7:Cảm giác là gì? đặc điểm, vai trò và QL cơ bản của cảm giác
1. Khái niệm về Cảm giác
Định nghĩa : Cảm giác là quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài của sự vật hiện tượng cụ thể đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
2. Đặc điểm của cảm giác :
* Là một quá trình tâm lý.
* Nội dung phản ánh: phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ bề ngoài của SV, HT cụ thể do HĐ của từng giác quan.
* Phương thức phản ánh: trực tiếp
* Cảm giác của con người mang bản chất xã hội lịch sử
* Sản phẩm phản ánh: cảm giác thành phần về sv, hình ảnh riêng lẻ về từng thuộc tính của SV.
- Đối tượng phản ánh: SVHT trong tự nhiên và cả sản phẩm lao động do con người sáng tạo.
- Cơ chế sinh lý: Chịu sự chi phối của HTTH I và HTTH II.
- Có sự tham gia của các HTTL cấp cao như tư duy, tưởng tưởng, tình cảm...
- Được phát triển nhờ sự rèn luyện, giáo dục.
3. Vai trò:
- Cảm giác là hình thức định hướng đầu tiên của con người(và con vật) trong hiện thực khách quan tạo ra mối liên hệ trực tiếp đơn giản, đầu tiên giữa con người với môI trường.
- Cảm giác là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các hình thức nhận thức cao hơn
- Cảm giác là điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt động bình thường của vỏ não và các hoạt động tinh thần của con người.
- Cảm giác là con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng đối với những người bị khuyết tật.
4. Các quy luật cơ bản :
4.1 Quy luật ngưỡng cảm giác
* Ngưỡng cảm giác là giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác
Ngưỡng cảm giác : Ngưỡng tuyệt đối của cảm giác
Ngưỡng sai biệt của cảm giác
Ngưỡng tuyệt đối phía dưới:là cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây cảm giác.
Ngưỡng tuyệt đối phía trên:là cường độ kích thích tối đa mà ở đó vẫn còn cho ta cảm giác.
Phạm vi giữa ngưỡng TĐPD và ngưỡng TĐPT là vùng cảm giác được trong đó có một vùng phản ánh tốt nhất.
Ngưỡng sai biệt là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất giữa 2 kích thích đủ để phân biệt sự khác nhau giữa các kích thích.
Ngưỡng sai biệt của mỗi cảm giác là một hằng số. Ví dụ:
- Cảm giác thị giác: 1/100.
- Cảm giác thính giác: 1/10.
- Cảm giác sức ép trọng lượng, vị ngọt 1/30.
Độ nhạy cảm của cảm giác là khả năng cảm nhận được cường độ kích thích tối thiểu, tức là nhận ra được ngưỡng cảm giác, ngưỡng TĐPD càng nhỏ thì độ nhạy cảm của cảm giác càng cao.
Độ nhạy cảm của cảm giác tỉ lệ nghịch với ngưỡng tuyệt đối phía dưới.
Độ nhạy cảm sai biệt của cảm giác là khả năng cảm nhận được sự khác biệt về cường độ, tính chất của 2 kích thích, tức là nhận ra được ngưỡng sai biệt của cảm giác, ngưỡng sai biệt càng nhỏ thì độ nhạy cảm sai biệt của cảm giác càng cao.
Độ nhạy cảm sai biệt của cảm giác tỉ lệ nghịch với ngưỡng sai biệt.
4.2 Quy luật về sự thích ứng của cảm giác
Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích.
- Cảm giác sẽ mất dần khi kích thích kéo dài.
- Cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm của cảm giác giảm.
- Cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm của cảm giác tăng.
Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác, nhưng mức độ thích ứng không giống nhau.
- Có cảm giác thích ứng nhanh như: cảm giác nhìn, cảm giác đụng chạm,,,
- Có cảm gíác thích ứng chậm như: cảm giác nghe, cảm giác đau (khó thích ứng).
Khả năng thích ứng của cảm giác có thể được phát triển do hoạt động và rèn luyện.
4.3 QL tác động lẫn nhau giữa các cảm giác
Các cảm giác luôn tác động qua lại lẫn nhau và làm thay đổi tính nhạy cảm của nhau. Cụ thể:
• Kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của mộ cơ quan phân tích kia.
• Kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia.
Sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác có thể diễn ra đồng thời hay nối tiếp trên những cảm giác cùng loại hay khác loại. Do đó, có 2 loại tương phản:
+ Tương phản đồng thời
+ Tương phản nối tiếp
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top