4-KTCT_100490

Câu 16:P/t những nội dung cơ bản về sự hình thành cty cở phần và thị trường chứng khoán.Ý nghĩa việc nghiên cứu vđ này ở nc ta?

a)Cty cổ phần:

Sự phát triển của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và quan hệ tín dụng đã tiến tới sự hình thành các công ty cổ phần.Công ty cổ phần là một xí nghiệp lớn tư bản chủ nghĩa, mà vốn của nó được hình thành từ sự đóng góp của nhiều người thông qua phát hành cổ phiếu.

Cổ phiếu là một thứ chứng khoán có giá, ghi nhận quyền sở hữu cổ phần, đồng thời bảo đảm cho người chủ sở hữu cổ phiếu có quyền lĩnh một phần thu nhập của công ty tương ứng với số tiền ghi trên cổ phiếu gọi là lợi tức cổ phần (cổ tức). Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông.

Trong thực tế của xã hội tư bản, những người sáng lập ra công ty cổ phần thực hiện việc phát hành các cổ phiếu để bán, còn các cổ đông thì mua các cổ phiếu đó và hàng năm căn cứ vào cổ phiếu của mình mà lấy lãi (lợi tức cổ phần). Mức lợi tức cổ phần không ổn định, mà phụ thuộc vào doanh lợi hàng năm của xí nghiệp.

Cổ phiếu được mua, bán trên thị trường chứng khoán. Khi mua bán, giá cả của cổ phiếu không nhất thiết theo mệnh giá của nó, mà căn cứ vào giá cả thị trường, gọi là thị giá cổ phiếu.

-Thị giá cổ phiếu không phải là số tiền ghi trên cổ phiếu (mệnh giá cổ phiếu), mà là một số tiền nếu đem gửi vào ngân hàng thì cũng mang lại số lợi tức bằng lợi tức cổ phần. Nói cách khác, thị giá cổ phiếu phụ thuộc vào hai nhân tố:

+Một là, lợi tức cổ phần mà cổ phiếu mang lại: lợi tức cổ phần càng cao thì thị giá cổ phiếu cũng càng cao và ngược lại.

+Hai là, tỷ suất lợi tức gửi vào ngân hàng: tỷ suất lợi tức ngân hàng càng cao thì thị giá cổ phiếu càng thấp và ngược lại.

-Việc sáng lập ra công ty cổ phần và phát hành cổ phiếu là một nguồn lợi lớn đối với các nhà tư bản. Nhờ có công ty cổ phần mà quy mô sản xuất được mở rộng, vượt ra khỏi phạm vi của tư bản cá biệt. Với việc thành lập công ty cổ phần thì quyền sở hữu tư bản hoàn toàn tách khỏi quyền sử dụng tư bản.

b)Thị trường chứng khoán:

Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của Thị trường vốn, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư.Là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp. do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi.

-Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích vốn trong xã hội tăng lên và trở nên đa dạng, phong phú; người thì cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay đầu tư, người thì có vốn nhàn rỗi muốn cho vay để sinh lời. Đầu tiên, họ tìm gặp nhau trực tiếp trên cơ sở quen biết. tuy nhiên sau đó, khi cung cầu vốn không ngừng tăng lên thì hình thức vay, cho vay trực tiếp dựa trên quan hệ quen biết không đáp ứng được; Vậy cần phải có một thị trường cho cung và cầu gặp nhau, đáp ứng các nhu cầu tài chính của nhau - Đó là thị trường tài chính. Thông qua thị trường tài chính, nhiều khoản vốn nhàn rỗi được huy động vào tiêu dùng, đầu tư, tạo đòn bảy cho phát triển kinh tế.

-Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn, thị trường tài chính bao gồm:

Thị trường tiền tệ: mua bán, trao đổi các công cụ tài chính ngắn hạn dưới một năm.

Thị trường vốn: mua bán, trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn.

-Tóm lại, ban đầu nhu cầu vốn cũng như tiết kiệm trong dân chưa cao và nhu cầu về vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Theo thời gian, sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn dài hạn cho đầu tư phát triển ngày càng cao; Chính vì vậy, Thị trường vốn đã ra đời để đáp ứng các nhu cầu này. Để huy động được vốn dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình thức tài chính gián tiếp, Chính phủ và doanh nghiệp còn huy động vốn thông qua hình thức phát hành chứng khoán. Khi một bộ phận các chứng khoán có giá trị nhất định được phát hành, thì xuất hiện nhu cầu mua, bán chứng khoán; và đây chính là sự ra đời của Thị trường chứng khoán với tư cách là một bộ phận của Thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao đổi chứng khoán các loại.

b)Ý nghĩa:( Tự bịa)

Vai trò của TTCK đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam:

·Bổ sung một kênh thu hút vốn rất phù hợp với đặc điểm và một số điều kiện của Việt Nam.

·Tác dụng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và công nghiệp hoá.

·Nâng cao hiệu quả nền kinh tế.

·Thúc đẩy cổ phần hoá DNNN.

Thúc đẩy hội nhập quốc tế và củng cố cơ chế thị trường ở Việt Nam.

- Phương hướng và các biện pháp thúc đẩy:

Tiếp tục duy trì và thúc đẩy sự phát triển: Rút kinh nghiệm và học hỏi.

Huy động sự "vào cuộc" của các chủ thể, đặc biệt là các NHTM.

Cổ phần hoá và xúc tiến đưa cổ phiếu các NHTM lớn, có hiệu quả vào niêm yết và giao dịch.

Xúc tiến hoạt động của thị trường OTC.

Xây dựng quy chế pháp lý và điều tiết thị trường vô hình.

Thúc đẩy sự "vào cuộc" của nhà đầu tư nước ngoài: các NHTM nước ngoài

Câu 17:Pt nguyên nhân hình thành va bản chất của CNTB độc quyền?

a. Nguyên nhân: ( 4 nguyên nhân)

- Một là: Sự phát triển của lục lượng sản xuất dưới tác dụng của tiến bộ KHKT, làm xuất hiện những ngành sản xuất mới. Ngay từ đầu nó đã là những ngành có trình độ tích tụ cao, đó là những xí nghiệp lớn đòi hỏi những hình thức kinh tế tổ chức mới.

- Hai là: Cạnh tranh tự do. Một mặt buộc các nhà TB phải cải tiến kỹ thuật, tăng qui mô tích lũy. Mặt khác, đã dẫn đến nhiều doanh nghiệp nhỏ, trình độ kỹ thuật kém, hoặc bị các đối thủ mạnh thôn tính, hoặc phải liên kết với nhau để đứng vững trong cạnh tranh. Vì vậy xuất hiện một số xí nghiệp tư bản lớn nắm địa vị thống trị một ngành hay trong một số ngành công nghiệp.

- Ba là: Khủng hoảng kinh tế làm cho nhiều xí nghiệp nhỏ và vừa bị phả sản. Một số sống sót phải đổi mới kỹ thuật để thoát khỏi khủng hoảng, do đó thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất. Tín dụng TBCN mở rộng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất.

- Bốn là: Những xí nghiệp và công ty lớn có tiềm lực kinh tế mạnh mẽ lại tiếp tục cạnh tranh với nhau ngày càng khốc liệt, khó phân thắng bại, vì thế nảy sinh xu hướng thỏa hiệp, từ đó hình thành các tổ chức độc quyền.

b. Bản chất của CNTB -ĐQ:

Xét về bản chất CNTB độc quyền là một nấc thang phát triển mới của CNTB.

CNTB độc quyền là CNTB trong đó ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế tồn tại các tổ chức tư bản độc quyền và chúng chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.

Sự ra đời của CNTB độc quyền vẫn không làm thay đổi được bản chất của CNTB. Bản thân quy luật lợi nhuận độc quyền cũng chỉ là một hình thái biến tướng của quy luật giá trị thặng dư.

Câu 18:P/t đđ của CNTB ĐQ.Đặc điểm nào quan trọng nhất? Tại sao?

a)Những đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền.

-Tập trung sx và các tổ chức độc quyền.

-Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính.

-Xuất khẩu tài chính.

-Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền.

-Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc.

b)Đđ wan trọng nhất

TB tài chính và đầu sỏ tài chính.

•Cùng với qt tích tụ và tập trung sx trong công nghiệp cũng diễn ra qt tích tụ, tập trung TB trong ngân hang, dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng và các ngân hàng lớn.Ngân hàng lúc này từ vai trò làm trung gian đã trở thành quyền lực vạn năng, to lớn.

•Quá trình độc quyền hóa trong công nghiệp và trong ngân hang xoắn suýt với nhau và thúc đẩy lẫn nhau làm nảy sinh 1 thứ TB mới, gọi là TB tài chính. TBTC là kết quả của sự hợp nhất giữa TBNH của 1 số ngân hang lớn với TB liên minh các nhà công nghiệp.

•Sự phát triển của TBTC dẫn đến sự hình thành 1 nhóm nhỏ độc quyền, chi phối toàn bộ đời sống ktế và chính trị của toàn xh TB gọi là bọn đầu sỏ tài chính.

•Bọn đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mình thông qua chế độ tham dự, qua các hệ thống mở công ty, phát hành trai phiếu, cổ phiếu, đầu cơ chứng khoán...để thu lợi nhuận độc quyền cao. Từ đó thống trị về mặt ktế để làm cơ sở thống trị về mặt chính trị, chi phối mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, biến nhà nước tư sản thành công cụ phục vụ lợi ích cho chúng

Câu 19:Nguyên nhân hình thành và Bc của CNTB ĐQ NN?

a)Nguyên nhân hình thành của CNTB độc quyền NN?

•Tích tụ và tập trung TB càng lớn thì tích tụ va tập trung sx càng cao, do đó đẻ ra n~ cơ cấu ktế to lớn đòi hổi 1 sự điều tiết xh đôí với sx và phân phối, yêu cầu kế hoạch hóa tập trung từ 1 trung tâm. Từ đó nhà nước đứng ra làm đại biểu cho toàn xh quản lý sx, phân phối.

•Sự phát triển của phân công lđ xh đã làm xhiện 1 số ngành mà các tổ chức độc quyền TB tư nhân ko thể or ko muốn kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận...đòi hỏi NN phải đứng ra đảm nhiệm kinh doanh các ngành đó.

•Sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lđ.NN phải có n~ chính sách để xoa dịu n~ mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xh...

•Cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống ktế, sự bành trướng của các lien minh độc quyền quốc tế vấp phải n~ hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường quốc tế. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các NN của các quốc gia tư sản để điều tiết các qhệ chính trị và ktế quốc tế.

b)Bản chất của CNTB độc quyền NN

•CNTB độc quyền NN là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành 1 thiết chế và thể chế thống nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyềnvà can thiệp vào các qt kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB.

•CNTB độc quyền NN là sự thống nhất của 3 qt gắn bó chặt chẽ với nhau:tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trò can thiệp của NN vào ktế, kết hợp sức mạnh ktế của độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của NN trong 1 thể thống nhất và bộ máy NN phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.

•NN trở thành 1 tập thê tư bản khổng lồ đồng thời cũng là chủ sở hữu n~ xí nghiệp, cũng tiến hành kinh doanh, bóc lột làm thuê.NN ko chỉ can thiệp vào ktế, sx xh, thuế, pháp luật mà còn vai trò tổ chức và quản lý xí nghiệp thuộc khu vực ktế NN, điều tiết = các biện pháp đòn bẩy ktế vào tất cả các khâu của qt tái sx: sx, phân phối, lưu thông, tiêu dùng.

Câu 20:P/t những biểu hiện chủ yếu của CNTB độc quyền NN?

a)Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và NN.

•Là sự liên minh cá nhân của các ngân hàng của các ngân hàng với công nghiệp đc bổ sung = sự liên minh cá nhân của ngân hang và công nghiệp với chính phủ. Các hội chủ xí nghiệp trở thành lực lượng chính trị, kinh tế to lớn, là chỗ dựa cho CNTB độc quyền NN. Các hội chủ này hđ như là các cơ quan tham mưu cho NN, chi phối đường lối ktế, đường lối chính trị của NN tư sản, trở thành chính phủ đằng sau chính phủ, tham gia giữ chức vụ # nhau trong chính phủ. Mặt # các quan chức và nhân viên chính phủ đc cài vào các ban quản trị của các tổ chức độc quyền, nắm vị trí chủ chốt.

b)Sự hình thành và phát triển sở hữu NN.

Sở hữu độc quyền NN là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản độc quyền độc quyền có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của TB độc quyền nhằm duy trì sự tồn tại của CNTB.Sự liên minh giữa sở hữu NN và sở hữu độc quyền ngày càng đc tăng cường.Sở hữu NN thực hiện các chức năng quan trọng sau:

•Mở rộng sx TBCN, đảm bảo địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của CNTB. đầu tư vào ngành công nghiệp lãi suất thấp, đầu tư lớn như cầu cống, đường xá. N~ ngành hệ số rủi ro lớn như nghiên cúu.

•Giải phóng TB của tổ chức độc quyền từ n~ ngành ít lãi để đưa vào n~ ngành kinh doanh có hiệu quả hơn.

•Làm chỗ dựa về ktế cho NN để NN điều tiết 1 số qt kinh tế phục vụ lợi ích của tầng lớp TB độc quyền.

c)Sự điều tiết kinh tế của NN tư sản.

•1 trong những hình thức biểu hiện quan trọng của CNTB độc quyền NN là sự tham gia của NN tư sản vào việc điều tiết qt kinh tếthông qua những thiết chế,thể chế ktế của NN. Nó bao gồm bộ máy quản lý gắn với hệ thống chính sách.

•Các chính sách ktế của NN tư sản là sự thể hiện rõ nét nhất sự điều tiết ktế của CNTB độc quyền NN trong giai đoạn này. Chúng bao gồm nhiều lĩnh vực như: chống khủng hoảng chu kỳ, chống lạm phát, tăng trưởng kt...Các công cụ chủ yếu là:ngân sách, thuế, hệ thống tiền tệ-tín dụng, các doanh nghiệp NN, ...

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: