A Hang QLHCNN
CHUYÊN ĐỀ 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I.Quan niệm chung về quản lý hành chính nhà nước:
1. Khái niệm quản lý.
Quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định.
Với cách diễn đạt như vậy thì quản lý bao gồm các yếu tố sau:
-Chủ thể quản lý: là con người hoặc tổ chức, tạo ra tác động quản lý và tác động đến đối tượng quản lý thông qua công cụ, phương tiện và nguyên tắc nhất định.
-Đối tượng quản lý: tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý. Tuỳ theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia ra các dạnh quản lý khác nhau.
-Khách thể quản lý: chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ thể quản lý, đó là hành vi của con người và các quá trình xã hội.
-Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới do chủ thể quản lý định trước.
Quản lý ra đời là nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong công việc. Nhưng quản lý lại là một hoạt động rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: yếu tố con người, yếu tố chính trị, tổ chức, quyền lực, thông tin và yếu tố văn hóa.
2.Quản lý Nhà nước.
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Xét về mặt chức năng quản lý nhà nước bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính của Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp.
Trong xã hội, tồn tại nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội. Trong đó quản lý của nhà nước có những điểm khác biệt:
-Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp.
-Đối tượng quản lý nhà nước là toàn thể nhân dân sống, làm việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
-Quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại.
-Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu.
Như vậy: Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
3.Quản lý hành chính nhà nước.
3.1 Khái niệm quản lý hành chính nhà nước.
Trong quản lý nhà nước, hoạt động quản lý hành chính nhà nước là trung tâm, chủ yếu. Tuy nhiên, quản lý hành chính nhà nước có phạm vi hẹp hơn so với quản lý nhà nước. QLHCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp của NN, đó là sự tác động có thổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực NN trên cơ sở PL đối với hành vi hoạt động của con người và các quá trình XH, do các cơ quan trong hệ thống HCNN từ TW đến cơ sở tiến hành để thực hiện nhiệm vụ mục tiêu, chức năng của NN.
Quản lý hành chính nhà nước được hiểu trên 3 nội dung quan trọng sau đây:
Một là: Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp; hành pháp là một trong 3 quyền của quyền lực nhà nước thống nhất. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp cao nhất đối với toàn dân, toàn xã hội.
Hai là: Quản lý hành chính nhà nước là tác động có tổ chức và điều chỉnh.
Tổ chức ở đây là tổ chức hành chính nhà nước. Trong quản lý hành chính nhà nước chức năng tổ chức rất quan trọng, vì không có tổ chức thì không thể quản lý được.
Điều chỉnh là sự quy định về mặt pháp lý thể hiện bằng các quyết định quản lý về nguyên tắc, tiêu chuẩn, biện pháp nhằm tạo sự phù hợp của các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người.
Ba là: Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế. Quyền lực Nhà nước mang tính mệnh lệnh đơn phương và tính tổ chức cao. Pháp luật phải được chấp hành nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
3.2.Các tính chất cơ bản của quản lý hành chính nhà nước.
a. Tính chính trị xã hội chủ nghĩa: Nền hành chính nhà nước là một bộ phận trọng yếu của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, là công vụ để thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi nhiệm vụ chính trị, phục tùng và phục vụ chính trị, thực hiện đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Nhưng quản lý hành chính nhà nước chỉ có tính độc lập tương đối trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
b. Tính chất dân chủ xã hội chủ nghĩa: Bản chất Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Do vậy quản lý hành chính nhà nước phải tạo điều kiện để thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia vào quản lý các quá trình xã hội với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
c. Tính chất khoa học: Quản lý không chỉ là một khoa học mà nó còn là một nghệ thuật.
Nó là một khoa học vì có tính quy luật, có các nguyên lý và mối quan hệ tương hỗ với các môn khoa học khác.
Quản lý hành chính nhà nước là một nghệ thuật vì nó phụ thuộc vào tài nghệ, bản lĩnh, nhân cách, trí tuệ, kinh nghiệm của nhà quản lý.
Quản lý hành chính nhà nước là biểu hiện quan trọng và tập trung nhất trong toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước đối với quá trình phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Do vậy, cán bộ, công chức phải có kiến thức, hiểu biết về quy luật của hoạt động quản lý nói chung, quản lý nhà nước nói riêng.
d. Tính chất ngành và lĩnh vực: Quản lý hành chính nhà nước không chỉ tổ chức, điều chỉnh từng lĩnh vực mà còn phải liên kết, phối hợp các lĩnh vực thành một thể thống nhất để đảm bảo cho xã hội phát triển đồng bộ, cân đối, có hiệu quả. Tuy nhiên cần phải hiểu rằng: quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội không có nghĩa là các cơ quan hành chính nhà nước điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động xã hội mà chỉ điều chỉnh các khía cạnh do luật định.
3.3.Các đặc điểm cơ bản của quản lý hành chính nhà nước:
1.Quản lý hành chính nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức rất cao và tính mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước, Đây là đặc điểm để phân biệt hoạt động quản lý nhà nước với các hoạt động quản lý khác.
2.Quản lý hành chính nhà nước có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kế hoạch để thực hiện mục tiêu.
Mục tiêu quản lý là căn cứ để các chủ thể quản lý đưa ra những tác động thích hợp với những hình thức và phương pháp phù hợp. Mục tiêu của quản lý hành chính nhà nước là mục tiêu tổng hợp bao gồm: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao.
3.Quản lý hành chính nhà nước có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong điều hành phối hợp, huy động mọi lực lượng, phát huy sức mạnh để tổ chức lại nền sản xuất và cuộc sống con người theo phân công, phân cấp, đúng thẩm quyền và theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
4.Quản lý hành chính nhà nước có tính liên tục và tương đối ổn định trong tổ chức và hoạt động.
5.Quản lý hành chính nhà nước có tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao. Quản lý hành chính nhà nước không chỉ được coi là một nghề mà còn được coi là một nghề tổng hợp, phức tạp, sáng tạo nhất trong các nghề. Do vậy cán bộ, công chức hành chính nhà nước không chỉ có chuyên môn sâu mà còn phải có kiến thức rộng trên nhiều lĩnh vực.
6.Quản lý hành chính nhà nước có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ, là một hệ thống thông suốt từ trên xuống dưới, cấp dưới phục tùng cấp trên, nhận chỉ thị và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên.
7.Quản lý hành chính nhà nước không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa người quản lý và người bị quản lý.
8.Quản lý hành chính nhà nước xã hội chủ nghĩa không vụ lợi.
9.Quản lý hành chính nhà nước xã hội chủ nghĩa mang tính nhân đạo.
3.4 Các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước:
-Quản lý hành chính nhà nước về kinh tế- tài chính.
-Quản lý hành chính nhà nước về văn hóa – xã hội, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.
-Quản lý hành chính nhà nước về hành chính – chính trị (quản lý nội chính).
3.5.Quy trình hoạt động chủ yếu của quản lý hành chính nhà nước:
Để thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ của nền hành chính, trong hoạt động quản lý cần tuân thủ quy trình hành động gồm các nội dung sau:
-Xây dựng quy hoạch, kế hoạch.
-Xây dựng tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
-Sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức.
-Ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định quản lý hành chính nhà nước.
-Phối hợp.
-Sử dụng nguồn tài lực.
-Giám sát, kiểm tra, báo cáo, tổng kết, đánh giá.
II.Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước:
Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước là tư tưởng chỉ đạo hành động, hành vi quản lý nhà nước của các cơ quan và cán bộ, công chức Nhà nước.
1.Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự tham gia, giám sát của nhân dân đối với quản lý hành chính nhà nước:
ĐCSVN là Đảng cầm quyền, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Đảng lãnh đạo quản lý hành chính nhà nước bằng các nghị quyết đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ cho quản lý nhà nước; Đảng lãnh đạo thông qua công tác tổ chức, cán bộ; hoạt động tổ chức, tuyên truyền, kiểm tra sự thực hiện nghị quyết của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước, của tổ chức Đảng các cấp và đảng viên.
Đảng lãnh đạo quản lý nhà nước nhưng không làm thay các cơ quan nhà nước. Nhân dân có quyền tham gia quản lý hành chính nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân. Nhân dân có quyền tham gia quản lý nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
2.Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Nguyên tắc tập trung dân chủ quy định trước hết là sự tập trung đối với những vấn đề cơ bản chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung đảm bảo cho cơ quan cấp dưới, địa phương và cơ sở khả năng thực hiện quyết định của Trung ương căn cứ vào điều kiện thực tế của mình. Bên cạnh đó phải đảm bảo tính sáng tạo, quyền chủ động của địa phương và cơ sở.
Tập trung dân chủ được biểu hiện rất đa dạng trong mọi lĩnh vực, mọi cấp quản lý từ vấn đề tổ chức bộ máy đến cơ chế vận hành của bộ máy.
3.Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế:
Đây là nguyên tắc hiến định. Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước phải dựa trên cơ sở pháp luật. Điều đó có nghĩa là hệ thống hành chính nhà nước phải chấp hành luật, khi ban hành quyết định quản lý hành chính phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật. Pháp luật phải được chấp hành nghiêm chỉnh. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Nếu sai phạm trong hoạt động quản lý thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4.Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ:
Quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ là hai mặt không tách rời nhau mà phải kết hợp chặt chẽ với nhau, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Các đơn vị kinh tế bất kể các thành phần kinh tế nào nằm trên địa bàn quản lý đều thuộc một ngành kinh tế kỹ thuật nhất định và phải chịu sự quản lý của ngành. Nhưng các đơn vị kinh tế -kỹ thuật đó đều được phân bổ trên những địa bàn nhất định nên phải chịu sự quản lý của địa phương. Đây là sự thống nhất giữa hai mặt: cơ cấu kinh tế ngành với cơ cấu kinh tế lãnh thổ trong một cơ cấu kinh tế chúng.
5.Nguyên tắc phân biệt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh:
Nhà nước ta có nhiệm vụ tổ chức và quản lý nền kinh tế quốc dân trên quy mô cả nước, trực tiếp tổ chức và quản lý các thành phần kinh tế nhưng Nhà nước không trực tiếp kinh doanh và quản lý kinh doanh.
Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm các nội dung chính sau:
-Tạo môi trường và điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Định hướng và hỗ trợ phát triển kinh tế thông qua kế hoạch và các chính sách kinh tế.
-Hoạch định và thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo phát triển kinh tế đi đôi với phát triển xã hội.
-Quản lý và kiểm soát việc sử dụng tài nguyên và tài sản quốc gia.
-Tổ chức nền kinh tế và điều chỉnh bằng các công cụ và biện pháp vĩ mô.
-Tổ chức, giám sát hoạt động tuân thủ pháp luật của các đơn vị kinh tế.
Các tổ chức kinh doanh trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh, có quyền tự chủ về tài chính, thực hiện hoạch toán kinh tế, có nhiệm vụ kinh doanh có hiệu quả trong khuôn khổ pháp lý và chịu sự quản lý bằng pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước.
6.Nguyên tắc công khai:
Tổ chức và hoạt động hành chính của Nhà nước là nhằm phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích hợp pháp của công dân nên cần phải công khai hóa. Phải quy định các hoạt động cần công khai cho dân biết, tạo điều kiện thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động hành chính nhà nước.
III.Chủ thể và khách thể trong quản lý hành chính nhà nước:
1.Chủ thể quản lý hành chính nhà nước:
Chủ thể quản lý hành chính nhà nước là cơ quan hành chính nhà nước, các viên chức lãnh đạo, các cá nhân, tổ chức được uỷ quyền.
-Cơ quan hành chính nhà nước nếu dựa theo thẩm quyền được chia làm 02 loại cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền riêng.
-Các viên chức lãnh đạo và quản lý hành chính nhà nước có 03 phương thức hình thành: Bầu, bổ nhiệm, bầu kết hợp với bổ nhiệm.
-Công chức có thể trở thành chủ thể quản lý khi có sự uỷ quyền như: thuế vụ, kiểm lâm, hải quan, cảnh sát giao thông…
2.Khách thể quản lý hành chính nhà nước:
Khách thể quản lý hành chính nhà nước là cái mà hoạt động quản lý tác động tới – đó là quá trình xã hội và hành vi của con người hoặc tổ chức của con người.
Con người có rất nhiều hành vi nhưng không phải hành vi nào của con người cũng hợp pháp và phù hợp với lợi ích xã hội. Do vậy các quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bằng sự quản lý của Nhà nước.
Khách thể và chủ thể trong quản lý hành chính nhà nước được tách biệt tương đối. Bởi con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý hành chính nhà nước.
IV.Hình thức, công cụ và phương pháp quản lý hành chính nhà nước:
1.Hình thức quản lý hành chính nhà nước:
1.1.Hình thức pháp lý: Là hình thức được pháp luật quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục.
-Hoạt động ban hành văn bản quản lý hành chính nhà nước là hình thức pháp lý quan trọng được phân loại như sau:
+Ban hành văn bản QPPL: Đây là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong hoạt động của chủ thể quản lý hành chính nhà nước. Thông qua hình thức này, các cơ quan hành chính nhà nước quy định quy tắc xử sự chung trong lĩnh vực quản lý; nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính; xác định thẩm quyền, thủ tục tiến hành hoạt động của đối tượng quản lý.
+Ban hành văn bản áp dụng pháp luật: Đây là hình thức hoạt động chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà nước. Nội dung chủ yếu của nó là áp dụng một hay nhiều QPPL vào một trường hợp cụ thể, trong những điều kiện cụ thể.
-Các hoạt động mang tính pháp lý khác: Đây là hình thức pháp lý quan trọng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Hình thức hoạt động này được tiến hành khi phát sinh những điều kiện tương ứng được định trước trong QPPL nhưng không cần ban hành văn bản áp dụng pháp luật.
+Áp dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm pháp luật như kiểm tra bằng lái xe; kiểm tra việc đăng ký tạm trú, tạm vắng…
+Đăng ký những sự kiện nhất định như đăng ký khai sinh, kết hôn…
+Lập và cấp một số giấy tờ nhất định như lập biên bản về vi phạm hành chính.
+Hoạt động công chứng.
1.2.Hình thức không pháp lý:
Đó là hình thức hoạt động thuộc phạm vi, chức năng, thẩm quyền, pháp luật cho chủ thể có thẩm quyền được lựa chọn việc thực hiện để đảm bảo tính chủ động, hiệu quả của hoạt động.
Ví dụ: Hình thức hội nghị ở cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền riêng nơi thực hiện theo chế độ thủ trưởng, kết quả hội nghị không ban hành quyết định có tính pháp lý.
2.Công cụ quản lý hành chính nhà nước:
Để thực hiện chức năng, thẩm quyền các cơ quan hành chính nhà nước sử dụng các công cụ chủ yếu sau:
-Công sở: Là trụ sở cơ quan; là nơi làm việc của cơ quan; là nơi viên chức lãnh đạo, công chức và nhân viên thực thi công vụ, ban hành các quyết định hành chính và tổ chức thực hiện các quyết định; là nơi giao tiếp đối nội, đối ngoại…
-Công sản: Vốn, các điều kiện, phương tiện để hoạt động.
-Quyết định quản lý hành chính nhà nước.
3.Phương pháp quản lý hành chính nhà nước:
Các chủ thể quản lý hành chính nhà nước trong quá trình hoạt động của mình đều sử dụng rất nhiều phương pháp quản lý.
Các phương pháp này có thể phân thành 2 nhóm:
3.1. Nhóm thứ nhấtgồm phương pháp của các khoa học khác được quản lý hành chính nhà nước vận dụng cụ thể là:
- Phương pháp kế hoạch hóa:
Các cơ quan hành chính nhà nước dùng phương pháp này để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, lập quy hoạch tổng thể và chuyên ngành; dự báo xu thế phát triển; đặt chương trình mục tiêu và xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Sử dụng phương pháp này để tính toán các chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
- Phương pháp thống kê:
Phương pháp này được các cơ quan hành chính nhà nước sử dụng để tiến hành điều tra khảo sát, sử dụng các phương pháp tính toán để phân tích tình hình và nguyên nhân của hiện tượng quản lý, làm căn cứ khoa học cho việc ra quyết định quản lý.
Sử dụng các phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp và chỉnh lý để tính toán tốc độ phát triển của các chỉ tiêu, kế hoạch nhất định.
- Phương pháp toán học:
Với phương pháp này, cơ quan hành chính nhà nước ứng dụng ma trận, vận trù học, sơ đồ mạng…trong quản lý; sử dụng các máy điện toán để thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin; toán học hóa các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội; tính toán các cân đối liên ngành trong mọi lĩnh vực hoạt động quản lý.
- Phương pháp tâm lý – xã hội:
Phương pháp tâm lý xã hội nhằm tác động vào tâm tư, tình cảm của người lao động, tạo cho họ không khí hồ hởi, yêu thích công việc, gắn bó với tập thể lao động, hăng hái làm việc, giải quyết cho họ những vướng mắc trong công tác, động viên, giúp đỡ họ vượt qua khó khăn về cuộc sống. Do vậy, tác động tâm lý – xã hội là phương pháp quản lý rất quan trọng.
- Phương pháp sinh lý học:
Trên cơ sở phương pháp này, các cơ quan hành chính nhà nước tạo ra các điều kiện làm việc phù hợp với sinh lý của con người, tạo ra sự thoải mái trong làm việc và tiết kiệm các thao tác không cần thiết nhằm tăng cường năng suất lao động như: bố trí phòng làm việc; bàn làm việc, nghế ngồi; vị trí điện thoại; ví trí để tài liệu; màu sắc và ánh sáng…
3.2. Nhóm thứ hai gồm 4 phương pháp chủ yếu, đặc thù của khoa học quản lý.
- Phương pháp giáo dục đạo đức, tư tưởng:
Đây là phương pháp tác động về tư tưởng và tinh thần đối với con người để họ giác ngộ lý tưởng, nâng cao ý thức chính trị và pháp luật, nhận biết được làm việc nào là tốt, xấu, thiện, ác, vinh, nhục…
Giáo dục chính trị, tư tưởng không chỉ bằng việc hô hào những khẩu hiệu chính trị, tuyên truyền, động viên lòng nhiệt tình, hăng hái một cách chung chung như nhiều người quan niệm và nhiều nơi vẫn làm. Mà còn phải là những công việc cụ thể, thiết thực, có nội dung, kế hoạch thực hiện rõ ràng cho từng giai đoạn phát triển nhất định.
Giáo dục chính trị, tư tưởng không chỉ đối với đối tượng quản lý mà cả đối với chủ thể quản lý. Nội dung giáo dục phải thiết thực, sâu sắc, gắn chặt với sản xuất, công tác và với phương pháp và hình thức linh hoạt, có chất lượng, phù hợp với đối tượng.
- Phương pháp tổ chức:
Phương pháp này nhằm đưa con người vào khuôn khổ, kỷ luật và kỷ cương. Để thực hiện phương pháp này có nhiều việc phải làm, nhưng quan trọng nhất là phải có quy chế, quy trình, nội quy hoạt động của cơ quan, đơn vị. Việc bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức phải nghiêm túc, chính xác.
- Phương pháp kinh tế:
Phương pháp kinh tế là phương pháp quản lý bằng cách tác động đến ý thức và hành vi của đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế, những biện pháp khen thưởng, xử phạt thích hợp tác động đến lợi ích của họ. Trong mọi hoạt động nói chung và hoạt động quản lý hành chính nhà nước nói riêng, sử dụng hợp lý phương pháp kinh tê sẽ tạo ra động lực quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý.
- Phương pháp hành chính:
Phương pháp hành chính là phương pháp quản lý bằng việc ra các mệnh lệnh rõ ràng, dứt khoát, bắt buộc đối tượng quản lý phải làm hoặc không được làm những công việc nhất định vì ý chí và mục tiêu của chủ thể quản lý. Phương pháp hành chính là phương pháp đặc thù của quản lý nhà nước, gắn liền với quyền lực và sức mạnh của nhà nước.
CHUYÊN ĐỀ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.Khái niệm chung.
Khái niệm : Tổ chức nhà nước của một quốc gia là một hệ thống bao gồm nhiều cơ quan nhà nước có tổ chức, vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn khác nhau. Nhưng có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể thống nhất vì được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chung.
Ba loại công việc lớn của nhà nước :
- Làm luật.
- Thi hành luật.
- Xử lý các vi phạm pháp luật
Hình thành 3 ngành quyền :
- Lập pháp (Quốc hội)
- Hành pháp (Chính phủ,các Cơ quan hành chính)
- Tư pháp (TAND và VKSND)
2. Bộ máy hành chính nhà nước thực hiện quyền hành pháp.
Quyền hành pháp là quyền thực thi pháp luật. Quyền này thuộc về Chính phủ mà đứng đầu là Tổng thống hoặc Thủ tướng. Để thi hành pháp luật, Hành pháp có quyền lập quy và quyền hành chính.
- Quyền lập quy là quyền ban hành các văn bản pháp quy (VB dưới luật)
- Quyền hành chính là quyền tổ chức bộ máy cai quản, sắp xếp nhân sự, điều hành công việc của quốc gia, sử dụng nguồn tài chính và công sản để thực hiện những chính sách của đất nước.
Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất nắm quyền thống nhất quản lý các nhiệm vụ chính trị, kinh tế , VH-XH , QP-AN và đối ngoại.
II. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Mỗi một quốc gia đều có một nguyên tắc rất cơ bản cho việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước nhằm đảm bảo cho việc quản lý Nhà nước thống nhất, thông suốt, có hiệu quả và hiệu quả, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của quốc gia. Nguyên tắc chung đó được thiết lập dựa trên cơ sở chức năng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là thực thi pháp luật, là đường lối, chủ trương định hướng mang tính chính sách trở thành những kết quả cụ thể.
1. Các nguyên tắc chung
Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước có thể được vận hành theo nhiều nguyên tắc khác nhau tùy thuộc các điều kiện cụ thể về thể chế chính trị và vai trò, sứ mệnh của Nhà nước. Tuy nhiên, về mặt nguyên tắc, bộ máy hành chính nhà nước với tư cách là một hệ thống phải được vận hành đảm bảo các yêu cầu:
1.Tổ chức bộ máy hành chính phải phù hợp với những yêu cầu của chức năng quyền hành pháp mà Chính phủ là thiết kế đứng đầu.
Tổ chức hành chính trước hết phải phù hợp với nhưng yêu cầu của chức năng quản lý vĩ mô của Chính phủ. Tổ chức bộ máy phải được thiết kế và vận hành theo cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ và chức năng cụ thể. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong tỗ chức nền hành chính.
2. Sự hoàn chỉnh, thống nhất.
Tổ chức hành chính phải là một tổ chức hoàn chỉnh và thồng nhất, ở các nước hiện nay, dù thực hành theo chế độ Nhà nước đơn nhất hay chế độ liên ban; thực hành chế độ tập quyền hay phân quyền trong quốc gia liên bang hay một quốc gia đơn nhất, hay một nước thành viên, chỉ có một Chính phủ thục hành quyền quản lý, thống nhất quản lý nên hành chính nhà nước và bộ máy tổ chức. Chính chủ là một tổ chức hoàn chỉnh, thống nhất. Bộ máy hành chính càng thể hiện rõ, đầy đủ nguyên tắc thống nhất, hoàn chỉnh thì càng phát huy tác dụng, hiệu lực của nó. Đó là thể hiện sự quản lý tập trung trong nguyên tắc tập trung dân chủ trng tổ chức hành chình xã hội chủ nghĩa.
3. Phân định rõ thẩm quyền quản lý hợp lý cho các cấp, các bộ phận.
Nền hành chính là một hệ thống quyền lực phức tạp, nó vừa phải hoàn chỉnh, thống nhất lại vừa phải thực hiện sự phân công quyền lực, phân định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và thẩm quyền quyền cho từng cấp, từng bộ phận. Thẩm quyền hành chính nằm trong một hệ thống tỗ chức thống nhất, nhưng có phân công, tức là một sự phân định thẩm quyền, phân giao quyền hạn, phân quyền quản lý một cách hợp lý. Phân công là sự tiến bộ của xã hội, phân quyền quản lý cũng là biễu hiện văn minh, tiến bộ của xã hội về quản lý nhà nước.
4. Sự phân định rõ ràng phạm vi quản lý
Khái niệm phạm vi quản lý đã nêu ở trên được áp dụng cụ thể cho tỗ chức bộ máy hành chính nhà nước. Đây là nguyên tắc định lượng thíc hợp cho sự phân quyền quản lý, cho việc sắp xếp bộ máy, đồng thời cũng thíc hợp cho việc bố trí số lượng và chất lượng nhân viên trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
5. Sự thống nhất giữa chức năng, nhiệm vụ với quyền hạn và thẩm quyền; giữa quyền hạn và trách nhiệm; giữa nhiệm vụ, trách nhiệm với phương tiện.
Nền hành chính là một hệ thống các chức năng, nhiệm vụm quyền hạn, thẩm quyền. Bất cứ một tổ chức hành chính nào cùng với các nhân viên của nó phải quán triệt nguyên tắc về sự nhất trí giữa chức nằng, nhiệm vụ với quyền hạn và thẩm quyền, giữa quyền hạn và trách nhiệm, giữa trách nhiệm và phương tiện. Trong hoạt động hành chính, đó là nhưng yếu tố tao điều kiện cho nhau nên tất cả chúng phải tương xứng với nhau. Đã có chức năng nhiệm vụ thì phải có quyền hạn và thẩm quyền nhất định; có thẩm quyền thì phải có trách nhiệm. Có chức năng tức là cần có quy định rõ phạm vi hoạt động trong một bộ máy thể hiện thành nhiệm vụ , từ đó phân giao và quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong tổ chức. Có quyền hạn tức là được trao một quyền hạn tương ứng, thì phải thể hiện có thẩm quyền được quyết định đến đâu, không đùn đẩy, không lẩn trách nhiệm sử dụng quyền và không lạm dụng quyền. Đã có trách nhiệm thì phải có đủ phải có đủ phương tiện cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ và do đó có điều kiện chịu trách nhiệm về công việc của mình. Không có việc gì trong tỗ chức bộ máy hành chính nhà nước lại không có người chịu trách nhiệm; nếu có quyền hạn mà không có trách nhiệm thì dễ bị lạm dụng quyền.
(6). Tiết kiệm và hiệu quả.
Thước đo hiệu quả của nền hành chính là các Quyết định quản lý hành chính NN đã ban hành, được XH, công dân thừa nhận và thực hiện có hiệu quả, kết quả nhiều mà chi phí thấp nhất, đươc đành giá theo các tiêu chí như kịp thời, đúng, đầy đủ và tiết kiệm.
(7). Sự tham gia của công dân vào công việc quản lý một cách dân chủ.
Xuất phát từ bản chất NN ta là NN của dân, do dân và vì dân mà nguyên tắc này được quán triệt một cách đầy đủ và đúng với nghĩa của nó.
(8). Phát huy tối đa tính tích cực của con người trong tổ chức.
Con người trong mọi tổ chức luôn luôn là yếu tố bảo đảm cho tổ chức đó hoạt động có hiệu quả. Động viên sự tham gia của con người và động viên tính tích cực của họ trong các hoạt động quản lý hành chính NN sẽ đem lại hiệu quả cao.
2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy tổ chức hành chính NN Việt Nam
Do thể chế chính trị và NN của Việt Nam khác với một số quốc gia nên bên cạnh những nguyên tắc tổ chức và hoạt động chung của bộ máy hành chính NN của Việt Nam còn phải tuân thủ một số nguyên tắc mang tính đặc trưng của mình.
2.1 Dựa vào dân, sát dân, lôi cuốn dân tham gia quản lý, phục vụ lợi ích chng của quốc gia và lợi ích của công dân
Nguyên tắc hoạt động của nền hành chính NN ta là bảo vệ và phục vụ lợi ích chung của quốc gia và phục vụ lợi ích của công dân một cách mẫn cán, có hiệu lực và hiệu quả.
Bộ máy hành chính NN phải được tổ chức gọn nhẹ, ít tầng, nấc, gần dân nhất để giải quyết mọi công việc hàng ngày của dân một cách nhanh nhất. Mọi hoạt động thuộc hành chính NN đều có mục đích phục vụ dân và phải do dân giám sát.
2.2 Quản lý theo pháp luật và bằng pháp luật
Nền hành chính dân sự và có hiệu lực phải là một nền hành chính quán triệt sâu sắc và thể hiện đầy đủ nguyên tắc NN pháp quyền. Một nền hành chính như vậy phải thực thi có hiệu lực quyền hành pháp trong khuôn khổ quyền lực NN thống nhất, không phân chia có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan thực hiện các chức năng của quyền lực NN.
2.3 Tập trung dân chủ
Xuất phát từ bản chất của một NN dân chủ XHXN, đặc điểm của một NN đơn nhất và để phù hợp với những nhiệm vụ chính trị của thời đại, nền hành chính NN ta phải đảm bảo tăng cường tính thống nhất, tập trung cao, có quyền lực chính trị cũng như quyền lực kinh tế tập trung vững chắc vào NN(TW), song song với việc mở rộng tính dân chủ mạnh mẽ cho chính quyền địa phương theo tinh thần vận dung hợp lý các phương thức tập quyền, phân quyền, tản quyền, ủy quyền, đồng quản lý... trên cơ sở nguyên tăcc cơ bản là tập trung dân chủ.
2.4 Kết hợp quản lý theo ngành và lĩnhvực với quản lý theo lãnh thổ
Yêu cầu quản lý thống nhất theo lãnh thổ là đảm bảo sự phát triển tổng thể các ngành, các lĩnh vực, các mặt hoạt động CT-KH-CH-XH trên một đơn vị hành chính-lãnh thổ nhằm thực hiện sự quản lý toàn diện của NN và khai thác có hiệu quả tối đa mọi tính năng trên lãnh thổ, không phân biệt ngành, thành phần KT-XH và cấp quản lý.
2.5 Phân biệt giữa quản lý nhà nước về kinh tế, sản xuất kinh doanh với quản lý sản xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh tế nhà nước
Bộ máy hành chính NN không thực hiện chức năng kinh doanh và không can thiệp vào hoạt động SX-KD đối với những vấn đề mà theo luật thuộc quyền tự chủ của các đơn vị SX-KD nói chung và các chủ thể SX-KD do NN thành lập.
2.6 Phân biệt hành chính điều hành với hành chính tài phán
a. Hành chính điều hành: thực hiện chức năng quản lý hàng ngày dựa trên các Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết của QH, có nhiệm vụ và quyền hạn dự đoán tình hình, ra Quyết định về các mặt (kế hoạch, chính sách cụ thể, chủ trương, biện pháp....), tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra. Về mặt pháp luật, đó là ra những văn bản dưới luật để thực hiện chức năng quản lý. Về mặt chính trị, là phục tùng và phục vụ chính trị, chấp hành và thực hiện những Quyết định mang ý nghĩa chính trị của các cơ quan có thẩm quyền. Trong việc thực hiệ chức năng quản lý đó, hành chính điều hành phải thể hiện, giữ gìn, phát huy đầy đủ bản chất của một NN dân chủ và pháp quyền, tôn trọng các quyền con người và quyền công dân đã được quy định trong pháp luật.
b. Hành chính tài phán có chức năng giải quyết các khiếu kiện hành chính của công dân đối với các quyết định và hành vi hành chính của các cơ quan hành chính NN theo trình tự tố tụng tư pháp. Hành chính tài phán cần phải đi song song với hành chính điều hành nhưng độc lập với cơ quan hành chính điều hành. Điều đó có nghĩa là phải có một cơ quan có chức năng và có thẩm quyền xét xử những vi phạm pháp luật hành chính theo trình tự tố tụng xét xử của tòa án, không phải theo kiểu “xử lý” nội bộ hoặc xử lý giữa cơ quan hành chính với nhau.
2.7 Kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ một thủ trưởng
Đối với những tổ chức, cơ quan làm việc theo chế độ tập thể phải đảm bảo nguyên tắc tập thể thực sự, tránh dân chủ và tập thể hình thức. Mặc dù trách nhiệm tập thể song mỗi cá nhân được phân công và chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công, đồng thời phải cùng chia sẻ trách nhiệm chung của tập thể, tránh sự lẩn tránh, vô trách nhiệm. Đối với các cơ quan tổ chức làm việc thao chế độ một thủ trưởng thì thủ trưởng cơ quan phải biết phát huy sức mạnh tập thể, có phong cách làm việc dân chủ, tránh chuyên quyền, độc đoán.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CHXHXN VN.
A. TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG
1. Chính phủ
a. Vị trí của chính phủ trong bộ máy hành chính nhà nước.
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam (điều 109 Hiến pháp 1992 sửa đổi).
- Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ có chức năng thống nhất việc quản lý các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
- Là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất, Chính phủ lãnh đạo trực tiếp các bộ và chính quyền địa phương.
Chính phủ lãnh đạo hoạt động của các bộ và chính quyền địa phương trên hai phương diện:
Thứ nhất: Chính phủ với tư cách là cơ quan chấp hành cao nhất của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất thực hiện quyền lập quy bằng việc ban hành các văn bản pháp quy dưới luật để thực hiện các đạo luật của quốc hội có tính chất bắt buộc trên phạm vi cả nước mà các bộ và các địa phương có nghĩa vụ phải thực hiện.
Thứ hai:Chính phủ với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN VN, là cấp cao nhất của toàn bộ hệ thống hành chính Nhà nước
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ (được quy định tại điều 112 HP 1992)
1- Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức Nhà nước;
2- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
3- Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
4- Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước;
5- Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;
6- Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
7- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
8- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại của Nhà nước; ký kết, tham gia, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
"8- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm 10 Điều 103; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;"
9- Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
10- Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
11- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.
trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh đối ngoại.
c.Tổ chức và hoạt động của chính phủ
*Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm có:
- Các bộ, cơ quan ngang bộ. QH quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và CQ ngang bộ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ
- Chính phủ gồm có : Thủ tướng CP, Các phó thủ tướng, các Bộ trưởng và thủ trưởng CQ ngang bộ
Số PTT, BT và TT CQ ngang bộ do QH quyết định.
Thủ tướng do QH bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của CT nước
TT trình QH phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chấp thuận việc từ chức đối với PTT, Bộ trưởng và thủ trưởng CQ ngang bộ.
*Hoạt động của Chính phủ được tiến hành theo 3 hình thức:
+ Các phiên họp của Chính phủ(hoạt động tập thể của chính phủ).
+ Sự chỉ đạo điều hành của thủ tướng và các phó thủ tướng theo sự phân công của thủ tướng.
+ Sự hoạt động của các bộ trưởng với tư cách là thành viên tham gia vào công việc chung của Chính phủ và với tư cách là người đứng đầu bộ hay cơ quan ngang bộ.
d. Nhiệm vụ và quyền hạn của thủ tướng chính phủ
Được quy định tại điều 114 HP 1992 Sửa đổi và Chương III Điều 20 luật tổ chức chính phủ năm 2002 gồm những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
-Quyết định các chủ trương, biện pháp cần thiết để lãnh đạo và điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
-Chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật trình Quốc hội, các dự án pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội; các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ và thủ tướng Chính phủ.
-Quy định chế độ làm việc của thủ tướng với thành viên Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
-Chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ, quyết định những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
-Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện những quyết định của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng ở các ngành, các cấp.
2.Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của Chính phủ:
3.Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ, trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác đối với phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, trong thời gian Quốc hội không họp trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
4. Thành lập hội đồng, ủy ban thường xuyên hoặc lâm thời khi cần thiết để giúp thủ tướng nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành.
5.Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn việc bầu cử các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
6. Quyết định các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước, đề cao kỷ luật, ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ máy và trong cán bộ, công chức viên chức nhà nước.
7. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên.
8. Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
9. Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thông qua những báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, trả lời của Chính phủ đối với chất vấn của đại biểu Quốc hội và ý kiến phát biểu với cơ quan thông tin đại chúng.
e. Bộ, cơ quan ngang bộ.
* Bộ là cơ cấu tổ chức của Chính phủ
- Điều 22 Luật tổ chức Chính phủ năm 2002 quy định: Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước, quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực, thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại Doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Bộ là một phạm trù tổ chức Nhà nước, là cơ quan trung ương quản lý Nhà nước theo nguyên tắc tổ chức hành chính Nhà nước.
* Phân loại bộ: Có thể chia thành 2 nhóm bộ. Bộ quản lý đối với lĩnh vực và Bộ quản lý Nhà nước đối với ngành.
- Bộ quản lý lĩnh vực (Bộ chức năng cơ bản): Là những loại bộ mà bất cứ quốc gia nào cũng phải có và tồn tại. Đó là cơ quan Nhà nước Trung ương của Chính phủ thực hiện sự quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực lớn như: Kế hoạch, tài chính, khoa học, công nghệ, lao động, giá, nội vụ, ngoại giao, tổ chức và công vụ. các lĩnh vực này liên quan đến hoạt động của tất cả các bộ, các cấp quản lý Nhà nước, các tổ chức trong xã hội và công dân. Bộ quản lý lĩnh vực có trách nhiệm giúp Chính phủ nghiên cứu và xây dựng chiến lược kinh tế - xã hội chung; xây dựng các dự án kế hoạch tổng hợp và cân đối liên ngành; xây dựng các quy định chính sách, chế độ chung hoặc tự mình ra những pháp quy về lĩnh vực mình phụ trách và hướng dẫn các cơ quan nhà nước và các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội, thi hành kiểm tra và bảo đảm sự chấp hành thống nhất pháp luật Nhà nước trong hoạt động của các bộ cho quản lý ngành hoàn thành nhiệm vụ.
- Bộ quản lý ngành (Bộ chuyên ngành kinh tế - kĩ thuật, sự nghiệp): là cơ quan quản lý Nhà nước Trung ương của Chính phủ có trách nhiệm quản lý những ngành kinh tế kỹ thuật văn hoá, xã hội cũng có thể các ngành tập hợp lại thành một nhóm liên ngành. Đó là nhữnng bộ có trách nhiệm chỉ đạo toàn diện các cơ quan, đơn vị hành chính Nhà nước sự nghiệp; thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực cụ thể do bộ phụ trách. Số lượng, quy mô của các bộ này có thể tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội, tình hình chính trị sắc tộc.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ
Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ ra quyết định, chỉ thị, thông tư và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở.
f. Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ trưởng:
1.Trình Chính phủ kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành, lĩnh vực, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học trong phạm vi cả nước.
2.Chuẩn bị các dự án Luật, Pháp lệnh và các dự án khác theo sự phân công của Chính phủ.
3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
Quyết định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành thuộc thẩm quyền.
4. Trình Chính phủ việc ký kết, tham gia, phê duyệt các điều ước quốc tế thuộc ngành, lĩnh vực, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế theo quy định của Chính phủ.
5. Tổ chức bộ máy quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ, trình Chính phủ quyết định phân cấp nhiệm vụ quản lý Nhà nước cho UBND địa phương về nội dung quản lý ngành, lĩnh vực công tác.
Đề nghị thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương, căn cứ vào chính sách chung của Nhà nước tổ chức thực hiện công tác đào tạo tuyển dụng, sử dụng tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý của mình.
6. Quản lý Nhà nước các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân do ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
7. Quản lý Nhà nước các tổ chức kinh tế, sự nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành lĩnh vực.
8. Quản lý và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ.
9. Trình bày trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo của Bộ theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội.
10. Tổ chức và chỉ đạo việc chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ tướng uỷ nhiệm
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng phụ trách một số công tác do Chính phủ quy định.
B. TỔ CHỨC BỘ MÁY HCNN Ở ĐỊA PHƯƠNG
HĐND và UBND (chính quyền, địa phương) được thiết lập ở các cấp hành chính, lãnh thổ: tỉnh, huyện và xã.
Các cơ quan chính quyền địa phương được thiết lập để quản lý địa phương bảo đảm thực hiện thống nhất, có hiệu quả hiến pháp, luật, các văn bản cơ quan nhà nước cấp trên trên địa bàn lãnh thổ.
Về hội đồng nhân dân:
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Trong quá trình hoạt động, HĐND chịu sự giám sát, hướng dẫn của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất thông qua uỷ ban thường vụ QH; sự kiểm tra hướng dẫn của chính phủ, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Đại diện cho nhân dân địa phương, HĐND căn cứ vào quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương, quyết định những chủ trương biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao mức sống của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước; giám sát hoạt động của thường trực HĐND, toà án nhân dân, và viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát thực hiện nghị quyết của HĐND, việc tuân theo hiến pháp, pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa phương (được cụ thể hoá trong luật tổ chức HĐND và UBND 2003)
Để thực hiện những nhiệm vụ trên, HĐND ban hành nghị quyết để định chủ trương, biện pháp lớn và giám sát thực hiện nghị quyết.
Nhiệm vụ của HĐND được thực hiện thông qua các hình thức hoạt động của thường trực của HĐND, các ban và đại biểu HĐND và hình thức hoạt động chủ yếu là các kỳ họp của HĐND.
Về cơ cấu tổ chức, HĐND cấp tỉnh, cấp huyện có thường trực HĐND gồm: chủ tịch, phó chủ tịch và uỷ viên thường trực; cấp xã thường trực HĐND gồm: chủ tịch, phó chủ tịch HĐND.
HĐND cấp tỉnh thành lập ba ban: ban kinh tế và ngân sách, ban văn hoá-xã hội, ban pháp chế, nơi có nhiều dân tộc thì có thể thành lập ban dân tộc.
HĐND cấp huyện thành lập hai ban: ban kinh tế - xã hội, ban pháp chế.
Về UBND:
UBND do HĐND bầu,là cơ quan chấp hành của HĐND và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND.
UBND có nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống địa phương; thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; quản lý hộ khẩu, hộ tịch, quản lý công tác tổ chức, biên chế lao động, tiền lương, tổ chức thu chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu của UBND có chủ tịch, các phó chủ tịch và các uỷ viên, trong đó chủ tịch nhất thiết phải là đại biểu HĐND cùng cấp do HĐND bầu ra, các chức danh khác trong UBND không nhất thiết phải bầu từ đại biểu HĐND.
Trong nhiệm kỳ nếu khuyết chủ tịch UBND thì chủ tịch HĐND cùng cấp giới thiệu người ứng cử chủ tịch UBND để HĐND bầu. Người được giữ chức vụ chủ tịch UBND trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu HĐND.
UBND được ban hành quyết định và chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. UBND có các cơ quan chuyên môn để giúp thực hiện các chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
2.1 Nhiệm vụ, quyện hạn của UBND
Nhiệm vụ, quyền hạn chung của UBND được quy định trong hiến pháp và luật tổ chức HĐND và UBND sửa đổi (1994). Đối với UBND từng cấp (tỉnh, huyện, xã) được quy định cụ thể trong pháp lệnh nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND. Theo luật tổ chức HĐND và UBND sửa đổi (1994), UBND các cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
* UBND tổ chức và chỉ đạo việc thi hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. UBND ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
* UBND cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với thường trực HĐND cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp HĐND xây dựng đề án trình HĐND xét và quyết định.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND trong việc thực hiện quản lý Nhà nước.
1. Quản lý Nhà nước ở địa phương trong lĩnh vực Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, CN, TTCN, TM, DV, VH, GD, y tế, khoa học, CN và MT, TDTT,báo chí, phát thanh truyền hình và các lĩnh vực xã hội khác. Quản lý Nhà nước về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, quản lý việc thực hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa.
2. tuyên truyền, GD pháp luật, kiểm tra việc chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp trong cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương.
3. bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, ATXH; Thực hiện nhiện vụ XD lực lượng vũ trang và XD QP toàn dân; Thực hiện chế đọ nghĩa vụ quân sự, nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính sách hậu phương quân đội và chính schas đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương, quản lý hộ khẩu, họ tịch ở địa phương, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
4. Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức XH, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân chống tham nhũng, chống buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác.
5. Quản lý công tác tổ chức, biên chế, LĐ tiền lương, đào tạo đội ngũ viên chức Nhà nước và CB cấp xã, BHXH theo sự phân cấp của Chính phủ.
6. Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương theo quy định của PL.
7. Tổ chức, thực hiện việc thu, chi ngân sách của địa phương theo quy định của PL; Phối hợp với các cơ quan hữu quan để bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các laoij thuế và các khoản thu khác ở địa phương.
* UBND thực hiện việc quản lý địa giới, ĐVHC, XD đề án phân vạch, điều chỉnh địa giới ĐVHC ở địa phương, đưa ra HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp trên xét.
2.2 Cơ cấu tổ chức UBND
CT, các PCT và các ủy viên UBND. CP phải là đại biểu HĐND. Các thành viên khác không nhất thiết là đai biểu HĐND. CT được HĐND cùng cấp bầu nhưng phải được UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn. Trong xu hướng cải cách hiện nay, cơ cấu tổ chức UBND xã theo tinh thần Nghị quyết TW Đảng lần thứ 5 (Khóa IX) sẽ bao gồm cả CB chuyên môn được UBND tuyển chọn. Đó là các chức danh; xã đội trưởng, công an trưởng, CBVP, địa chính, TC-KT, tư pháp, VH-XH. Cơ cấu tổ chức của UBND xã theo tinh thần Nghị quyết TW Đảng lần thứ 5 (Khóa IX) mô tả ở hình 3:
Cử tri
Hội đồng nhân dân
UBND – Cơ quan QLHCNN tại cơ sở
- Công an trưởng
- Xã đội trưởng
- Văn phòng
- KT – TC
- VH – XH
- Địa chính
- Tư pháp
Chuyên môn,
được tuyển dụng
gọi chung là
công chức xã
Kiểm tra, giám sát
Hình 3. Cơ cấu tổ chức UBND xã
2.3 Hoạt động của UBND
UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
1. Chương trình làm việc của UBND.
2. Kế hoạch đầu tư phát triển KTXH, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm quỹ dự trữ của địa phương rình HĐND.
3. Các BP thực hiện nghị quyết của HĐND về KTXH, thông qua BC của UBND trước HĐND.
4. Đề án thành lập mới, sát nhập, giả thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND và việc phân vạch, điều chỉnh địa giới ĐVHC ở địa phương.
CT UBND là người lãnh đạo và đièu hành công vệc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thự hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình do luật quy định; Cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp và trước cơ quan Nhà nước cấp trên.
CT UBND phân công công tác cho PCT và các thành viên khác của UBND, người được phân công phải chịu trách nhiệm trước CT UBND.
Mỗi thành viên của UBND chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước HĐND. UBND cùng cấp và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND cấp mình và trước cơ quan Nhà nước cấp trên.
CT UBMTTQ VN là người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương mời dự các phiên họp của UBND cùng cấp khi bàn đến các vấn đề có liên quan.
2.4 Chủ tịch Ủy ban nhân dân
CT UBND là người lánh đạo và điều hành công việc của UBND.
CT UBND do HĐND cùng cấp bầu và được CT HĐND cấp trên phê chuẩn.
CT UBND có một số nhiệm vụ và quyền hạn của mình do Luật định. Luật tổ chức HĐND và UBND sửa đổi (1994) quy định nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch bao gồm:
1. Lãnh đạo công tác của UBND, các thành viên của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
a. Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình và UBND cấp dưới trong việc thực hiện hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND cùng cấp.
b. Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của UBND cấp mình, trừ các vấn đề quy định tại điều 49 Luật này.
c. Áp dụng các BP nhằm cải tiến lề lối làm viẹc, qurn lý và điều hành của bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện qua liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phía và các biểu hiện tiêu cực khác trong cơ quan, CB viên chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương.
d. Tổ chức việc tiếp dân; Xét và giải quyết các kiến nghị, KNTC của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND.
3. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp dưới trực tiếp; Phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của UBND cấp dưới trực tiếp; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật CB, viên chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý.
4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ nhứng văn bản sai trái của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình và nhưungx văn bản sai tráicuar UBND, CT UBND cấp dưới.
5. Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết sai trái của HĐND cấp dưới, trực tiếp và đề nghị HĐND cấp mình bãi bỏ.
Để đáp ứng với đòi hỏi của hoạt động QLHCNN ở địa phương và những thay đổi trong hệ thống các văn bản PL có liên quan, Luật tổ chức HĐND và UBND đang được nghiên cứu để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
2.5 Các cơ quan chuyên môn của UBND
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng QLNN oqr địa phương và bảo đảm thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ TW đến cơ sở.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo của quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp mình đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và BC công tác trước UBND và cơ quan chuyên môn cấp trên và khi cần thiết thì BC công tác trước HĐN. Nghị định 171/2004/NĐ-CP đã quy định cụ thể số lượng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, TP trực thuộc TW. Số lượng sứng là 19 đầu mối. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể có thể tách và thành lập mới các cơ quan chuyên môn. UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết đinh.
Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định cụ thể về cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Số lượng cơ quan chuyên môn cứng là 12. tùy thuộc vào điều kiẹn, có thể thành lập thêm số đầu mối do CT UBND tỉnh quyết định.
UBND cấp xã, phường, thị trấn không có các cơ quan chuyên môn như huyện và tỉnh (phòng, sở). Các ủy viên UBND xã được gaio trách nhiệm phụ trách các ban của UBND. Theo tinh thần của Nghị quyết 5 của BCH TW khóa IX, UBND xã sẽ hình thành cơ cấu tổ chức theo bốn khối: văn phòng; Khối kinh tế tài chính, khối VHXH và khối nội chính.
Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
Chuyên đề 3: CẢI CÁCH MỘT BƯỚC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Sự cần thiết và mục tiêu, yêu cầu của cải cách một bước thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là trình tự, trật tự cần thiết để cơ quan Nhà nước giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và các tổ chức theo luật. Hiện nay thủ tục hành chính ở nước ta còn có nhược điểm, cụ thể là:
- Về hình thức: Đòi hỏi quá nhièu giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân, nhất là đối với những người ít hiểu biết về các quy định kề lối làm việc trong cơ quan Nhà nước.
- Về thẩm quyền giải quyết: nặng nề, nhiều cửa, nhiều cấp trung gian không cần thiết, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm.
- Về cách thức thực hiện: Trì trệ, không phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mở cửa, còn có thói quen kinh nghiệm và dựa trên các cơ sở thực tế không còn thích hợp.
- Về quy định, về thủ tục và quy trình: Thiéu thống nhất thường bị thay đổi một cách tùy tiện.
- Chưa đáp ứng được nguyên tắc và hình thức công khai thích hợp.
Hệ quả chung khi AD hệ thống thủ tục hành chính đó là gây phiền hà cho việc thực hiện quyền tự do, lợi ích và công việc chung của các cơ quan, gây trở ngại cho viêc giao lưu và hợp tác giữa ta với người nước ngoài, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong guồng máy hành chính và là miếng đất lợi nhuận cho nạn tham những, làm giảm lòng tin của nhân dân vào cơ quan Nhà nước.
Hệ quả chung khi áp dụng hệ thố thủ tục hành chính đó là gây phiền hà cho việc thực hiện quyền tự do, lợi ích và công việc chung của các cơ quan, gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác giữa ta với người nươc ngoài, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong guồng máy hành chính và là miếng đất thuận lợi cho nạn tham nhũng, làm giảm lòng tin của nhân dân vào cơ quan Nhà nước.
Vì vậy cải cách thủ tục hành chính đang là yêu cầu bức xúccủa nhân dân, của các tổ chức và các nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính Nhà nước.
Cải cách thủ thục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà nước của nhân dân. Nghị quyết 38/CP ngày 4/5/19994 của Chính phủ về cải cách mọi bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức là khâu đột phá trong cải cách hành chính Nhà nước.
Mục tiêu và yêu cầu của cải cách một bước thủ tục hành chính là phải đạt được sự chuyển biến căn bản trong quan hệ và giải quyết công việc của dân và tổ chức. Cụ thể là: phải phát hiện và xóa bỏ những thủ tục hành chính thiếu đồng bộ, chồng chéo , rườn rà, phức tạp, đã và đang gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa các cơ quan Nhà nước với nhau, giữa cơ quan Nhà nước với công dân; tổ chức xây dựng và thực hiện được các thủ tục giải quyết công việc đơn giản rõ ràng, thống nhất đúng pháp luật và công khai; vừa tạo thuận tiện cho công dân và tổ chức có yêu cầu giải quyết công việc; vừa có tác dụng ngăn chặn tệ quan liêu cửa quyền, sách nhiễu và tham nhũng trong công chức Nhà nước, đồng thời bảo đảm được trách nhiệm quản lý Nhà nước, giữ vững kỷ cương pháp luật.
Để đạt được mục tiêu trên, kể từ khi có chủ trương cải cách thủ tục hành chính đến nay trong hệ thống hành chính Nhà nước đã và đang tiến hàh các công việc:
- Chấn chỉnh thủ tục quan hệ nội bộ trong các cơ quan Nhà nước khi giải quyết công việc cho tổ chức công dân.
- Tinh giảm thủ tục hành chính, loại bỏ những khâu xin phép, xét duyệt không cần thiết, giảm phiền hà, tạo thuận tiện, ít tốn kém cho nhân dân và các nhà kinh doanh.
- Lập lại trật tự trong việc ban hành thủ tục hành chính, chỉ các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được pháp luật được pháp luật quy định mới được ban hành thủ tục; Các cơ quan tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục không được tùy tiện đặt thêm các thủ tục thiếu căn cứ.
- Tâp trung cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tác động trực tiếp tới đời sống và SXKD của nhân dân đang có nhiều vướng mắc, nhiều hiện tượng tiêu cực; cấp đấtxây dựng và giấy phép xây dựng, sửa chữa nhà; xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh; thành lập doanh nghiệp và ĐKKD; xét duyệt dự án đầu tư nước ngoài; phân bổ và cấp phát vốn đầu tư của Nhà nước; các lệ phí đi liền với thủ tục.
- Thống nhất vấn đề quản lý và lệ phí, xây dựng một cơ chế thích hợp trong cải cách thủ tục hành chính.
2. Một số nhiệm vụ cụ thể của việc cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay:
Để công cuộc cải cách hành chính đtạ hiệu quả cần tiếp tục đẩy mạng cải cách thủ tục hành chính. Đây là nội dung quan trọng trong chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước từ 2001- 2010 mà Chính phủ đã đề ra. Cụ thể là:
- Tiếp tục caỉ cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyếtcoong việc hành chính. Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lựi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho nhân dân.
- Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, kịp thời những quy định không cân fthieets về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, giám định.
- Mẫu hóa thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ.
- Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ công chức, tiếp nhận và giải quyết công việc của dân. Có chế độ khen thưởng và kỷ luật kịp thời.
- Mở rộng thực hiện cơ chế “Một cửa” trong việc giải quyết công việc ở các cơ quan HCNN các cấp, phải niêm yết công khai, đầy đủ mọi thủ tục, trình tự, lệ phí, lịch công tác tại trụ sở làm việc.
Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là “ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả “ tại cơ quan hành chính.
Cơ chế một cửa liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.
Mục đích :
Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công việc tai cơ quan hành chính nhà nước.
Góp phần chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức. Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức, công dân của đội ngũ cán bộ, công chức.
Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa là
- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh gọn công việc của dân, tạo thuận tiện cho tổ chức và công dân thực hiện đề nghị, yêu cầu của minh trong khuôn khổ pháp luật.
LUẬT THANH TRA Luật số: 56/2010/QH12 ngày 15/ 11/2010 bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân.
Đ2.Mđích hoạt động thanh tra
Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
2. Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn–kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
4. Định hướng chương trình thanh tra là văn bản xác định phương hướng hoạt động thanh tra trong 01 năm của ngành thanh tra do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ.
5. Kế hoạch thanh tra là văn bản xác định nhiệm vụ chủ yếu về thanh tra của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong 01 năm do Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra xây dựng để thực hiện Định hướng chương trình thanh tra và yêu cầu quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
6. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, bao gồm tổng cục, cục thuộc bộ, chi cục thuộc sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
7. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
8. Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Điều 4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
1.Cơ quan thanh tra nhà nước gồm:
a) Thanh tra Chính phủ;
b) Thanh tra bộ,
c) Thanh tra tỉnh
d) Thanh tra sở;
đ) Thanh tra huyện
2. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Đ5.C/năng củaCQ thanhtra NN
Cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện và giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Hoạt động thanh tra
Hoạt động thanh tra do Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện.
Đ7.Ng tắc hoạt động thanh tra
1. Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
2. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nhà nước
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 9. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra
Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong hoạt động thanh tra phải tuân theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 10. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra, có quyền giải trình về nội dung thanh tra, có quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; có quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thực hiện chức năng thanh tra với cơ quan, tổ chức hữu quan
1. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an, Viện kiểm sát, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan Công an, Viện kiểm sát có trách nhiệm xem xét kiến nghị khởi tố vụ án hình sự do cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyển đến và trả lời bằng văn bản về việc xử lý kiến nghị đó.
3. Cơ quan, tổ chức hữu quan khác khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra có trách nhiệm thực hiện và trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý đó.
Điều 12. Ban thanh tra nhân dân
1. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.
Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ của mình.
Đ13.Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.
2. Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung thanh tra được giao.
3. Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.
5. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.
6. Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra nhà nước; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
7. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra.
8. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
9. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top