TỰ TÌNH II
MB:
HXH đc mệnh danh là bà chúa thơ Nôm của đân tộc VN . Các tác phẩm của bà thg cất lên tiếng nói cảm thương cho số phận npn trong xã hội phong kiến , đồng thời khẳng định vẻ đẹp , khát vọng sống của họ . Chùm 3 bài thơ Tư tình đã thể hiện rõ điều này , trong đó “Tự tìnhII” để lại cho độc giả ấn tg sâu sắc qua chính tâm trạng của tác giả trc số phận của mình:
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
………………………………………………………….
Mảnh tình san sẻ tí con con”
TB:
1 Chuyển ý
+HXH là 1 nhà thơ đầy cá tính , mạnh mẽ giám bộc lộ cảnh ngộ riêng và thái độ ứng xử của mình . Là ng thông minh thích giao lưu bạn bè , sonh tình duyên gặp nhiều éo le ngang trái . Thơ bà mang đam chất dân gian vừa trào phúng vừa trữ tình .
+ “Tự tình II”- tác phẩm xuất sắc nằm trong chum thơ 3 bài Tự tình . Mặc dù chưa thể xác định đc thời gian ra đời nh phần lớn độc gải đoán định rằng chum thơ ấy hay bài thơ “Tự tình II” ra đời khi HXH tuổi đã cao nhưng tình duyên vẫn còn lận đận. Kiệt tác thơ Nôm này vt theo thể thơ thất ngôn bát cú đl vs bố cục 4 phần (đề, thực , luận, kết ) theo luật thơ Đương. Tự tình II có thể coi là tiếng long chân thật của ng đàn bà tự nói về tình cảm của bản thân đời mình
2 phân tích
Bài thơ mở đầu vs hình ảnh nhân vật trữ tình lẻ loi giữa ko gian mênh mông của đêm khuya vẳng lại tiếng trống báo canh h dồn dập :
“ Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan vs nước non”
+ Nhân vật trữ tình xuất hiện lúc “đêm khuya”. Đó vừa là khoảng thời gian con ng đối diện vs chính mình trong những suy tư trăn trở , vừa gợi ra 1 không gian them hiu quạnh. Trong ko gian vắng lặng ấy con ng cảm thấy cô đơn lẻ loi
+ Tiếng trống canh dồn gợi ng đọc cảm nhận đc bước chân vội vã , hối hả, gấp gáp như giục giã thôi thúc của thời gian qua nhịp dồn dập liên hồi của tiếng trống canh, đó cx là tâm trạng rối bời vừa lo âu vừa buồn bã của ng ý thức đc sự chôi chảy của thời gian , đời ng .
+ Ko chỉ cảm nhận thời gian nhân vật trữ tình còn ý thức được cảnh ngộ và tâm trạng của mình điều này thể hiện rõ qua cách sử dụng hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ và cách ngắt nhịp ở câu thơ thứ hai. Từ “trơ” có nghĩa là phơi bày ra cũng có thể hiểu là trơ trọi lẻ loi bẽ bàng tủi hổ “Cái hồng nhan”( trơ ra với cuộc đời với không gian mênh mông). Thủ pháp đối “cái hồng nhan” vs “nước non” đã tô đậm cảm giác đơn côi chống vắng , thủ pháp đối cùng vs nhịp điệu 1/3/3 của câu thơ càng nhấn mạnh vào sự bẽ bàng của duyên phận
+ Tuy nhiên cũng có thể hiểu trong văn cách này từ “trơ” không chỉ là sự bẽ bàng tủi hổ mà còn thể hiện sự kiên cường bền bỉ thách thức nó đồng nghĩa với từ “ trơ” trong câu thơ của Bà Huyện Thanh Quan : “ Đá vẫn trơ ra cùng tuế nguyệt” ( Thăng Long thành hoài cổ ). Và hiểu theo cách đó người đọc nhận ra HXH thật cá tính thật bản lĩnh .
=>2 câu thơ đầu đã thể hiện nỗi đau đớn xót xa cay đắng của nhà thơ trc tình cảnh của chính mình, 1 cảm giác cô đơn chống vắng trước vũ trụ và tủi hổ bẽ bàng trước cuộc đời.
Sang đến 2 câu thơ thực , nhà thơ tiếp tục cho người đọc cảm nhận được tình cảnh đầy chua xót, bẽ bàng của bà:
“Chén rượi hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”
+ Khi buồn tủi cô đơn người ta thường nâng chén tiêu sầu , nữ thi si HXH cũng không ngoại lệ. Bà tìm đến rượu nhưng chẳng những tiêu sầu mà sầu thêm bởi “chén rượi hương đưa say lại tỉnh”. Sau mỗi lần tỉnh lại thêm thấm thía nỗi đau duyên phận. Từ “lại” có nghĩa là lặp lại quay lại, cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên vòng luẩn quẩn trở đi trở lại bế tắc của số phận. Biết bao xót xa , chán nản, thất vọng trong chữ “lại” mà nữ thi sĩ đã sử dụng.
+ Rượu không giúp con người quên đi nỗi buồn thi nhân đã tìm đến trăng -ng bạn thủy chung tri kỉ. Nhưng trăng cũng không đem lại niềm vui thậm chí là khiến nhà thơ thêm buồn khi soi chiếu vào cuộc đời mình bởi “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”. Trăng sắp tàn ( bóng xế ) mà vẫn “khuyết chưa tròn”. Đây chính là cảm nhận về thân phận của nhà thơ : tuổi xuân đã trôi qua nhưng tình duyên chưa trọn vẹn vì thế nữ thi sĩ rất buồn , tủi phận.
=>Như vậy 2 câu thơ thực đã tiếp tục cho thấy tâm trạng của HXH : nôi xót xa cay đắng cho duyên phận lỡ làng.
Tiếp đến 2 câu thơ luận là thái độ phản kháng phẫn uất của HXH trước xã hội phong kiến mục nát:
“ Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đã mấy hòn”
+ Hai câu thơ tả cảnh thiên nhiên và cảnh gợi qua tâm trạng nhưng cũng mang nỗi niềm phấn uất phản kháng dữ dội của con người. Những sinh vật nhỏ bé còn hèn mọn hơn cả “ nội cỏ hoa hèn” như đám rêu kia cũng không chịu mền yếu. Nó phải mọc xiên lại còn xiên ngang mặt đất. Đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn phải nhọn hoắt để đâm toạc chân mấy
+ Biện pháp nghệ thuật đảo ngữ trong 2 câu thơ luận lm nổi bật sự vùng lên , phá ngang thân phận bất đá cỏ cây cũng là sự phẫn uất của tâm trạng. Những động từ mạnh như “ xiên” , “đâm” ,kết hợp với những bổ ngữ “ngang ”, “toạc ” độc đáo thể hiện sự vướng bỉnh ngang ngạnh. Rêu xiên ngang mặt đất,đá đâm toạc chân mây có thể hiểu như rêu đá vạch đất vạch trời mà hờn oán, không chỉ phẫn uất mà còn phản kháng.
+ Cách dùng các từ ngữ “ ngang ”, “ toạc ” là cách dùng từ rất HXH. Nữ thi sĩ rất thành công trong vc sd các từ ngữ lm định ngữ bổ ngữ. Những định ngữ bổ ngữ này lm cho cảnh vật căng tràn sức sống , 1 sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình huống bi thương.
=>2 câu thơ luận cho thấy tâm trạng của nvtt càng lúc càng nâng cao trong nỗi buồn cô đơn sâu thảm đến mức muốn phản kháng bứt phá. 2 câu thơ này cũng cho người đọc thấy cá tính con người của nữ thi sĩ HXH : mạnh mẽ , bản lĩnh không chấp nhận hoàn cảnh. HXH đã tạo ra 1 phong cách thơ Đường luật mới , 1 thế giới đời thường thắm tươi , 1 thiên nhiên tràn đầy sức sống ( Đỗ Đức Hiểu)
Khép lại bài thơ với 2 câu thơ kết nếu bật lên tâm trạng chán trường buồn tủi của nữ thi sĩ :
“ Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình xan xẻ tí con con”
+ Nhân vật trữ tình dám thách thức duyên phận. Nhà thơ đã sd hệ thống từ ngữ và bptt đặc sắc để nói tâm trạng của chính mình
+ Ngán là chán ngán. Từ “này” diễn tả nvtt đang chán trg trước duyên phận éo le bạc bẽo. “Xuân” ở đây được hiểu theo 2 nghĩa: vừa là mùa xuân , vừa là tuổi xuân. Mùa xuân của thiên nhiên thì tuần hoàn vĩnh cửu còn mùa xuân của đời người đi qua không bao giờ trở lại. Hai từ “lại” trong cụm từ “xuân đi xuân lại lại”mang 2 nghĩa khác nhau. Từ lại thứ nhất mang ý nghĩa thêm 1 lần nx , từ lại thứ 2 là trở lại. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Nhà thơ cảm nhận sự chảy chọi của thời gian đời người va bao xót xa tiêc nuối. Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến : mảnh tình -xan xẻ- tí con con giống như 1 tiếng thở dài buông xuôi theo dòng đời. Nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần lm cho nghịch cảnh cũng rõ nét hơn. Mảnh tình bé lại còn san sẻ thành ra ít ỏi chỉ còn “tí con con”nên càng xót xa tội nghiệp. Âm điệu và nhịp điệu của câu thơ cuối trùng xg trĩu nặng
è 2 câu thơ cuối có thể được viết ra từ tâm trạng của 1 con người gặp nhiều trắc trở , éo le ngang trái trong tình duyên : 2 lần hạnh phúc đều đến và đi quá nhanh câu thơ cho thấy cảnh ngộ và tâm trạng đau khổ nhưng vẫn khao khát hạnh phúc dù có thất vọng nhưng mơ ước hạnh phúc lứa đôi dù người đọc cảm thấy có chút ngán ngẩm buông xuôi
=>Trong hoàn cảnh xhpk bài thơ thể hiện nhiều ý nghĩa nhân văn sâu sắc và đáng trân trọng : nữ thi sĩ đã mạnh dạn nói lên tâm sự sâu kín của npn trong xhpk xưa để hạnh phúc – hạnh phúc là “chiếc chăn quá hẹp”. Bà cũng khẳng định quyết tâm vượt lên số phận và niềm khai khát hạnh phúc của npn ngay cả khi rơi vào hoàn cảnh bi kịch. Cuối cùng ta cũng có thể hiểu 1 cái tôi cá nhân ý thức về ý nghĩa đời người của tuổi trẻ của tình yêu và hạnh phúc
3 khái quát +bl
+ Bài thơ “Tự tình II” cho người đọc thấy được biệt tài thơ Nôm của HXH với cách dùng từ tài tình sắc sảo giàu sức biểu đạt qua những dòng tả cảnh chân thực và hết sức trữ tình , sd triệt để nghệ thuật đối và đảo ngữ , bộc lộ được cá tính mạnh mẽ của nữ thi sĩ. Bài thơ là minh chứng xứng đáng để HXH được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm.
+ Bài thơ cũng là lời bày tỏ nỗi cô đơn lẻ loi chua xót của nữ thi sĩ về cuộc đời – thân phận của mình. Đồng thời đó là tiếng nói phản kháng xphk. Lần đầy tiên 1 npn giám đối lập mk với cả xã hội giả dối khắt khe và lên tiếng đòi hạnh phúc nhưng bất lực và rơi vào bi kịch.
+ HXH đã có cách dùng từ độc đáo sắc nhọn để diễn tả thành công bi kịch về duyên số hẩm hiu của npn trong xhpk.
+ Bài thơ đã tạo được sự đồng cảm sâu sắc của độc giả với nỗi lòng và khát khao của npn trong xh cũ do đó tác phẩm mang giá trị nhân văn nhân bản sâu sắc
KB:
“ Tự tình II” – 1 bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách cũng như tư tưởng của HXH đặc biệt là những vấn đề xung quanh npn. Qua đó cũng thấy được 1 HXH yếu mềm nhưng cũng thật ngang tàn mạnh khi bộc lộ những suy nghĩ của chín mình. Ngày nay xh đã cố gắng tạo điều kiện để bảo vệ hạnh phúc cho con người đặc biệt là npn nhưng những bi kịch cá nhân vẫn còn đó. Bài thơ cần là lời nhắc nhở cta có cái nhìn nhân đạo và cảm thông hơn với những số phận éo le ngang trái
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top