bacellicae

BACILLACEAE

             Giống Bacillus

Bacillus là một giống trực khuẩn:

Hiếu khí

có nha bào

kích thước lớn

Gram +

Có môt số loài có lợi như :

- B.licheniformi tiết kháng sinh bacitracin

- B. polymyxa tiết polymycin

- B. subtillis tiết subtilin…

Các bệnh tiêu biểu ở động vật do cảm nhiễm Bacillus

Bệnh

Bệnh nhiệt

thán

Ngựa

Lợn

Bệnh nguyên Động vật cảm Bệnh trạng

           nhiễm

B. anthracis

Bò, cừu, dê

            Chứng bại

            huyết siêu cấp

            tính

Viêm họng cấp tính

Viêm họng cấp tính, viêm ruột

Chứng hoại

huyết, hư tổ

Gan hoại tử

dạng ổ, Viêm

ruột hoại tử

xuất huyết

Bệnh thối ấu P.(B.) larvae Âu trùng ong

trùng ong châumật

Mỹ

Bệnh Tyzzer "B. piliformis" Động vật gậm

                           nhấm, thỏ,

                           chó, mèo,

                           vượn

Bacillus anthracis

 Pierre Rayer (1793-1867) and Casimir-

 Joseph Davaine (1812-1882) in 1850 - in

 the blood of anthrax infected sheep

Robert Koch (1843-1910), 1876, bacilli

 transmitted through air, blood... and

 they produce spores within unfavorable

 conditions.

Louis Pasteur (1822-1895), 1881,

 vaccine prevent anthrax.

II. Đặc tính sinh học

2.1. Hình thái :

Trực khuẩn to, 2đầu bằng

Kích thước 1-1,5 x 1-8µm

Băt màu gram +

Xếp chuỗi

Hình thành giáp mô trong cơ thể vật

 bệnh.

Hình thành nha bào chỉ ở ngoài cơ thể

 động vật.

B.anthracis (KHV điên tử)

B.anthracis

Điều kiện hình thành nha bào

Đủ oxy tự do

Thiếu dinh dưỡng

Nhiệt độ từ 12 – 42 độ C

Độ ẩm thích hợp

pH trung tính hoặc hơi kiềm

Điều này chỉ có khi vi khuẩn ở ngoài cơ

thể động vật.

Để nhuộm nha bào :

Dùng phương pháp Zichl –Nielsen,

Moller nha bào bắt màu đỏ,vi khuẩn

màu xanh.

Điều kiện hình thành giáp mô

Giáp mô có bản chất là prôtit, là polyme của

glutamic.

Giáp mô chỉ hình thành trong cơ thể súc vật và

trong môi trường có 20% huyết thanh.

Giáp mô là yếu tố độc lực của vi khuẩn, giúp vi

khuẩn tránh được sự thực bào.

Giáp mô đề kháng cao với sự thối rữa mạnh hơn

vi khuẩn, trong cấu trúc giáp mô có chứa kết tủa

tố nguyên giúp cho quá trình chẩn đoán HTH.

Muốn nhuộm giáp mô:

Dùng phương pháp Hiss giáp mô màu xanh,vi

khuẩn màu tím.

B.anthracis (KHV điên tử)

2.2. Đặc tính nuôi cấy

Vi khuẩn sống hiếu khí,

  dễ nuôi cấy trên môi

  trường thông thường,

  to thích hợp 37oC; pH

  7,2-7,4.

- Môi trường nước

  thịt :

- Môi trường thạch

  thường:

- Môi trường thạch

  máu:

B .anthracis

Khuẩn lạc dạng R trên thạch máu

B. anthracis trong nước thịt sau 24h

Đặc tính nuôi cấy

Môi trường

gelatin:

   oC,1-2 ngày28

Vi khuẩn Nhiệt thán trên thạch máu

2.3. Đặc tính sinh hoá

Chuyển

           hoá đường: Lên men

 không sinh hơi đường glucoza,

 mantoza, saccaroza, manit.

Indol : -

H2S : -

MR : ±

VP : ±

2.4. Sức đề kháng

  Vi khuẩn: Đề kháng kém với nhiệt độ cao,

  60oC/15phút; 75oC/2 phút.

- Trong xác chết thối, vi khuẩn tồn tại sau 2 ngày.

Nha bào :

- Đề kháng mạnh với nhiệt độ và hoá chất

- Formon 3%/2h

- Nước vôi pha đặc/48h.

- Trên da súc vật ngâm vôi hay muối nha bào vẫn tồn

  tại

- Để khử trùng da ngâm formon 10%/4h30’.

- Nha bào tồn tại lâu trong tự nhiên (20-35năm), đây

  là nguồn lây bệnh nguy hiểm.

* Trong t ự nhiên:

Những loài động vật ăn cỏ như trâu bò, ngựa, dê, cừu, lạc

  đà, hươu nai rất mẫn cảm, thường bị bại huyết mà chết.

-Lợn, chó ít cảm nhiễm, thường bị bệnh cục bộ ở vùng

  hầu họng và hạch.

- Loài chim không cảm nhiễm .

- Người rất cảm nhiễmvà găp 3 thể lâm sàng :

                - Thể da

                - Thể ruột

                - Thể phổi.

2.5. Khả năng gây bệnh

Bò, trâu H’mông

Dê H’mông

Lơn, chó H’mông

 Ở trâu bò (Triệu chứng)

Thể quá cấp tính:

Xảy ra ở đầu ổ dịch

Bệnh xuất hiện đột ngột, con vật run rẩy, má hơi sưng, thở khó mồ

 hôi vã ra, niêm mạc đỏ ửng, hoặc tím bầm

 Con vật sốt cao 40,5- 420C, nghiến răng, mắt đỏ, quay cuồng, loạng

 choạng rồi qụy xuống, đầu gục, lưỡi thè ra ngoài, các lỗ tự nhiên

 rớm máu.

Con vật chết trong vài giờ. Có những con bất thần nhảy xuống nước

 hoặc chạy đâm bào bụi rậm mà chết.

Thể cấp tính

Vật sốt cao 400C - 410C, tim đập nhanh, lông dựng, ủ rũ, mắt đờ

 đẫn

Con vật bỏ ăn, mất nhu động ruột, phân đen, lẫn máu, nước tiểu lẫn

 máu. Thở nhanh, thở gấp, niêm mạc đỏ thẫm, có những vệt xanh

 tím. Mồm mũi có bọt màu hồng, lẫn máu.

Hầu, ngực, bụng thường sưng nóng, đau.

Bệnh phát sau 2 ngày, con vật vật vã, lịm dần rồi chết do ngạt thở.

Bệnh tích

Khi con vật nghi mắc bệnh nhiệt thán chết, cấm không

được mổ.

 Chỉ mổ để khám nghiệm khi cần thiết , phải đảm bảo đủ

phương tiện phòng hộ và diệt trùng tốt.

- Súc vật chết bụng trương to rất nhanh, xác chóng thối.

- Các lỗ tự nhiên chảy máu tươi, máu đen đặc và khó

đông. Do con vật trương bụng, áp lực của xoang bụng lớn

đẩy một phần trực tràng ra ngoài gây lòi dom.

- Các hạch lympho đều tụ máu, màu tím sẫm, sưng to nhất

là hạch hầu, hạch trước vai và hạch đùi.

- Tổ chức liên kết dưới da tụ máu, thấm tương dịch màu

vàng đặc biệt là ở các ung thuỷ thũng.

-Thịt tím tái có thấm máu và tương dịch.

- Phổi tụ máu nặng có màu đen. Khí quản có máu lẫn bọt.

- Lá lách sưng to gấp 2- 4 lần, tím sẫm, tổ chức lách nát

nhũn như bùn.

* Ở người

Người dễ mắc bệnh và hay gặp ở 3 thể :

- Thể ngoài da:

Hay gặp ở công nhân lò sát sinh, thợ thuộc da, bác sỹ thú

  y. Vi khuẩn xâm nhập vào chỗ da tổn thương. Tại chỗ vi

  khuẩn xâm nhập hình thành ung loét có thuỷ thũng xung

  quanh, giữa ung đen do hoại tử gọi là nốt mủ ác tính.

- Thể tiêu hoá:

Người mắc bệnh do ăn thịt súc vật ốm vì bệnh nhiệt thán

  bệnh rất nặng, nếu không được cứu chữa kịp thời sẽ chết.

- Thể phổi:

Hay gặp ở những người làm nghề len, xén lông cừu, chế

  biến lông da do hít phải nha bào. Thể này rất nặng, không

  chữa được.

Khả năng gây bệnh

BÒ BỊ CHẾT DO BỆNH NHIỆT THÁN, XÁC CHẾT CHƯƠNG TO

BÒ BỊ BỆNH NHIỆT THÁN- MŨI MIỆNG CHẢY

MÁU

BÒ BỊ BỆNH NHIỆT THÁN- LÒI DOM, CHẢY MÁU Ở HẬU

MÔN

LÁCH CỦA BÒ BỊ BỆNH NHIỆT THÁN - CÓ MÁU ĐEN, NÁT,

MÁU KHÓ ĐÔNG

 Người bị bệnh nhiệt thán, tay sưng to, ung nhiệt thán sâu, chảy nước,

có bờ màu nâu sẫm

Bệnh Anthrax

Anthrax

Trong phòng thí nghiệm :

Chuột lang, chuột bạch và

  nhiễm.

Tiêm dưới da chuột lang canh khuẩn hay

  bệnh phẩm

Sau 12h,chuột sốt, 24h mệt nhọc khó thở

Chuột chết sau 2-3 ngày.

• Bệnh tích:

Nơi tiêm thuỷ thũng cục bộ, có chất keo nhày

  giống lòng trắng trứng.

Hạch lympho sưng đỏ, thuỷ thũng .

Máu đen, đặc, khó đông.

Lá lách sưng to, mềm,

Tất cả các cơ quan tổ chức tụ máu.

Bàng quang chứa đầy nước tiểu đỏ.

thỏ là dễ cảm

III. Chẩn đoán vi khuẩn học

 Cách lấy bệnh phẩm:

- Gia súc nghi mắc bệnh không được mổ

- Phải tuyệt đối thận trọng không để bệnh phẩm

  rây rớt ra ngoài.

- Gia súc sống, lấy máu ở tĩnh mạch tai

- Gia súc chết thì cắt một mẩu da tai.

- Cần thiết có thể lấy lách.

- Bệnh phẩm lấy xong cho vào lọ kín, gửi ngay

  đến nơi xét nghiêm.

     con vật sống thì lấy máu ở tĩnh

mạch tai:

- Sát trùng bằng cồn iod 5%

- Dùng sering đâm kim vào tĩnh

mạch, hút máu cho vào ống nghiệm

- Lấy máu xong, sát trùng kỹ chỗ

lấy máu bằng cồn iod 5%.

Nếu con vật chết cắt lấy một mẩu da

tai cho vào lọ, sát trùng hoặc đốt vết

cắt.

Nếu

-

-

-

-

Trường hợp cần thiết có thể lấy lách:

Dùng cồn sát trùng vùng gian sườn số 8,

bên trái

Dùng dao rạch 1 đường nhỏ

Lấy panh kẹp lách, lôi ra, cắt một mẩu nhỏ

cho vào lọ nút kín.

Đốt kỹ chỗ mổ hoặc dùng bông tẩm cồn

iod 5% nút kín chỗ mổ.

  Làm tiêu bản, nhuộm Gram tìm vi

 khuẩn

Nuôi cấy bệnh phẩm vào các môi

 trường:

Tiêm động vật thí nghiệm

IV. Ch ẩn đoán huyết thanh học

Phản ứng kết tủa Ascoli

a. Nguyên lý

Giáp mô

Cơ thể

 Kết tủa tố

nguyên (KN)

Kết tủa tố

 (KT)

KN+KT

*Chuẩn bị

Kháng nguyên nghi:

- Nếu bệnh phẩm là lách:

Nghiền nhỏ pha thành nồng độ 1/10 với nước

  sinh lý

Đun sôi cách thuỷ 20 phút

Để nguội, ly tâm lấy nước trong.

- Nếu bệnh phẩm là da, xương: đun sôi vài phút,

  cắt nhỏ cho vào 10 phần nước sinh lý, lọc kỹ lấy

  nước trong.

Kháng nguyên âm: Lấy lách của gia súc khỏe để

  chế kháng nguyên âm, cách làm như chế kháng

  nguyên nghi.

Kháng thể chuẩn: Kháng huyết thanh nhiệt

  thán, được chế bằng cách gây tối miễn dịch cho

  ngựa, rồi lấy máu, chắt lấy huyết thanh.

*Tiến hành phản ứng

Dùng 2 ống nghiệm nhỏ, một làm thí nghiệm và một đối

  chứng .

- Cho 0,5ml KN nghi vào ống thí nghiệm

- Cho 0,5ml KN âm vào ống đối chứng.

- Dùng pipet cho KT nhiệt thán vào cả 2 ống nghiệm

Mỗi ống 0,5ml bằng cách: cho đầu ống hút xuống đáy ống

  nghiệm rồi thả KT xuống từ từ.

Do chênh lệch tỷ trọng, KT sẽ đội KN lên trên.

Để yên 10- 15 phút rồi đọc kết quả.

+ Phản ứng dương tính:

Nơi tiếp xúc giữa KN và KT xuất hiện vòng kết tủa màu

  trắng.

Kết luận:

Bệnh phẩm có KN nhiệt thán - con vật bị bệnh.

+ Phản ứng âm tính:

    Không xuất hiện vòng kết tủa, giống ống đối chứng

V. Phòng b ệnh

5.1. Vệ sinh phòng bệnh

* Khi chưa có dịch

Những vùng nhiệt thán cần :.

- Tiêm phòng vacxin triệt để cho súc vật thụ cảm

- Xây dựng chuồng nuôi gia súc hợp vệ sinh, luôn giữ

  chuồng trại sạch sẽ và định kỳ sát trùng tẩy uế.

- Kiểm dịch chặt chẽ việc xuất nhập gia súc

- Không mổ thịt, tiêu thụ thịt và sản phẩm của gia súc ốm,

  chết.

- Không chăn thả súc vật gần nơi chôn xác chết vì bệnh

  nhiệt thán hoặc nơi mổ thịt súc vật mắc bệnh.

- Cách ly theo dõi 15 ngày với gia súc mới mua về rồi mới

  cho nhập đàn.

* Khi có dịch xảy ra:

Khi đã xác định có bệnh nhiệt thán phải công bố dịch, thi

  hành chặt chẽ các biện pháp chống dịch.

+ Tiêm phòng ngay cho toàn đàn gia súc.

+ Cách ly kịp thời gia súc mắc bệnh và nghi mắc bệnh

+ Các chất thải của gia súc cách ly như thức ăn thừa,

  phân rác thải thu gom hàng ngày đem chôn sâu với vôi

  bột.

+ Tuyệt đối không mổ gia súc ốm hoặc chết, không bán

  chạy gia súc ốm.

+ Không vận chuyển gia súc qua vùng đang có dịch.

+ Xác của gia súc chết vì bệnh phải được chôn

  đúng kỹ thuật.

   - Đào hố hình chữ nhật dài 2m rộng 0,6m, sâu

  2m.

   - Xếp củi đầy dưới hố, đặt xác con vật lên trên

   - Tưới dầu lên và đốt. Phải đốt đến khi con vật

  cháy hoàn toàn thành tro.

   - Để vôi củ hay vôi bột lên lớp tro

   - Lấp chặt hố lại rồi xây thành mả có biển báo

  "gia súc chết do bệnh nhiệt thán".

 + Tiêu độc kỹ nơi ô nhiễm mầm bệnh.

- Phân, rác, chất thải của gia súc ốm và chết phải

 được chôn hoặc đốt.

- Phun xút 3%- 5% (NaOH) vào nền chuồng, lối

 đi, sân chơi nơi mổ hoặc chuồng gia súc bị chết.

- Nếu gia súc bị bệnh nhiệt thán chết trong chuồng,

 có thể đốt toàn bộ chuồng nuôi, đất nền chuồng

 phải được nạo vét một lớp dày 5cm đem chôn sâu

 với vôi bột hoặc xút 5%.

- Trước khi hết dịch phải làm vệ sinh tiêu độc lần

 cuối một cách kỹ càng.

5.2. Phòng bệnh bằng vacxin

 + Vacxin nha bào nhiệt thán Pasteur 2:

Liều tiêm 1ml/con ,tiêm dưới da cổ cho trâu, bò

  dê, cừu. Miễn dịch 1 năm.

 + Vacxin nha bào nhiệt thán :

vacxin chế từ nha bào của vi khuẩn nhiệt thán

  vô độc không có giáp mô .

Vacxin ở dạng đông khô hoặc lỏng ,khi dùng

  lắc kỹ .Tiêm 1ml cho trâu, bò ngựa > 1 năm,

  dưới 1 năm liều 0,5 ml.Cừu, lợn, liều 0,5 ml .

Miễn dịch 1 năm.

 + Vacxin nhược độc nha bào nhiệt thán.

Hiện nay ở nước ta đang sử dụng loại vacxin này

- Liều tiêm 1ml/con

- Tiêm dưới da cổ cho trâu, bò, ngựa . Vacxin

 cho miễn dịch 1 năm .

Một năm tiêm phòng 1 lần vào tháng 3- 4 Tiêm

 bổ sung vào tháng 9- 10 cho những gia súc mới

 mua về hoặc mới sinh ra.

-Vacxin được sử dụng ở vùng nhiệt thán . Thời hạn tiêm

  phòng quy định như sau:

- Vùng có gia súc chết vì bệnh nhiệt thán ,xác đốt

  hoặc chôn mả gia súc xây và đổ bê tông tiêm

  phòng 5 năm liên tục .

- Vùng có gia súc mắc bệnh nhiệt thán mà giết mổ ăn

  thịt tiêm phòng 10 năm liên tục .

- Vùng có gia súc chết đã chôn nhưng mả chưa xây và

  đổ bê tông tiêm phòng 20 năm liên tục

 Gia súc mắc bệnh nhiệt thán, tốt nhất là giết hủy

 và đốt xác để tránh lây lan.

Trong trường hợp cần thiết có thể tiến hành điều trị

 bằng :

   - Kháng huyết thanh

   - Kháng sinh Penicillin.

Dùng Penicillin liều cao tiêm bắp ngày 4 lần với

 liệu trình 3 - 5 ngày.

   - Nâng cao sức đề kháng của con vật bằng

 vitamin B1, vitamin C và trợ tim bằng caphein.

VI. Điều trị

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: