở góc độ doanh nghiệp ta chỉ phân tích lợi nhuận khi mua quyền chọn mua (long call – option) và mua quyền chọn bán (long put – option).

Thực hiện

: Hoàng Nguyệt Mai – Phùng Thị Minh Thu – Nguyễn Thị Khánh Hòa – Trương Đức Trọng

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #ghsdf