4.3 Phân tích các nhóm đối tượng của cơ sở thông tin quản lý MIB
Câu 4.3 Phân tích các nhóm đối tượng của cơ sở thông tin quản lý MIB
· System Group (Nhóm hệ thống) :
Mô tả tổng quan về hệ thống bị quản lý dưới dạng văn bản ký tự ASCII. Bao gồm OID, độ dài thời gian từ thời điểm tái khởi động thực thể quản lý amngj và những chi tiết quản lý khác
Nhóm hệ thống gồm 7 đối tượng được sử dụng để mô tả thông tin cấu hình thiếy bị quản lý, 7 đối tượng bao gồm : sysDescr (mô tả thiết bị ), sysObjectID( nhận dạng phần cứng, phần mềm hoặc tại nguyên), sysuptime( thời gian tính từ khi agent khới tạo ), sysContact (tên đại diện của nút hoặc thiết bị ) ,sysName (tên nút hoặc thiết bị), sysLocation (vị trí của thiết bị ), sysService mã nhận dạng tập dịch vụ do thiết bị cung cấp.
· Interface Group : Nhóm giao diện
Dữ liệu giao diện phần cứng trên thiết bị chịu sự quản lý khi khai thác động và tĩnh.Thông tin này được trình bày dưới dạng bảng.Nhóm giao diện gồm 23 nhận dạng đối tuợng cung cấp các thông tin như hiệu năng, cấu hình và trạng thái cho tát cả các loại giao diện.Tuy nhiên những thông tin này vẫn chưa được coi là đầy đủ trong bài toán quản lý vì không thể hiện rõ hiệu năng tổng thể của toàn hệ thống.
· Address Translation Group ; Nhóm phiên dịch địa chỉ
Nhóm phiên dịch địa chỉ gồm bản đồ địa chỉ IP và địa chỉ thuần vật lý ( trong MIB II vẫn có nhóm địa chỉ thuần vật lý này nhưng để tương thích với MIB I , nhưng sẽ bị loại trừ trong những phiên bản sau). Nhóm phiên dịch cung cấp một bảng để phiên dịch giữa địa chỉ IP và địa chỉ (phần cứng) vật lý, trong MIB II và những phiên bản sau nó, mỗi nhóm giao thức sẽ chứa bản phiên dịch riêng của nó.
· IP Group : Nhóm giao thức Internet
:Nhóm giao thức Internet này là bắt buộc đối với tất cả các nút và cung cấp thông tin trên các máy trạm và sử dụng IP, nhóm này chứa 19 đối tượng vô hướng cung cấp số liệu thống kê dữ liệu đồ liên quan tới IP và 3 bảng ; bảng địa chỉ IP, bảng phiên dịch địa chỉ IP sang vật lý và bảng hướng đi IP.
· ICMP Group :
Nhóm giao thức bản tin điều khiển Internet là phần phần bắt buộc của IP.Nhóm ICMP cung cấp các bản tin điều khiển nội mạng và thực hiện nhiều vận hành ICMP trong thực thể bị quản lý. Nhóm ICMP gồm 26 đối tuợng vô hướng duy trì số liệu thống kê cho nhiều loại bản tin ICMP như số lượng bản tin ICMP Echo request nhận được hay số bản tin ICMP redirect đã gửi đi
Các giá trị đối tượng ICMP cũng được sử dụng để xác định kiểu lỗi hay đặt lại ngưỡng xảnh báo dựa trên số lượng bản tin định kỳ
· Nhóm TCP :Nhóm giao thức điều khiển truyền tải
Nhóm giao thức điều khiển truyền tải bắt buộc và cung cấp thông tin liên quan đến vận hành và kết nối TCP.Nhóm này gồm 14 đối tượng vô hướng và một bảng. Những đối tượng này ghi lại các tham số TCP và các số liệu thống kê như số lượng kếy nối TCP mà thiết bị số trợ hoặc số lượng phân đoạn (segment) mà TCP đã truyền.Bảng TcpconnTable chứa thông tin liên quan tới kết nối TCp cụ thể
· Nhóm UDP : Nhóm dữ liệu đồ người sử dụng
Nhóm giao thức dữ diệu đồ người sử dụng là bắt buộc và cung cấp thông tin liên quan tới hoạt động UDP, do UDP là kết nối vô hướng nên nhóm đơn giản hơn TCP chỉ bao gồm 4 đối tượng và một bảng, các đối tượng này có nhiệm vụ duy trì thống kê dữ liệu đồ liên quan tới UDP như số lượng dữ liệu gửi từ thực thể…Bảng udpTablechứa thông tin địa chỉ và cổng
· Nhóm EGP : Nhóm giao thưc cổng ngoài (ngoại biên)
Nhóm giao thức cổng ngoài là bắt buộc với mọi hệ thống truyển khai EGP.EGP truyền tại thông tin giữa các hệ thống tự trị.EGP bao gồm 5 đối tượng vô hướng và 1 bảng, các đối tượng vô hướng này duy trì các số liệu thông tin liên quan tới EGP. Bảng egpNeighTable chứa thông tin EGP lân cận
· Nhóm CMOT :
Ý tưởng tạo CMIP trên nền TCP/IP , tuy nhiên không phù hợp với SNMP nên hiện tại không sử dung
Nhóm truyền dẫn : Chứa các đối tượng liên quan đến việc truyền dẫ dữ liệu
· Nhóm SNMP :
Cung cấp thông tin về các đối tượng SNMP. Có tổng cộng 30 đối tượng vô hướng trong nhóm này bao gồm những thống kê bản tin SNMP, số lượng MIB khôi phục và số lượng trap SNMP đã gửi.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top