Anh văn chuyên ngành 2
BÀI 1 :Bê tông ứng suất trước
Kể từ khi bê tông cốt thép phát triển , kỹ thuật đã sử dụng 2 loại vật liệu bê tông và cốt thép đồng thời kết hợp chúng lại với nhau làm sao có lợi nhất . Tuy nhiên , các quy ước về bê tông cốt thép đã hiện diện nhiều khuyết điểm . Một phương pháp được đưa ra để khống chế những khuyết điểm đó là ta thực hiện nén trước bê tông bằng cách kéo căng trước các sợi thép gia cường trước khi tải trọng tác dụng vào . Đó chính là nguyên tắc của bê tông ứng suất trước . Trong các công trình ứng lực trước các sợi cáp cường độ cao với cường độ tới hạn vào khoảng 200 psi được đặt dưới các vùng chịu nén trước khi bê tông được bơm vào . Bê tông được đúc . Trước khi bê tông đông cứng các lực kéo sẽ được giải phóng . Khi sợi cáp quay trở về hình thái ban đầu trước ứng suất ,nó sẽ bị ngăn lại bởi bê tông. Do đó 1 lực nén đã được hình thành trong bê tông. Với bê tông ứng suất trước , chúng ta có thể sử dụng nhịp dài hơn và tải trọng lớn hơn là điều khả thi. Ưng suất nén trước trong bê tông là kết quả làm giảm sự phá hoại trên tiết diện xiên do lực cắt gây ra. Vì những lý do này mà thép cường độ cao có thể được sử dụng kết hợp với bê tông cường độ cao tạo nên các công trình mà không thực hiện được đối với bê tông cốt thép thông thường
Khả năng của bê tông cốt thép đã được nhìn thấy từ rất sớm vào năm 1886. Tuy nhiên do thiếu vật liệu phù hợp , không thể phát triển được phương pháp đó cho đến năm 1930. Công trình đầu tiên ứng suất trước ở Mỹ là công trình cầu Walnut Lane ở Philadelphia , được xây dựng vào năm 1950.
Bê tông ứng lực trước không thể thay thế được vị trí của bê tông cốt thép thông thường . Bê tông cốt thép vẫn được sử dụng trong các trường hợp bề tông ứng lực trước quá tốn kém
I.)
1. Bê tông có thể được sử dụng với vật liệu thanh , vật liệu tấm và các khối vật liệu
2. Trong bê tông ứng lực trước , các thanh thép được đặt bên dưới lực nén
3. Bê tông ứng lực trước được sử dụng rộng rãi bởi vì chúng ta có thép tốt hơn với sự co giản nhỏ hơn
4. Bê tông cốt thép được thay thế bởi bê tông ứng lực trước và không còn được sử dụng rộng rãi
5. Các thanh thép nhẹ kháng lại sự ăn mòn
6. Bê tông và cốt thép có tỷ lệ co giản tương tự nhau
7.Các vật liệu khối có thể chịu được tải kết cấu bởi vì nó có đặc điểm là có cường độ cao
8. Các thanh thép gia cường được đặt ở giữa sườn của dầm bê tông
IV.)
1.
2. Chúng ta sử dụng cồn trong các nhiệt kế hiện đại khi mà sự giãn nở của nó tốt hơn thủy ngân
3. Các nhóm kỹ sư đã khảo sát về vấn đề năng lượng mặt trời kể từ năm 1960
4. Các định luật cơ bản về điện được khám phá bởi các nhà khoa học nổi tiếng được sử dụng rộng rãi trong thự tiễn
5. Trong thời cổ đại ,người ta nghiên cứu về tự nhiên và các hiện tượng tự nhiên
6.
BÀI 2 :Kết cấu thép
Thép XD đã trở thành 1 loại vật liệu được sử dụng rộng rãi nhất trong kỹ thuật xây dựng . Về cơ bản có 3 nhóm thép xây dựng được sử dụng trong các công trình xây dựng và cầu đường : thép carbon, thép hợp kim cường độ cao , thép hợp kim xử lý nhiệt với giới hạn chảy lý thuyết vào khoảng 90è100ksi và cường độ bền vào khỏang 105è135ksi . Có nhiều hình dạng của thép được tạo sẵn . Để chịu lực kéo chúng ta có thể sử dụng thép thanh , thép hình và có thể kết hợp cả thép góc. Để chịu lực nén , chúng ta có thể sử dụng 1 hoặc 2 thanh thép góc hoặc tiết diện rỗng để chống đỡ. Ngoài ra chúng ta có thể sử dụng nhiều loại thanh để tạo nên cấu kiện chịu nén. Nhưng các thành phần đó phải được kiên kết chặt với nhau để tránh uốn dọc cục bộ. Kích thước các thanh phải thõa mãn tất cả các điều kiện và thường và thường được kiểm tra độ uốn cong tương ứng với độ cứng biên. Các dầm thép, cái mà sẽ chịu tải tập trung lớn sẽ được kiểm tra khả năng chịu uốn. Có thể lựa chọn các dầm có hình dạng và kích thước khác nhau ,để có thể đáp ứng được tất cả các điều kiện và xem xét đánh giá nhu cầu để tạo nên giải pháp tốt nhất. Sổ tay của viện thép xây dựng Hoa Kỳ có các bảng tra rất thuận tiện trong việc thiết kế các dầm thép . Đặc điểm là sắp xếp tăng dần theo kích thước . Nhưng thêm vào đó ,các bảng tra module tiết diện của các loại dầm khác nhau giúp cho việc chọn lựa tiết diện được kinh tế nhất
Các thành phần tạo nên cấu kiện được liên kết với nhau trong công xưởng bằng các đinh tán công xưởng ,các đường hàn và các cấu kiện đó được nối lại với nhau ngoài công trương bằng đinh tán công trường , đuòng hàn và các bu lông cuong2 độ cao. Có nhiều loại đinh tán phụ thuộc vào mục đích sử dụng . Ví dụ như đinh tán đầu chìm , đầu tròn , hình chảo , hình nón…..
I.)
1. Đinh tán đầu chìm có đầu nằm bên dưới mặt phẳng
2. Đinh tán hình chảo có đầu giống như chảo nấu ăn
3. Thép hình là dầm có mặt cắt ngang có dạng như chữ I
4. Thép góc là dầm có mặt cắt ngang có dạng như chữ L
5. Uốn dọc cục bộ là chịu uốn dưới áp lực hướng theo trục cấu kiện
6. Thanh là 1 cái nhỏ dài , thường là hình trụ ,miếng kim loại hoặc gỗ
7. Đinh tán là 1 que kim loại với đầu được làm dẹp, được sử dụng để nối 2 hay nhiều điểm
8. Bu lông là 1 que kim loại với ren được sử dụng nối 2 hay nhiều điểm
9. Cấu kiện là 1 phần tiêu biểu cho toàn bộ
10. Thanh chống là các thanh được đặt như thép góc để tăng cường chịu đựng
IV.)
1. Kể từ thế kỷ 18 , việc xây dựng các tuyến đường sắt phát triển 1 cách nhanh chóng
2. Không phải đợi đến chie61 tranh thế giới thứ 2 , sự phát triển chính trong công nghiệp diện tử đã xảy ra
3. Sự bức xạ là việc trái đất nhận nhiệt từ mặt trời
4. Liên Xô là nước đầu tiên cho người bay vào vũ trụ
5. Các phân tử chất khí có khả năng thu hút các nguyên tử khác mặc dù lực hút là rất nhỏ
6. Người ai cập quản lý xây dựng các kim tự tháp bằng những công cụ rất đơn giản
7. Cao su nguyên chất được sử dụng rất hạn chế nhưng khi kết hợp với 1 chất khác thì rất là thông dụng
8.Chúng ta đang sống giữa không khí và đại dương
9.Địa lý là ngành khoa học đo đạc bề mặt trái đất
10. Không khí mà chúng ta thở có thể cô đọng thành chất lỏng trong suốt
11. Khi mà Uranium trở thành vật liệu phân hạch , 1 cách tự nhiên nó trở thành nhiên liệu trong lò phản ứng hạt nhân
12. Không bao giờ anh ấy tham gia các hội thảo quan trọng
13. Không chỉ có khả năng tỏa nhiệt , mà khi đã tỏa nhiệt thì năng lượng này sẻ hấp thụ và cái còn lại sẽ phát xạ lại
V.)
1. Nếu các đặc tính xấu được loại bỏ thì cường độ của bê tông sẽ được cải thiện
2. Nếu các thép gia cường không được neo cẩn thận thì việc chia rẽ các cốt thép là điều tất yếu
3. Nếu bê tông không được đầm chặt thì nó sẽ bị rỗ
4. Nếu các máng hay băng chuyên khộng được sử dụng trong các công trình xây dựng thì bê tông sẽ bị phân tầng
5. Nếu nhiệt độ không khí tăng cao thì chúng ta phải tưới nước đều đặn lên bề mặt bê tông để bảo dưỡng
6. Nếu chiều sâu mực nước và các đặc điểm vung biển không được quan tâm trong thiết kế thì các đê chắn sóng sẽ không an toàn trước các con sóng
7. Nếu không được gia cường đặc biệt thì các kết cấu tấm vỏ không thể mang được tải tập trung lớn
8. Họ đưa ra các vấn đề đơn giản nhưng nó p6n3 định trong thời gian dài
9. Tôi có thông tin về các dụng cụ được sử dụng trong công trình
10. Nếu không định hướng tốt độ lớn của lực, thì 1 lực có thể kéo theo việc xô đẩy làm cho không hoàn thành được việc mô tả
BÀI 3 :Nền móng
Khi 1 công trình được dựng lên thì móng là cần thiết đối với công trình để mang tải trọng của công trình đến tầng đất mà ở đó nó đặt lên gọi là nền móng . Tùy thuộc vào vị trí mà 1 trong số các loại móng có thể được sử dụng . Mặc dù 1 số loại nền đã ổn định được đến 1 mức độ nào đó . Đá vẫn thường được ưa chuộng bởi vì nó chịu được 1 áp lực khá cao lên tới 15 tấn trên 1 feet vuông . Sỏi có thể chịu được tải trọng vào khoảng 4 tấn trên 1 feet vuông . Cát có thể chịu được 1 tải trọng tương tự nếu áp lực biên được giữ lại . Đối với đất sét nếu được giữ khô thì nó cũng chịu được 1 tải trọng lên tới khoảng 2 tấn trên 1 feet vuông
Bản thân móng , nó được làm từ bê tông cốt thép và có thể là nóng đơn. Móng bè là 1 bản đơn bên dưới toàn bộ nền thì thường được sử dụng . Tường chịu lực thí bao quanh chu vi công trình và được chịu bởi các móng băng . Móng đơn được sử dụng để đỡ cho cột
Khi mà nền đất bên dưới để chịu tải công trình là yếu ,thì các cọc có thể được sử dụng để truyền tải trọng xuống các tầng đất tốt hơn .Các cọc bâ tông có thể là cọc đúc sẵn hoặc đúc tại chỗ. Các cọc đúc sẵn được tạo thành từ hình dãng của thanh thép trong bệ tông thì thường đóng vào trong đất . Để thi công loại cọc bê tông đúc tại chổ thì 1 cái lỗ phải được đào trước vào trong đất tại đúng vị trí yêu cầu và sau đó được lấp đầy bằng bê tông. Nó có thể có hoặc không có cốt thép . Loại này thường được ưa chuộng bời ví nó tốn ít thời gian và không yêu cầu ván khuôn
Có nhiều loại cấu kiện khác nhau được sử dụng trong các công trình xây dựng cầu , cầu tàu và các bến tàu. Chẳng hạn như giếng kín, giếng kín hơi ép, cọc ván thép và đê vây
I.)
1. Các cột giữa thì được chịu bởi các móng đơn
2. Toàn bộ nền sẽ được bao phủ bời 1 tấm để chống lại áp lực hướng lên của đất
3. Chúng ta gọi là loại cọc đúa tại chổ bởi vì 1 cái lổ phải được đào vào đúng vị trí của cột và sau đó sẽ được lấp đầy bằng bê tông
4. Công trình này có móng khá phức tạp . bao quanh công trình là các tường chịu lực để chịu gần như hầu hết tải trọng của công trình
5. Cọc được sử dụng để truyền tải trọng xuống các tầng đất bên dưới
6. Các tường bao che có thể thay đổi
7. Các cọc đúc sẳn có thể được đóng vào trong đất bằng búa thủy lực
8. Bên dưới mong bè thì tải trọng được phân phối ra khu vực xa hơn
9. Đá tạo nên 1 nền tuyệt vời
10. Các ván khuôn sẽ được lấy ra khi khỏi cấu kiện khi bê tông đông cứng
II.)
1. Việc gỗ khô và co lại là nguyên nhân làm cho xuất hiện khe hở giữ cửa sổ và khung
2. Độ ẩm của gỗ tăng lên là nguyên nhân làm cho các sản phẩm gỗ giãn dài ra
3. Khi mài được mở rộng thì mối nối giữa mái và tường sẽ bị phá hủy
4. Khi cột thay đổi sẽ dẫn tới bước nhịp tăng
5. Khi mà độ võng của dầm vượt giới hạn cho phép thì sẽ hình thành vết nứt bên dưới dầm
6. Khi các tầng đất nên dưới yếu thì công trình sẽ bị lún
7. Máy đào bị hư là nguyên nhân dẫn đến công tác đào đắp bị chậm trễ đến 2 tuần
8. Khi mà sàn bê tông kéo dài thì vết nứt sẽ xuất hiện trong sàn
IV.)
1. Chúng ta ta có thể nói là lực và sự chuyển động luôn tồn tại đồng thời ,bởi ví 1 cái là nguyên nhân 1 cái là hậu quả
2.Dòng nhiệt có thể xảy ra theo 1 hoặc 2 con đường khác nhau
3. Cần phải nhớ rằng các dòng đối lưu không hình thành trong chất rắn bởi vì các phân tử chất rắn không di chuyển tự do từ điểm này đến điểm khác
4. Nửa ấm nước thì có thời gian đạt độ sôi nhanh hơn là 1 ấm nước đầy
5.Nếu không biết khối lượng của vật thể và khả năng giữ nhiệt của vật , ngoài ra khi biết nhiệt độ của vật cũng không thể cho ta biết nhiệt mà vật đó có thể mang được là bao nhiêu
6. Các phân tử sắt mang tử tính mạnh còn nickel và coban thì yếu hơn
7. Ma sát chính là phưng tiện chính biến cơ năng thành nhiệt năng
8. Sự chuyển động của gió luôn luôn từ vùng có áp suất cao sang vùng có áp suất thấp
V.)
1. Sự không chắc chắn trong bê tông thì cần được cân nhắc khi tính toán khả năng chịu tải giới hạn của công trình
2. Chúng ta có thể loại trừ moment uốn bằng cách sử dụng liên kết khớp
3. Các cấu kiện chế tạo trước được sử dụng trong các công trình xây dựng để đẩy nhanh tiến độ
4. Các thanh thép được đặt vào trong bê tông tạo thành bê tông cốt thép
5. Khả năng chịu đựng bên dưới công trình của nhà thờ thánh Paul ngày càng trở nên nghiêm trọng do việc bơm nước từ công trình lân cận
6. Hình dạng cũa trái đất là hình elip dẹp ở 2 cực
7. Trong dầm của cầu vòm có 2 phần tử chịu tải trọng là vòm chống lại các tải thông thường còn các dầm cứng thì chịu moment uốn
8. 2 phần tử tạo nên 1 hệ thông thông nhất tham gia vào sự chịu tải của toàn bộ công trình
9. Các tường chịu lực nối 2 phần tử để ngăn cản các vòm mảnh chống lại sự uốn dọc
10. Bê tông ứng lực trước sẽ bao quanh các thép cường độ cao trong các cầu kiện chịu uốn sẽ bị nứt nếu chịu tải trọng lớn
BÀI 4 :Đường cao tốc
Nền đường cao tốc có thể là cứng hoặc mềm , khi đặt lên trên nền đất tự nhiên và nó sẽ được sử dụng tốt khi mà điều kiện của nền đất là lý tưởng. Khi điều kiện không được lý tưởng , thì nó có thể được cải thiện bằng cách thêm vào các lớp nền hoặc các lớp lót giữa lớp đất tự nhiên và lớp áo đường
Chiều dày TB của lớp đất tự nhiên được cân nhắc trong khoảng tư 18è24 inch . Đó cũng chính là móng chịu tải trọng bánh xe tác dụng lên bề mặt . Loại tầng đất lý tưởng nhất cho tất cả các điều kiện chính là cát được đầm chặt, đất thịt và sét . Các loại vật liệu này có dộ ổn định cao và sẽ giữ được độ ổn định đó cho dù điều kiện độ ẩm bình thường có thay đổi
Các lớp lót có thể là bê tông , xi măng đất , nhựa đường đá dăm ,sỏi , các vật liệu khác vá cuối cùng là đất được đầm chặt. Các chức năng cơ bản của các lớp đất chính là phân bố đều tải trọng bánh xe xuống các tầng đất tự nhiên bên dưới bằng cách chống lại sự biến dạng do tải gây ra . Bề dày của nó thay đổi từ 4,10 hoặc 12 inch. Các lớp lót thường là vật liệu rời và nó sẽ phân bố tải trọng bánh xe ra xa hơn trong tầng đất tự nhiên. Nó được đặt giữa các lớp lót và lớp đất tự nhiên và có bề dày thay đổi từ 2è3 inch và tối đa là 3 feet
Đối với giao thông nhẹ , sỏi , cát ,sét và hỗn hợp nhựa đường được sử dụng làm bề mặt đường . Trong các phương pháp xây dựng sử dụng mặt đường nhựa thì được chia ra làm 2 nhóm chính như sau: trộn tại công trường và trôn tại nhà máy. Đối với giao thông nặng các mặt đường cứng như là bê tông và gạch đã trở nên là cần thiết . Đối vời giao thông tốc độ cao , thì loại đường cao tốc được sử dụng . Các đường cao tốc thì thường được làm từ bê tông cốt thép với chiều dày vào khoảng từ 8è10 inch được đặt kên trên 1 lớp lót dạng hạt mà lớp này sẽ được đặt lên 1 lớp đất đã được đầm nén chặt
Thông thường , 1 số biện pháp xử lý bề mặt là cần thiết như là lớp sơn chống sương muối , chống ăn mòn.
I.)
1. Bề mặt đường đất đã được phát triển để phục vụ xe ngựa thô sơ
2. Sương muối chính là nguyên nhân gây hư hỏng nghiêm trọng đến lớp áo đường
3. Trong giao thông nhẹ , hỗn hợp bê tông nhựa được sử dụng để làm mặt đường
4. Xe ủi là máy được sử dụng để giải tỏa nền và san lấp các bề mặt đất không bằng phẳng
5. Đường cao tốc thì thuong2 được làm từ btct
6. Lớp lót là lớp đất bên dưới nền
7. Sau khi trải đá dăm và đầm chặt nò thì ta sẽ tạo thành 1 bề mặt đá dăm
8. Sỏi là những mảnh tròn vụn của đá
9. Có 2 phương pháp tạo nên 1 bê mặt btct
10. Xe lu là 1 thiết bị dùng để đầm nén hoặc làm phẳng bầ mặt đường
II.)
1. Nước tinh khiết là 1 chất lỏng không màu
2. 1 vật di chuyển trong không gian đều là không trọng lượng và trôi nổi
3. Trên sa mạc thì không có nước
4. Nhiệt độ tuyệt đối của phân tử thì không thay đổi
5. Có nhiều phương pháp khác nhau làm cho chất thải mật mùi
IV.)
1. Bây giờ thì chùng ta đã biết rằng tất cả các vật chất bao gồm rất nhiều phần tử nhỏ tiềm ẩn trong nó
2. Nguyên tử tạo nên không khí chúng ta thở, thực phẩm chúng ta ăn, mặt đất để cúng ta đi lại và chúng tương tác với nhau tạo thành năng lượng để chúng ta sử dụng
3. Bắt đầu từ thế kỷ thứ 18 thì các nhà khoa học đầu tiên đã chứng minh bằng thực nghiệm về thuyết nguyên tử trong kết cấu vật chất
4. Trong 1 số trường hợp thì vật thể nghiên cứu của thiên văn học năm rất xa trái đất ,đó chính là lý do tại sao mà kính thiên văn rất to và phải thật hiệu quả
5. Mặt phẳng ngang sẽ vuông góc với phương trong lực
6. Vật chất tạo nên các phần tử thì không kết nối với nahu mà chúng chỉ kết hợp với nhau
7. Tính chất hóa học của các phần tử lặp đi lặp lại 1 cách thường xuyên và có chu kỳ đã được khám phá
8. Các vật có thời gian dài hấp thụ nhiệt thì sẽ giữi nhiệt lâu hơn so với các vật hấp thụ nhiệt nhanh
9. Tầng bình lưu cách mặt đất 7 dặm là 1 phần của khí quyển
V.)
1. Các dầm thép được hàn lại với nhau, các dầm tạo nên khung của cây cầu
2. Mặt đường được xây dựng bởi 1 lớp lót và lớp mặt đường, lớp mặt đường bao gồm lớp nền và lớp áo đường
3. Việc vận chuyển bê tông đã trở nên dễ dàng khi sự xe chở bê tông , các toa xe được sản xuất dựa trên nguyên lý xe tải tiêu chuẩn
4. Xe ủi là 1 thiết bị được dùng để san bằng đất , nó có thể đào và vận chuyển đất bằng 1 lưỡi cày
5. Trong công tác đất , các quy trình được thực hiện bởi các máy móc khác nhau, mỗi loại máy sẽ mang 1 chức năng riêng biệt
6. Các dầm được thiết kế để mang tải trọng , các tải trọng đó sẽ vuông góc với trục dâm
7. Giao thông nhanh là cần thiết , giao thông phải liên kết ngoại ô và thành phố
8. Vữa được sử dụng 1 cách hiệu quả và thuần nhất , vữa sẽ được trát tô tường
9. Thi công là 1 quá trình phức tạp trong tất cả các dự án cây dựng , công tác thi công bao gồm tiến độ công việc và sử dụng các thiết bị và vật liệu
10. Ứng suất kéo sẽ kéo theo ứng suất nén trong bê tông , ứng suất kéo sẽ được phát triển trong thép
11. Tất cá các công nhân đòi hỏi phải có nón bảo hộ lao động . người công nhân sẽ tham gia lắp dựng các cấu kiện chế tạo sẵn
BÀI 5 :Phân tích cầu đường sắt và cầu đường bộ
Kết cấu bên trên của cầu chịu tải trọng do giao thông đường bộ và giao thông đường sắt tác dụng lên thường được làm bằng thép còn các tấm sàn chịu giao thông đường bộ thì thường được làm bằng BTCT . Buổi thảo luận của chúng ta chỉ đề cập đến các dầm thép chính của cầu dàn mang tải giao thông đường bộ và đường sắt . Kết cấu bên trên cầu có thể sử dụng dầm sườn , nhưng khi nhịp ngắn và tải trọng nhỏ thì mặt cầu giao thông đường bộ có thể được đặt lên trên các dầm chạy dọc theo hướng giao thông và sẽ được đỡ trực tiếp bởi các điểm cuối cột . Trong việc phân tích dầm dọc cầu đường bộ hay các dầm chính đỡ cầu đường sắt thì cần phải xác định sự thay đổi lực cắt và moment uốn suốt chiều dài của dầm và phụ thuộc vào tĩnh tải , hoạt tải hay tải động
Các nhịp dài hơn thì được chia ra thành nhiều đoạn bằng nhau. 2 hay nhiều dầm dọc sẽ chịu tấm sàn của cầu đường bộ hay 2 dâm dọc sẽ chịu mặt cầu hở hay mặt cầu kín của cầu đường sắt 1 đường ray có thể là 1 dầm đơn với nhịp bằng chiếu dài của tấm panel và được chịu bởi các dầm sàn theo phương ngang. Dầm sàn lại được đỡ bởi các điểm nút dàn ở 2 dầm chính ở mỗi bên cầu
Cầu dàn xuyên suốt là cầu có các dầm sàn được kết nối với các điểm dàn bằng các thanh cánh dưới của dàn chính với hệ thanh giằng cẩn cánh trên và cánh dưới cùng các thanh giằng ngang
II.)
1.Cấu kiện dài theo phương ngang sẽ đỡ bên dưới ray trong cầu đường sắt
2. Dầm được đặt bên cạnh và nó sẽ chịu tấm sàn
3. 1 cái dầm lớn hoặc 1 cái dầm đỡ các dầm khác
4. 1 lực có hoạt động cắt như cây kéo
5. Khoảng cách giữa 2 gối đỡ của cầu
6. Kết cấu với các miếng thẳng tạo từ các thép tam giác
7. Kết cấu có thể nhìn thấy
8. 1 hệ thống các thanh chống đỡ , dây cáp được sử dụng để tăng cường trong kết cấu và bó sẽ chịu tác dụng của lực kéo
9. 1 cái cột rộng hay 1 cái tường ngắn được sử dụng để chống đỡ cầu
10. 1 miếng ngang của dàn
III.)
1. Cẩu là công trình xây dựng được bắt qua sông
2. Cầu dầm đúc hẫng có nhịp dài hơn so với các loại cầu khác
3. Cầu dây văng hiện đại sử dụng dây cáp thép
4. Cầu vòm cho phép việc giao thông có thể di chuyển cả bên trên và bên dưới dàn
5. Cầu treo có thể bị sập nếu chịu 1 tải trọng bất ngờ
6. Cầu nâng hạ có thể nâng lên hạ xuống nhờ vào các thiết bị nâng hạ
IV.)
1. Khí quyển thì ko phải là 1 lớp vỏ bọc phân bố đều xung quanh bề mặt trái đất nhưng nó có cấu tạo vật chất rất phức tạp
2. Không khí thí không kết hợp nhưng nó lại trộn lẫn với các chất khí khác
3. Nếu như không có sự nghiên cứu về không gian thì sẽ không có câu trả lời cho các câu hỏi về các quy luật hoạt động của vũ trụ
4. Các nhà khoa học không những sắp xếp được các nguyên tố hóa học đã biết trong bảng hệ thống tuần hoàn mà còn có thể dự báo trước những nguyên tố chưa biết
5. Trong chất lỏng và chất rắn thì áp suất sẽ làm giảm khối lượng nhưng rất ít
6. Nếu không có không khí thí sự sống trên trái đất sẽ không thể nào phát triển được
7. Khối lượng của các hạt anti -electron sẽ bằng khối lượng của các hạt electron nhưng nó có điện tích dương
8. Hạt proton thì có kích thước to bằng các hạt electron nhưng khối lượng của nó lớn hơn
9. Ngoại trừ hạt nhân của nguyên tử hydro chỉ có 1 hạt proton
10. Chúng ta không thể không ấn tượng với tầm quan trọng của đện năng, nó không những giúp ta thõa mãn các nhu cầu mà còn là 1 nhân tố quan trọng trong kết cấu của mọi vật
BÀI 6 :Kỹ thuật giao thông
Kỹ thuật giao thông liên quan đến việc định hướng và điều khiển việc đi lại của xe cộ và người đi bộ trên các con đường và các cao tốc đang hiện hữu ; vì vậy nó kiên quan đến việc lên kế hoạch , thiết kế các hoạt động của tất cả các thiết bị mà nó hỗ trợ cho dòng giao thông . Chẳng hạn như các hướng dẫn trên mặt đường ,các dấu hiệu giao thông ,các bảng hiệu giao thông và các tín hiệu giao thông .KTGT cũng liên quan đến việc cải tiến hiệu quả các hệ thống hiện hữu bằng cách thiết kế các con đường huyết mạch , các con đường 1 chiều và kiểm soát việc sử dụng chúng và các tiện ích khác của nó .
Việc kết hợp chiếu sáng các con đường và đường cao tốc trong quy hoạch đường bộ nói chung thì cũng thuộc trách nhiệm của KTGT . Sự trộn lẫn các chức năng ở trên đã làm giảm tai nạn và các kỹ cư giao thông được phân công trách nhiệm việc điều tra nguyên nhân tai nạn và phân tích các báo cáo tai nạn và thống kê lại chúng .Thông thường , chức năng của KTGT được mở rộng và nó liên quan đến thiết kế hình học và hoạch định các tuyến đường
Các thiết bị phổ biến như bảng cảnh báo , bảng chỉ dẫn vá các bảng thông báo cho người lái xe là các bảng hiệu giao thông . Vị trí của các bảng hiệu giao thông phụ thuộc vào mục đích của bảng hiệu và các hoàn cảnh đặc biệt mà nó có vị trí thích hợp . Các vị trí thích hợp đặt các biển báo phù hợp với các hoàn cảnh khác nhau được cho trong sổ tay. Các ín hiệu giao thông là các thiết bị điện tự động để điều khiển , định hướng hoặc cảnh báo xe cộ và người đi bộ
Các đường huyết mạch thì cần được thiết kế đặc biệt đế cho giao thông đi lại xuyên suốt .Ở đó các đường huyết mạch sẽ được thiết kế như những đường cao tốc .Trong đó , mạng lưới đường huyết mạch được chọn , nó được cân nhắc trong việc tăng sức chứa của toàn bộ hệ thống đường ,làm giảm sự chậm trễ của giao thông xuyên suốt và giao thông địa phương đồng thời làm giảm tai nạn
Không còn nghi ngờ gì nữa đó là lý do thuyết phục nhất cho việc cải tiến hệ thống chiếu sáng giao thông đã làm giảm tỉ lệ tai nạn thường rất cao vào ban đêm . Ở những nới lưu lượng giao thông và người đi bộ nhỏ thí TB bề mặt chiếu sáng vào khỏang 0.2 feet cadle theo phương ngang là đủ . Cường độ được tăng lên đối với các đường cao tốc và tại các giao lộ .Độ sáng thiach1 hợp lớn nhất ở các tuyến đường buôn bán là 1.2 feet cadle theo phương ngang
Hầu hết các tai nạn giao thông có nhiều nguyên nhân,và sự lặp lại dưới nhiều hoàn cảnh có thể được ngăn chặn nếu 1 trong các nguyên nhân được loại trừ . Tổng hợp tất cả các dữ liệu từ các báo cáo tai nạn thường kết hợp với số lượng xe chạy trên các tuyến đường , dân số hoặc việc đăng kí xe cộ cũng cung cấp các phương pháp hữu ích cho các điều kiện lưu thông .Sự nghiên cứu biểu diễn quan hệ toán học giữa kỳ vọng tai nạn và lưu lượng giao thông , giữa dân số hoặc số lượng xe cộ sẽ được công bố bởi kĩ sư giao thông
Việc sở hữu xe riêng quá nhiều đã làm cho vấn đề đậu xe trở nên nghiêm trọng tại các khu vực nội ô và 1 số thành phố ,về cơ bản đã làm tăng số lượng bãi giữ xe ven đường. Điều này làm cho không gian con đường bây giờ được dùng cho cả việc đậu xe và việc đi lại .Việc lựa chọn thành lập các bãi giữ xe tại các địa điểm thường gặp về vấn đề về kinh tế .Đầu tiên là giá đất , giá xây dựng và thêm vào đó là việc khấu hao trong thời gian hữu ích của công trình ,cộng với chi phí hoạt động hằng năm ,bảo trì, thuế cũng cần được xác định để đưa đến những thiết kế hợp lý . Ở đó ta cân phải đối chiếu với thu nhập ước tính hằng năm để xác định khả năng hoàn vốn của dự án
II.)
1. Người đi bộ là người đi bộ nhiều hơn là đi bằng xe cộ
2. Quãng đường mà xe cộ đi được là tổng ợp khoảng cách các dặm
3. Đèn giao thông là 1 hệ thống đèn nhiều màu ở các giao lộ
4. Bãi đậu xe là vùng đất mà ở đó cho phép người ta gởi xe của họ
5. Đường huyết mạch là 1 con đường quan trọng trong hệ thông giao thông
6. Lưu lượng giao thông là 1 lượng xe cộ di chuyển qua 1 mặt cắt trong 1 khỏng thời gian
7. Giao thông xuyên suốt là dòng xe cộ di chuyển đến điểm đến mà không cần dừng lại
8. Thống kê là 1 môn khoa học liên quan đến thu thập và phân tích dữ liệu
9. Đường 1 chiều là đường mà cho phép dòng giao thông chỉ di chuyển 1 chiều
10.Khả năng hòan vốn là khả năng trả hết tất cả các khoản nợ.
III.)
1. Đó là sự sai xót trong tính toán của chúng ta
2. Địa chất là sự kết hợp của tiếng la tinh và tiếng hy lạp, đó là môn khoa học nghiên cứu vế đất
3. Để có cuộc thí nghiệm , chúng ta cần một vài dụng cụ đo nhiệt độ
4. Giá trị của năng lượng được cho bởi công thức dưới đây
5. Máy tính có khả năng làm những công việc đơn giản , nó giải thích vì sao máy tính được sử dụng rộng rải
6. Máy tính điện tử có khả năng dịch từ một ngôn ngữ nay sang ngôn ngữ khác
7.Có nhiều con đường tạo ra nhiệt độ cao bằng các phản ứng hóa học
8. Việc nghiên cứu các lĩnh vực về nhiệt độ cao là 1 vấn đề khoa học lớn mà đã được nghiên cứu từ lâu
9. Chúng tôi cố gắng hoàn thành công việc đúng hạn
IV.)
1. Thép được sử dụng rộng rãi bởi vì nó là kim loại rẻ nhất
2. Dầu hắc là 1 chất lỏng đen được chưng cất từ vật liệu hữu cơ như gỗ hoặc than
3. Cầu vòm khối xây là cầu với vòm được xây bằng gạch mà nhịp là khỏng cách giữa 2 trụ cầu
4. Ngôi nhà cũ sẽ biến mất và nhường chỗ cho những căn hộ mới
5. Khi dòng điện chạy qua dây dẫn thì nó tạo ra nhiệt và từ tính
6. Sau khi máy ủi được sữa chữa xong thì nó hoạt động trở lại bình thường
7. Căn hộ nhìn rất hoành tráng bởi vì nó được trang trí với chi phí rất lớn
8. Cây cầu không an toàn bởi vì nó yếu đi do những trận bão liên tục
9. Chúng ta bơm nước thải ra sông sẽ giết chết các loài cá
10.Mặc dù tôi biết rằng anh ta đúng nhưng tôi không muốn xin lỗi anh ta
11.Khi dây cáp dược kéo căng, nó vẫn giữ được đúng vi trí của nó
BÀI 7 :Thủy lực
Thủy lực là 1 ngành của địa lý vật chất , nó liên quan đến nguồn gốc ,sự phân phối và các đặc tính của nước trên trái đất . Kỹ thuật thủy văn bao gồm nhiều ngành của các kĩnh vực rộng lớn về thủy văn , liên quan tới thiết kế và hoạt động của các dự án kỹ thuật về kiểm soát và sử dụng nước. Sự khác biệt giữa kỹ thuật thủy văn và các ngành khác đó là nó có vẻ mơ hồ không rõ ràng .Khái niệm về chu trình thủy văn là 1 điểm có lợi để từ đó chúng ta bắt đầu nghiên cứu thủy văn . chu trình này được tưởng tượng là bắt đầu với sự bay hơi của nước từ các đại dương . Kết quả là khí hơi sẽ được di chyển vào trong khối không khí . Dưới các điều kiện thích hợp , hơi sẽ được cô đọng lại thành mây , sau đó sẽ tạo thành mưa . Mưa sẽ rơi xuống đất ,bị phân tán bằng nhiêu con đường . TL phần lớn lượng mưa rơi được giữ lại trong đất và 1 phần sẽ quay trở lại khí quyển bằng con đường bay hơi hoặc bằng con đường thoát hơi nước từ cây cối . 1 phần nước chạy bằng nhiều con đường trên mặt đất đến các con kênh chứa nước, trong khi đó 1 lượng nước khác thấm sâu vào trong đất trở thành mạch nước ngầm .
Các vấn đề về thủy văn có thể được phân tích thành 2 giai đoạn : thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích và ứng dụng . Các dữ liệu cơ bản được xem được xem là cần thiết đối với nhiều ngành khoa học và thủy văn cũng ko ngoại lệ . Nó rất cần thiết , bắt đầu với khối lượng dữ liệu quan sát được ,phân tích các dữ liệu thống kê và phân tích việc hình thành có tính hệ thống của các mẫu mà nó được chi phối bởi các sự kiện . Các dữ liệu thu thập được kiên quan đến sự hoạt động như là đo đạc độ ẩm ,nhiệt độ ,vận tốc gió và sự biến đổi ,lượng nưa và lưu lượng dòng chảy , sự bay hơi , đo đạc sự thoát hơi nước và nghiên cứu về mạch nước ngầm … Khái niệm quan trọng nhất giữa các phương pháp về phân tích thủy văn sẽ trình bày cho ta về biểu đồ thủy văn và tính toán lưu lượng dòng chảy
Trong thiết kế đập tràn , công trình thoát nước mưa và các dự àn kiểm soát lũ thì việc kiểm soát dòng chảy cực đại là cần thiết .Ở đó tài liệu về lưu lượng dòng chảy đầy đủ là cần thiết nó có thể được sử dụng để phâ tích tần số .Tuy nhiên ,biểu đồ thủy văn đơn vị cũng cần được sử dụng .biểu đồ thủy văn đơn vị là 1 biểu đồ biễu diễn cho lưu vực. Nó được gọi là thủy văn đơn vị bởi vì nó thuận tiện ,thể tích nước mưa dưới biểu đồ thủy văn được hiệu chỉnh tới 1 inch
Khi lượng nước dẫn vào kênh tăng ,dẫn đến mực nước tăng và lượng nước trong hồ chứa tạm cũng tăng lên. Trong suốt thời gian mưa tạo thành lũ thì lượng nước được thải ra từ các hồ chứa .Kết quả là sóng lũ được hạ xuống trong các kênh dẫn đồng thời kéo dài và đỉnh lũ sẽ được hạ xuống . Việc tính toán lưu lượng dòng chảy là 1 kỹ thuật được dùng trong thủy lực để tính toán ảnh hưởng đến các hồ chứa và kênh về hình dạng và chuyển động của sóng lũ . Việc tính toán các giải pháp về phương trình của hồ chứa cái mà cần diễn đạt là 1 phương trình liên tục được trình bày bởi công thức :I-O=ds/dt (trong đó I là dòng chảy vào , O là dòng chảy ra , và S là lượng nước được giữ lại ,tất cả được xác định cho dòng cụ thể). Để tiện ích cho việc sử dụng , nó được giả thiết là trung bình dòng chảy mà bắt đầu và kết thúc trong khoảng thời gian t = với dòng chảy trung bình trong suốt giai đoạn . Việc sử dụng chỉ số dươi 1 và 2 sẽ đại diện cho sự bắt đầu và kết thúc của quá trình , liên quan đến : (I1+I2)*t/2 – (O1+O2)*t/2=S1-S2
Tất cả các phương pháp tính toán việc chứa nước dựa và công tức trên
II.)
1. Xung quanh con đập là 2 đập tràn ,nó mang lượng nước thừa đi
2. Vận tốc của nước là 1 đặc điểm thủy văn quan trọng của sông ,nơi sẽ bị năn lại
3. Tần số của nl điện vn là 50 chu trình trên 1 phút
4. Tất cả các bãi đá ngầm được cho bởi biểu đồ thủy văn
5. Đập tràn được xây dựng để kiểm soát dòng nước cái mà sẻ bị ngăn lại bởi con đập
6. Thủy lực là ngành khoa học liên quan đến nước trên trái đất ,các chu trình, sự phân bố nước mặt và nước ngầm
7. Lượng mưa trung bình ở các nước nhiệt đới thường cao hơn so với các quốc gia có không khí lạnh
8. Khi chất lỏng được nung nóng , nó sẽ bay hơi
9. Chúng ta biết được hình dạng , kích thước của của 1 quốc gia trên thế giới , thị trấn , dân cư …là nhờ vào địa lý học
10. Trong chu trình bay hơi , cây cối sẽ thoát hơi nước qua bề mặt của lá
11.Động cơ 4 thì là động cơ có 4 chu trình đốt
III.)
1. Một số công trình xây dựng từ thời la mã vẫn còn tồn tại
Một trong số những công trình tiêu biểu là pantheon
2. Ở các vùng nông thôn , hố ga có thể xử lý rác
Các căn hộ được cung cấp để lắp đặt
3. Các tấm bê tông được đặt dưới các cột hoặc trụ
Bề mặt của các tâm được kéo dài ra theo nhiều hướng để phân bố các tải trọng xuống đất
4. Nó được đặt với khoảng cách giống nhau suốt toàn bộ chiều dài
Cốt đai được tính toán cho lực cắt lớn nhất
5. Có nhiều phương pháp xây dựng bằng bê tông được giới thiệu để xây dựng khách sạn
Một trong những biện pháp thành công đó là kết cấu khung chịu lực
6. 1 kích thủy lực được kết nối với đoạn kết của dây cáp cái mà sẽ bị kéo căng ra
Cái kích nén cái dầm bê tông bằng 1 lực nén
7. Dầm được thiết kế mang tải trọng vuông góc với trục
Phản lực gối tựa song song với phương của lực
BÀI 8 :Chu trình cấp nước _ nước thải
Sự quan trọng của hệ thống cấp nước và thoát nước
Hệ thống cấp nước vá thoát nước được xem là 1 . Ở đâu có hệ thống cấp nước dưới áp lực , với hệ thống đường ống sẽ tạo ra nước thải . Nếu ko thay đổi các đặc điểm ấy ,nước thải từ các khu dân cư có thể tạo ra sự phiền toái ko chịu được , dịch bệnh sẽ lan rộng , làm giảm các giá trị cuộc sống . Ở các vùng nông thôn , các hầm tự hoại do các hộ gia đình lắp đặt có thể xử lý nước thải do họ thải ra . Tuy nhiên , khi mà dân số gia tăng ,vượt quá 1 gia đình trên 1 mẫu Anh , tùy theo điều kiện khu vực , các hầm tự hoại ko còn phù hợp nữa và hệ thống cống rãnh thì cần thiết
Thật vậy, vấn đề cấp nước và thoát nước của 1 khu dân cư bao gồm các vấn đề sau : sự thu nước từ các khu vực gần hoặc xa , nó có thể được xử lý nếu cần thiết , và được chuyển tới khu dân cư ; việc xây dựng hệ thống đường ống khắp các khu dân cư ,sẽ cung cấp nước cho các ống thu nước của mỗi nhà ; 1 hệ thống ống thu nước sẽ đến từng hộ gia đình và nước thải từ các hộ gia đình sẽ được đổ vào hệ thống ống này ; nhà máy xử lý nước sẽ loại bỏ khỏi nước thải các chất hữu cơ và các thành phần khác , những thứ mà nó có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe và tiềm ẩn mối nguy hại nghiêm trọng
Hệ thống cấp nước
Các thành phần của hệ thống cấp nước : nước từ nguồn nước mặt hoặc các nguồn nước ngầm sẽ được chuyển vào hệ thống ống chính ,ống phụ , ông nhánh , và các ống nhánh sẽ dẫn nước đến các khu phố . Từ đó, các đường ống sẽ mang nước đến các hộ gia đình từ các công ty dịch vụ . Vòi nước máy lấy nước từ hệ thống ống chính để chữa cháy , rửa đường và các mục đích khác . Các van được sử dụng để kiểm soát lưu lượng dòng nước trong hệ thống đường ống . Các tháp nước và các ống cấp nước đứng có nhiệm vụ trữ nước nhằm phục vụ nhu cầu lớn nhất trong ngày có thể xảy ra trong thời gian ngắn . Đồng hồ nước được sử dụng để đo đạc lưu lượng nước . Các hồ chứa có thể được sử dụng để trữ nước vào mùa khô hoặc được sử dụng trong công tác chữa cháy . Nhà máy xử lý nước thí rất cần thiết trước khi đi vào hệ thông phân phối .
Hệ thống thoát nước
Các thành phần của hệ thống thoát nước : nước thải sẽ được thu gom từ các hộ gia đình riêng biệt trong các đường ống có đường kính nhỏ gọi là ống thoát nước thải gia đình . Từ đó nó sẽ đổ váo các ống nhánh .Các cống sẽ thu lượng nước từ 2 hay nhiều ống thì gọi là ống nhánh hay ống phụ . 1 hệ thống cống chính sẽ mang nước thải từ các khu vực rộng lớn cũng có thể từ các khu vực thoát nước rộng lớn . Các cửa cống có thể chuyển nước đến các khu vực xử lý . Ở những khoảng cách đều nhau trong hệ thống cống rãnh các hố ga được lắp đặt cho phép ra vào để vệ sinh và kiểm tra .Trong hệ thống cống mang nước mưa là hệ thống ống đơn hay kết hợp với nước thải , lượng nước mưa từ các rãnh 2 bên đường sẽ được thu gom tại miệng thu nước.
II.)
1. 1 ống lớn mang nước từ hệ thống cấp nước đến 1 khu vự khác
2. 1 ống lớn mang đi nước thải và các chất
3. 1 ống lớn với van rút nước từ ống chính
4. 1 ống nối từ nhà ra ống chính
5. 1 cái ống đứng cao để trữ nước và giữ nước để đạt được áp lực theo yêu cầu
6. Nơi mà nước được thu lại và giữ lại để sử dụng rộng rãi hơn
7. 1 cái lổ mở để người có thể vào cống để vệ sinh và kiểm tra
8. Thiết bị để đo và ghi chép khối lượng nước
9. Thiết bị là lối vào của cống có thể cản các vật mà nó có thể gây tắc cống
10. Chu trình lọc và nước chưa qua xử lý để uống
11. Hệ thống cấp nước và thoát nước trong xây dựng
12. 1 cái tháp mà ở đó nước sẽ được bơm lên đạt chiều cao yêu cầu để đạt áp lực yêu cầu cho việc phân phối
13. 1 khu vực chảy vào hệ thống sông
14. Khu vực chảy vào sông và các hồ chứa
III.)
Có nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng để lọc nước thải . Phương pháp đầu tiên là lọc nước . Đó là phương pháp mà nước thải được đem vào máy lọc . Phương pháp thứ 2 là sự lắng đọng , ở đó nước thải sẽ được cho lắng đến hi trở thành dạng rắn hoặc nửa rắn và có thể loại bỏ . Phương pháp thứ 3 liên quan đến việc sử dụng vi khuẩn để tiêu diệt các loại khác. Phương pháp này liên quan đến các phương pháp sinh học . Phương pháp thứ 4 cho khí vào mà ở đó nước sẽ được phun vào không khí mà ở đó ánh nắng và khí oxy sẽ giúp tiêu diệt các loại vi khuẩn và loại bỏ khỏi khí những mùi vị không tự nhiên . Phương pháp thứ 5 là sử dụng clo . Nó là 1 phương pháp hóa học liên quan đến việc thêm clo vào trong nước để tiêu diệt các vi khuẩn gây hại . Phương pháp khác còn được gọi là phương pháp bùng hoạt tính . Trong phương pháp này không khí nén sẽ được sử dụng để làm tăng và điều khiển tỉ lệ các phản ứng sinh học để lọc nước thải . Thật vậy , tất cả các biện pháp đề vập ở trên đều đang được sử dụng tại các nhà máy sử lý mà ở đó nước thải ra được xem là vô hại .
IV.)
1. Có thể dịch sang 1 ngôn ngữ khác bằng máy tính điện tử
2. Việc phân loại các loại dầm trước khi khảo sát moment cắt cần được đưa ra
3. Sự ghi nhớ tất cả các chi tiết yêu cầu là không dễ
4. Việc đưa vào sử dụng lý thuyết phương pháp phần tử hữu hạn là cần thiết
5. Việc sử dụng đúng các đặc tính của dụng cụ là rất khó khăn
6. Việc thêm vào các liên kết khớp trong kết cấu để loại trừ moment uốn là cần thiết
V.)
1. Giải quyết vấn đề này là vô cùng khó khăn
2. Mua máy tính để sử dụng là 1 điều tốt
3. Các nhà khoa học đang thử liên kết 2 ống lại với nhau ,nhưng việc này không khả thi
4. Việc hiểu 1 số vấn để của chương trình thì rất dễ
BÀI 9 :Vật liệu kỹ thuật : bê tông và nhựa đường
Bê tông là kết quả từ sự kết hợp của xi măng và nước vữa với 1 số loại cót liệu . Vữa sẽ bao quanh các hạt cốt liệu và kết dính chúng lại với nhau để đạt trạng thái như đá vôi . Trong thời gian đó , để có được bê tông đông đặc , vữa phải lấp đầy các lỗ rỗng giữa các hạt cột liệu . Gọi là xi măng Portland, bởi vì nó đồng nhất , tiện lợi và cường độ cao ,và thường được sử dụng làm vật liệu kết dính trong quá trình trộn bê tông. Tất cả các loại nước mà ta có thể uống được thì đều có thể sử dụng để trộn bê tông . Nước axit và nước chứa 1 hàm lượn muối đáng kể thì không được sử dụng vì nó làm giảm cường độ bê tông . Cốt liệu phải được sử dụng với số lượng thích hợp . Để thuận tiện , cốt liệu được phân thành cốt liệu mịn (cát ,đá phiến ..) và cốt liệu thô (sỏi ,đá dăm, …).Các kỹ sư sẽ sử dụng các phương pháp với tỉ lệ xi măng , nước và cốt liệu 1 cách tiết kiệm nhất để tạo ra bê tông có chất lượng thích hợp
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top