6. Nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử
1. Sản xuất vật chất, phương thức sản xuất, biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
a) Sản xuất vật chất
Sản xuất vật chất là quá trình hoạt động lao động của con người thực hiện việc cải tạo tự nhiên, bằng các phương tiện thích hợp nhằm mục đích tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu con người và xã hội.
Để sản xuất được cần có ba yếu tố: đối tượng tự nhiên, tư liệu lao động và hoạt động có mục đích của con người (lao động sản xuất). Sản xuất vật chất bao giờ cũng là quá tình thống nhất của ba yếu tố này. Trong đó yếu tố quyết định là lao động sản xuất.
b) Phương thức sản xuất
- Phương thức sản xuất là cách thức mà con người làm ra của cải vật chất trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, theo cách đó, con người có những quan hệ nhất định với tự nhiên và với nhau trong sản xuất.
- Phương thức sản xuất bao gồm hai mặt: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất là sức sản xuất của xã hội được tạo thành từ sự thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất, người lao động với thể lực, kinh nghiệm, kỹ năng và các quy trình công nghệ kĩ thuật do khoa học đem lại. Hay ní cách khác là toàn bộ những yếu tố vật và người của nền sản xuất.
Quan hệ sản xuất là những quan hệ căn bản giữa người và người hình thành quá trình sản xuất, được thể hiện ở các hình thức của sở hữu, của tổ chức, quản lý sản xuất và của phân phối sản phẩm, tiêu dùng sản phẩm.
- Vai trò của phương thức sản xuất đối với sự tồn tại và phát triển xã hội:
Ăngghen chỉ ra rằng, Mác là người đầu tiên “đã phát hiện ra quy luật phát triển của lịch sử loài người, nghĩa là tìm ra một sự thật giản đơn … là trước hết con người cần phải ăn, uống, ở và mặc, trước khi có thể lo chuyện làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, triết học, tôn giáo…”
Xã hội và con người muốn tồn tại được thì phải tiêu dùng, nhưng con người và xã hội không thể chỉ thỏa mãn nhu cầu ấy bằng cái có sẵn trong tự nhiên.
Sản xuất của cải vật chất là điều kiện căn bản nhất của mọi xã hội, là hành động lịch sử của con người từ xưa đến nay cốt để duy trì cuộc sống con người và xã hội loài người.
Yếu tố căn bản của sản xuất vật chất là hoạt động lao động sản xuất của con người, trong quá trình sản xuất, con người đồng thời sản xuất và tái sản xuất ra những quan hệ xã hội của mình, cho nên sản xuất vật chất là cơ sở cho sự hình thành xã hội.
- Sản xuất vật chất là cơ sở của sự phát triển xã hội.
- Phương thức sản xuất với tính cách là sản xuất vật chất trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, cùng với hoàn cảnh địa lý và điều kiện dân số hợp thành tồn tại xã hội.
Như vậy lịch sử xã hội trước hết là lịch sử sản xuất, lịch sử của các phương thức sản xuất kế tiếp nhau
c) Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong mọi phương thức sản xuất của xã hội loài người, nói lên một qui luật phổ biến nhất của sản xuất vật chất và lịch sử xã hội, đó là qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.
- Trình độ của lực lượng sản xuất là trình độ của công cụ, của kỹ thuật kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo lao động của con người, là mức độ tập tung và chuyên môn hóa lao động, là qui mô sản xuất và trình độ phân công lao động. Trong đó, trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện tập trung ở năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả lao động.
- Sự phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX là qui luật phổ biến của sự tác động biện chứng giữa LLSX và QHSX
Quy luật này gồm các nội dung sau:
QHSX hình thành, biến đổi và phát triển dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX.
Trong sự vận động và phát triển của mọi nền sản xuất vật chất , LLSX là nội dung hình thành những hình thức sản xuất thích ứng với trình độ phát triển của nó. Sự “phù hợp” của QHSX với trình độ phát triển của LLSX có biểu hiện:
Trong sự phát triển của PTSX, LLSX biến đổi nhanh hơn. Khi LLSX phát triển đến mức vượt quá khuôn khổ của QHSX tương ứng, thì có khả năng phá vỡ sự ổn định của QHSX đó, ngược lại QHSX lúc này trở thành kìm hãm sự phát triển của LLSX. Xung đột gay gắt giữa LLSX mới với QHSX cũ dẫn đến xóa bỏ QHSX đó, hình thành QHSX mới phù hợp với trình độ và tính chất mới của LLSX, phù hợp hơn với yêu cầu của việc giải phóng LLSX và sự phát triển của LLSX.
Sự phù hợp của QHSX với LLSX còn biểu hiện ở sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX trong sự phát triển của PTSX.
QHSX là yếu tố định hướng, nói lên mục đích của mỗi nền sản xuất, nói lên xu hướng căn bản của sự phát tiển các nhu cầu về lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần trong xã hội.
QHSX qui định tính chất của các hệ thống tổ chức quản lý sản xuất, quản lý xã hội.
QHSX quy định sự hình thành hệ thống các nhân tố thúc đẩy sự tiến bộ của sản xuất và của xã hội.
Sự tác động biện chứng giữa LLSX và QHSX làm cho các PTSX vận động, phát triển và thay thế nhau theo qui luật: QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Đó là qui luật vận động và phát triển chung nhất của xã hội loài người. Sự tác động của nó làm cho xã hội loài người phát triển trải qua những giai đoạn lịch sử kế tiếp nhau từ thấp đến cao.. 2. Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
Xã hội về cấu trúc, là hệ thống các quan hệ xã hội trên tất cả lĩnh vực như kinh tế, chính trị, tinh thần; trong đó những quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở hạ tâng (CSHT) và những quan điểm, tư tưởng, những thiết chế tương ứng cùng với quan hệ giữa chung hợp thành kiến trúc thượng tầng (KTTT).
a) Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội.
Thực chất của CSHT là QHSX, nhưng đó là tổng thể các QHSX đang tồn tại trong một chế độ xã hội. Các QHSX hợp thành CSHT có thể thuộc nhiều PTSX khác nhau.
Cơ sở hạ tầng có các đặc trưng sau
CSHT là một khai niệm phản ánh tổng thể các quan hệ vật chất – khách quan giữa người và người, nảy sinh trong một nền sản xuất xã hội nhất định
Trong xã hội có giai cấp, CSHT có tính giai cấp do QHSX thống trị .quy định
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ giữa chúng hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
Khái niệm KTTT phản ánh tổng thể của những tư tưởng và những thiết chế xã hội do cơ sở kinh tế của xã hội sinh ra. KTTT có những đặc trưng sau:
KTTT là sự phản ánh dưới hình thức xã hội các quan hệ kinh tế vật chất nên nó bị quy định bởi CSHT.
KTTT của xã hội có giai cấp, có hệ tư tưởng và thể chế của giai câp thống trị qui định bản chất và xu hướng căn bản của KTTT.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong KTTT của xã hội có giai cấp là nhà nước. Nhờ có nhà nước, giai cấp thống trị nắm quyền lãnh đạo mọi mặt của đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị đến tư tưởng. Nhưng quyền thống trị về chính trị, về tư tưởng của một giai cấp có nguồn gốc từ địa vị kinh tế của nó.
b) Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
Mỗi hình thái kinh tế- xã hội nhất định có một CSHT nhất định và thích ứng với nó là một KTTT nhất định, vai trò quyết định của CSHT biểu hiện:
CSHT nào thì sinh ra KTTT đó, giai cấp nào thống trị về kinh tế, thì giai cấp đó thống trị về chính trị và tinh thần. QHSX thống trị nào cũng sinh ra KTTT chính trị tương ứng với hệ thống chính trị đó.
Những biến đổi căn bản trong CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong KTTT. Những biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế- xã hội, cũng như khi chuyển từ một hình thái kinh tế- xã hội này sang một hình thá kinh tế- xã hội khác.
Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng do nó sinh ra cũng mất theo, khi một CSHT mới xuất hiện thì KTTT phù hợp với nó sớm hay muộn sẽ xuất hiện. Khi CSHT biến đổi căn bản, thì KTTT với tính cách là một chỉnh thể cũng biến đổi căn bản. Song cũng có một số yếu tố của KTTT cũ được KTTT mới kế thừa và cải biến thành yếu tố nội tại của mình.
-Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
Cở sở hạ tầng quyết định KTTT, điều đó không có nghĩa là KTTT hoàn toàn thụ động, chịu sự chi phối một chiều của CSHT
Sự tác động trở lại về mặt xã hội của KTTT với CSHT sẽ bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ CSHT và KTTT cũ.
Sự tác động của KTTT đối với CSHT có thể theo hai chiều hướng: Thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của CSHT ; kìm hãm sự phát triển của CSHT, và sự tiến bộ xã hội
3. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò quần chúng nhân dân trong lích sử xã hội:
a) Khái niệm quần chúng nhân dân:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng khái niệm “quần chúng nhân dân” để chỉ lực lượng căn bản trong cấu trúc chủ thể của các quá trình lịch sử, chỉ người sáng tạo chân chính ra lịch sử. Vậy, quần chúng nhân dân là bộ phận lớn dân cư có cùng chung những lợi ích căn bản, liên kết lại thành một tập thể, dưới sự lãnh đạo của một thủ lĩnh, một tổ chức hay Đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của thời đại
b) Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân:
Theo quan điểm CNDVLS, quần chúng nhân dân là người sáng tạo lịch sử, là người quyết định lịch sử. Vì vậy, lịch sử xã hội trước hết là lịch sử của lao động sản xuất, của hoạt động xã hội, của đấu tranh giai cấp và hoạt động cách mạng quần chúng nhân dân. Kết luận này được rút ra dựa trên các căn cứ sau:
QCND là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. QCND là chủ thể hoạt động cải tạo quá trình kinh tế, chính trị, xã hội. Bởi vì QCND là động lực quyết định tiến bộ xã hội, phát triển xã hội.
QCND là lực lượng và động lực của mọi cuộc CMXH. Trong lịch sử mọi thời đại, nếu không có sự tham gia tích cực của quần chúng nhân dân thì sẽ không thể có những chuyển biến cách mạng ( các cuộc CMXH).
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top