6 gang xam
Lò đứng nấu gang
Là là loại lò đứng, hình trụ gồm các bộ phận chủ yếu là: bộ phận đỡ lò,
thân lò, thiết bị tiếp liệu và thiết bị gió nóng, hệ thống gió và thiết bị làm nguội,
ống khói có thiết bị dập lửa, lò tiền và đ-ờng dẫn gang v.v..
Lò đ-ợc đặt trên cột chống (1) của bộ phận đỡ lò. Thân lò gồm có vỏ
ngoài (2) làm bằng thép tấm dày 8ữ10 mm, phía trong xây gạch chịu lửa (3)
(gạch samốt, gạch dinát hoặc là gạch nung già). Bộ phận tiếp liệu (8) đ-a than
cốc (5) và kim loại (6) vào lò qua cửa tiếp liệu (4). Lò có 1, 2 hoặc 3 hàng lổ mắt
gió đ-ợc cấp gió từ quạt gió (19) qua ống gió (9) nằm trên nồi lò. Trên đỉnh ống
khói (10) là thiết bị dập lửa (11) chúng đ-ợc gá trên trụ đở (7).
Phần nồi lò là phần không gian từ đáy lò (12) tới ống gió (9). Đáy lò đ-ợc
phủ một lớp vật liệu chịu lửa đã nện chặt. Gang từ lò đứng chảy qua lò tiền từ
cửa (14) và từ lò tiền qua cửa (18) và máng máng rót (17) ra gàu rót . Xỉ đ-ợc
tháo ra ngoài bằng miệng (15). Toàn bộ lò đ-ợc gá trên 3 trụ đỡ bằng thép.
+ Đ-ờng kính trong của lò: D = sqrt(QLK/4,71L1)
(m). Q - công suất lò (tấn/giờ); L và L1 - Số m3 gió dùng cho 1 kg nhiên liệu (6,5 - 6,8 m3/kg) và 1m2 tiết diện lò trong 1 phút, K - Tỷ lệ than trong mẽ liệu (%).
+ Chiều cao lò: lò cỡ nhỏ: Ho = (3-5)D m; lò cỡ lớn: Ho= (2,5-4)D m.
Quá trình nấu: Sau mỗi lần nấu phải sữa lò: sữa t-ờng lò, lỗ ra gang, ra
xỉ, đắp đáy lò rồi chất củi đốt để sấy lò trong 2ữ4 giờ, khi củi to cháy, đổ dần
than lót xuống cho đến khi cao hơn mắt gió chính 1,2ữ1,5 m. Sau đó chất vật
liệu vào theo từng mẽ liệu một theo thứ tự: kim loại (thép vụn, gang thỏi, gang
vụn và fê rô) - nhiên liệu - chất trở dung cứ lặp đi lặp lại nh- thế cho đến đầy lò.
Chờ 20ữ40 phút cho vật liệu nóng rồi thổi gió vào.
Thực chất của quá trình nấu: Quá trình oxy hoá nhiên liệu và tạp chất để
phát nhiệt và quá trình trao đổi nhiệt giữa khí nóng và vật liệu nấu.
b/ Lò chõ nấu gang
Hiện nay các x-ởng đúc nhỏ đều dùng lò chõ để nấu gang. Ưu điểm cơ
bản là cấu trúc rất đơn giản dễ chế tạo, vốn đầu t- rất ít. Nhiên liệu dễ kiếm, chỉ
cần than cỡ nhỏ 20-30 mm, có thể nấu bằng nhiều loại than đá.
Song lò chõ có năng suất thấp và thành phần hoá học của gang không ổn
định. Lò chõ chỉ phù hợp cho các x-ởng đúc nhỏ, mặt hàng đúc cỡ nhỏ (<60
kG), điều kiện cơ khí hoá thấp.
Lò chõ thấp hơn lò đứng, không có bộ phận dập lửa lắng bụi. Thân lò chia
làm 2 hoặc 3 đoạn để dễ dàng nâng hạ và tháo lắp. Lò chõ có 2 loại: quay
nghiêng và cố định. Lò có các thông số kỹ thuật sau:
• Đ-ờng kính trong của lò: 400ữ500 mm.
• Chiều cao của lò: H/D = 2-3 là hợp lý.
• Mắt gió: gió vào lò 110-120 m3/m2.phút là đ-ợc.
• Trọng l-ợng mẻ liệu < 60 kG; tỷ lệ than/gang khoảng 20-30%.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top