các bước học tiếng Trung

—CÁC BƯỚC HỌC TIẾNG TRUNG—

Bước 1: Học phát âm và bảng chữ cái ( Bắt buộc)
Bước 2: Học tiếng Trung cơ bản ( bắt buộc)
– Các bài hội thoại ngắn như Xin chào, Số, lấy trong
Tất cả những người mới bắt đầu học tiếng Trung đều phải học qua 2 phần này ( cách học chuẩn không phải học bồi). Sau khi học xong 2 phần này học viên tùy theo mục đích học sẽ hướng tới cách học phù hợp
m 3.Học tiếng trung nâng cao, ghép câu, giao tiếp ( người đi làm, buôn bán)
– Những câu hội thoại dài theo chuyên ngành
Bước 3: Học tiếng trung nâng cao, ghép câu ( HSK)
– Học theo giáo trình 6q thi HSk ( hoặc có thể học những sách khác tuỳ theo cảm nhận và sở thích của mọi người)
Bước 4: Học Ngữ Pháp tiếng Trung
– Các bài ngữ pháp, cấu trúc
Bước 5: Học dịch, phiên dịch
+ Phần này thì mình thấy rất nhiều bạn đăng trên group : mới học thì nên học gì trước, trình tự học như thế nào thì hiệu quả... Các bạn nên tìm hiểu các bước học như thế này nhé.
—QUY TẮC VIẾT PINYIN TRONG TIẾNG TRUNG—

1. Các nguyên âm “ü”, “üe”, “üan”, “ün”, khi ghép với các phụ âm “j”, “q”, “x” lúc viết phải bỏ hai dấu chấm trên nguyên âm “ü”. Ví dụ: ju jue juan jun qu que quan qun xu xue xuan xun.

2. Các nguyên âm “ü”. “üe”, khi ghép với phụ âm “l”, “n”, lúc viết hai dấu chấm trên nguyên âm “ü” phải giữ nguyên. Ví dụ: nü, nüe, lü, lüe.

3. Nếu trước nguyên âm “u” không ghép với phụ âm, lúc viết phải thêm bán nguyên âm “w” ở phía trước:u-wu.

4. Các nguyên âm “ua”, “uo”, “uai”, “uei”, “uan”, “uen”, “uang”, “ueng”, nếu phía trước không ghép với phụ âm khi viết bỏ chữ “u” ở phía trước, thay bằng bán nguyên âm “w”. Ví dụ: ua – wa, uo – wo, uai – wai, uei – wei, uan – wan, uen – wen, uang – wang ueng – weng.

5. Nguyên âm “ü” chỉ có thể ghép với 5 phụ âm “n”, “l”, “j”, “q”, “x”.

6. Nguyên âm “iou”, nếu phía trước ghép với phụ âm, lúc viết phải bỏ “o” ở giữa. Ví dụ: qiū, niú, jiú, liù.

7. Các nguyên âm: “i”, “in”, “ing”, nếu phía trước không ghép với phụ âm, lúc viết phải thêm bán nguyên âm “y” ở trước, ví dụ:i – yi, in – yin, ing – ying.

8. Các nguyên âm “ia”, “ie”, “iao”, “iou”, “ian”, “iang”, “iong”, nếu phía trước không ghép với phụ âm, lúc viết phải thay nguyên âm “i” bằng chữ cái “y”, ví dụ: ia – ya, ie – ye, iao – yao, iou – you, ian – yan, iang – yang, iong – yong.

9. Các nguyên âm “uei”, “uen” nếu phía trước ghép với phụ âm, lúc viết phải bỏ “e” ở giữa đi. Ví dụ: ruì, lún, dùn.

10. Các âm tiết có nguyên âm “a”, “o”, “i” đứng đầu, khi đặt phía sau âm tiết khác, nếu xuất hiện hiện tượng ranh giới giữa hai âm tiết bị lẫn lộn phải dùng dấu cách âm (‘) tách ra. Ví dụ;

+) píng’ān (平安), có nghĩa là bình an, từ này có hai âm tiết, âm tiết sau có nguyên âm “a” đứng đầu nếu không dùng dấu cách âm tách ra có khi đọc thành “pín gān” không có nghĩa gì.

+) jiāo’ào (骄傲) có nghĩa là kiêu ngạo, từ này có hai âm tiết, âm tiết sau có nguyên âm “a” đứng đầu, nếu không dùng dấu cách âm tách ra thì rất khó đọc.

11. Những danh từ riêng như tên người, địa danh, cơ quan, đoàn thể, đảng phái… chữ cái đầu phải viết hoa. Chữ cái đứng đầu mỗi câu, mỗi đoạn phải viết hoa…

+ Phần này khá quan trọng với những người mới học tiếng Trung. Mọi người có thể sao chép về máy hoặc tốt nhất là viết ra vở để tiện nhớ. Cái này không cần phải học thuộc đâu ạ, chỉ cần nhớ sơ để có thể áp dụng và học pinyin hiệu quả.

+Mong mọi người có thể hiểu về cách học và phát âm cũng như cách viết pinyin qua bài viết này của mình.

Nguồn: Sưu tầm

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top