30 cau kinh te chinh tri
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Đối Tượng Nghiên Cứu Của Kinh Tế Học Chính Trị
Khái niệm: Kinh tế học chính trị là môn khoa học xã hội nghiên cứu các
cơ sở kinh tế chung của đời sống xã hội gắn với mỗi giai đoạn phát triển
trong xã hội.
Đối tượng nghiên cứu:
. Quan hệ xã hội(quan hệ giữa người với người trong tiêu dùng…) để hiểu
bản chất trong quan hệ con người, hiểu bản chất xã hội, giai cấp khác.
. Cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng; Quy luật kinh tế, phạm trù kinh tế.
. Quy luật kinh tế : là quy luật phản ánh mối liên hệ tất yếu, thừơng
xuyên lặp lại của các đối tượng kinh tế.
Phạm trù kinh tế : là những dấu hiệu đặc trưng biểu hiện sự hoạt động
của các quy luật kinh tế (mang tính trừu tượng, khách quan).
So sánh quy luật kinh tế – quy luật tự nhiên :
+ Giống nhau : Đều mang tính khách quan không phụ thuộc vào con
người.
+ Khác nhau :Quy luật kinh tế mang tính hiện thực, gắn liền với lịch sử.
Nó chỉ biểu hiện thông qua hoạt động của con người; Quy luật tự nhiên
mang tính bền vững và tự nó phát huy tác dụng.
Hệ thống quy luật kinh tế : có 3 dạng
+ Các quy luật kinh tế chung : tồn tại trong mọi phương thức sản xuất. Ví
dụ : quy luật tăng năng suất, quy luật quan hệ sản xuất…
+ Các quy luật chung, tồn tại trong một số phương thức sản xuất( ví dụ
quy luật giá trị).
+ Các quy luật kinh tế đặc thù : có riêng trong từng phương thức sản xuất.
Yêu cầu nghiên cứu quy luật kinh tế :
+ Khái niệm quy luật.
+ Nội dung quy luật.
+ Sự vận dụng quy luật.
+ Phạm trù đặc trưng của quy luật.
+ Yêu cầu của quy luật .
+ Tác dụng của quy luật.
Câu 2 : Tái Sản Xuất Xã Hội Là Gì ?
Tái sản xuất xã hội và các loại hình :
. Tái sản xuất : Là quá trình sản xuất diễn ra liên tục và lặp lại theo thời
gian.
. Tái sản xuất xã hội : Là tổng thể của những tái sản xuất cá biệt trong
mối quan hệ hữu cơ với nhau.
. Tái sản xuất giản đơn : Là quá trình tái sản xuất được lặp ại thường
xuyên với quy mô không đổi.
. Tái sản xuất mở rộng : Là quá trình tái sản xuất có quy mô tăng lên, có
2 hình thức :
+ Phát triển theo chiều rộng
+ Phát triển theo chiều sâu.
Gọi W : năng suất lao động
L0 : hiệu quả sử dụng vốn.
S : số sản phẩm.
V : nhân công lao động.
C : vốn đầu tư sản xuất.
Ta có : W = S S = W . V
L0 = S S = L0 . C
Giống nhau :
đều làm tăng số lượng sản phẩm (S) và chiếm lĩnh thị trường.
Khác nhau :
Tái sản xuất theo chiều rộng tăng S chủ yếu dựa vào tăng V và tăng C.
Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu chủ yếu dựa vào tăng W là L0 tức là
chú trọng đến tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng đồng vốn.
Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng tăng sản phẩm đầu ra(S), và gia
tăng dân số.
Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu ngoài việc tăng dân số còn thực hiện
đa dạng hóa sản phẩm.
Nội dung của tái sản xuất xã hội :gồm có 4 nội dung
. Tái sản xuất ra của cải vật chất, tái sản xuất ra quan hệ sản xuất, tái sản
xuất sức lao động, tái sản xuất môi trường sống.
. Tái sản xuất của cải vật chất (quan trọng nhất) : có thể bù đắp của cải
vật chất con người đã sử dụng, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
. Chỉ tiêu đánh giá kết quả tái sản xuất của cải vật chất là tổng hợp sản
phẩm xã hội. . . Tổng hợp sản phẩm xã hộiù là toàn bộ sản phẩm do lao
động trong các ngành sản xuất ra trong một năm.
Tái sản xuất sức lao động nhằm :
. Duy trì lực lượng lao động.
. Bảo tồn phát triển nòi giống.
Chú ý đến : Số lượng lao động + chất lượng lao động( trình độ học vấn…)
Tái sản xuất quan hệ sản xuất :
Tái tạo lại các quan hệ sản xuất(giai cấp, con người). Quan hệ sản xuất
phải phát triển, hoàn thiện , quan hệ sản xu61t phụ thuộc vào trình độ lao
động,và quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tái sản xuất môi trường sống : sự chạy đua sản xuất, thử nghiệm khoa
học làm môi trường ô nhiễm. Vì vậy phải quan tâm đến cải thiện môi
trường.
Các khâu tái sản xuất xã hội : sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
. Sản xuất : là khâu đầu tiên, tạo ra sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu của con
người, xã hội.Phụ thuộc vào giới hạn, quy mô nguồn lực, mức độ khả thi
phuơng án,tài năng,trình độ nhà quản lý.
. Phân phối, trao đổi: là khâu trung gian, thúc đẩy tốc độ gặp gỡ nhà sản
xuất và tiêu dùng.
. Tiêu dùng : là khâu cuối cùng của tái sản xuất. Là động cơ thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Tiêu dùng sản phẩm, có 2 loại : tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng sản xuất.
Câu 3 : Hàng Hóa Và Thuộc Tính Của Hàng Hóa? Tính Chất Hai Mặt
Của Lao Động Sản Xuất Hàng Hóa ?Phân Biệt Lao Động Xã Hội –
Lao Động Tư Nhân , Lao Động Giản Đơn – Lao Động Phức Tạp ?
Hàng hoá : là sản phẩm của lao động có khả năng thoả mãn nhu cầu nào
đó của con người trong tiêu dùng để trao đổi.Có 2 thuộc tính : Giá trị sử
dụng & Giá trị trao đổi.
. Giá trị sử dụng : là công dụng của sản phẩm có khả năng thỏa mãn nhu
cầu của con người trong tiêu dùng.
Đặc điểm :
+ Bộc lộ thông qua quá trình thỏa mãn nhu cầu của con người.
+ Một hàng hoá có thể có nhiều công dụng
+ Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn gắn liền với cuộc sống.
Hình thái:
+ Biểu hiện ở các tư liệu sản xuất ( như nguyên liệu, máy móc)
+ Biểu hiện ở các vật phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân ( như lương
thực, thực phẩm).
. Giá trị trao đổi : mang tính trừu tượng, là tương quan về số lượng giữa
hàng hoá này với hàng hoá khác trong trao đổi. Nó là một phạm trù trừu
tượng giữa những người sản xuất, chỉ thông qua trao đổi.
Đặc điểm : Giá trị hàng hoá là lao động trừu tượng đã kết tinh trong hàng
hoá.
Giá trị do lao động kết tinh, thước đo là thời gian.Giá trị được coi là cơ sở
trao đổi.Nó là một phạm trù trừu tượng giữa những người sản xuất.Chỉ
thông qua trao đổi mới có giá trị.
Bản chất của trao đổi hàng hoá : người ta chỉ đổi cho nhau những vật có
công dụng khác nhau nhưng giá trị bằng nhau. Qua trao đổi giá trị được
biểu hiện bằng tiền(giá cả).
Tính chất hai mặt của hàng hoá :
Lao động sản xuất hàng hoá có tính 2 mặt : lao động cụ thể và lao động
trừu tượng.
+ Lao động cụ thể : là lao động của một nghề chuyên môn nhất định có
đối tượng, mục đích, phương pháp, công cụ lao động riêng đạt kết quả
riêng.
+ Lao động trừu tượng : là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá
không kể đến hình thức cụ thể của nó. Nó tạo ra giá trị của hàng hoá.
Mâu thuẫn với lao động cụ thể của nó thông qua 2 thuộc tính.
So sánh lao động giản đơn – lao động phức tạp :
. Lao động giản đơn : ai cũng tiến hành được, không đòi hỏi chuyên môn.
. Lao động phức tạp : là lao động qua đào tạo kỹ thuật, cần kỹ năng
chuyên môn.
So sánh lao động tư nhân – lao động xã hội :
Lao động tư nhân : là lao động của từng cá nhân, sản phẩm của mỗi cá
nhân. Là lao động mang tính tự phát.
Lao động xã hội : là lao động do cá nhân hợp thành, cần phải có điều
kiện sản phẩm của cá nhân.
Câu 4: Trình Bày Nội Dung Yêu Cầu Và Tác Dụng Của Quy Luật Giá
Trị ?
Nội dung yêu cầu của quy luật giá trị :
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá. Nó quyết định
các phương pháp và các nguyên tắc đo lường phân phối, kích thìch lao
động xã hội trong các điều kiện của sản xuất hàng hoá. Ơû đâu có sản
xuất hàng hoá thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.
Theo quy luật giá trị việc sản xuất hàng hoá và trao đổi hàng hoá phải
dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, trao đổi phải dựa trên cơ
sở ngang giá.
Tác dụng của quy luật giá trị :
Quy luật giá trị tồn tại và hoạt động ở các phương thức sản xuất có sản
xuất hàng hoá và có những đặc điểm hoạt động riêng biệt tùy thuộc vào
quan hệ sản xuất thống trị. Nhưng nhìn chung, quy luật giá trị đều có
những tác dụng chủ yếu :
. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá : Trên thực tế hàng hoá bao giờ
cũng vận động từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. Quy luật giá trị có tác
dụng điều tiết sự vận động đó, phân phối các nguồn hàng hoá một cách
hợp lý hơn giữa các vùng, giữa cung và cầu đối với các loại hàng hoá
trong xã hội.
. Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động :Trong sản xuất hàng
hoá để thu nhiều lợi nhuận , người sản xuất hàng hoá phải thường xuyên
thay đổi, cải tiến chất lượng mẫu mã hàng hoá cho phù hợpnhu cầu thị
hiếu người tiêu dùng, cải tiến các biện pháp lưu thông, bán hàng để tiết
kiệm chi phí lưu thông và tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn.
. Phân hoá những người sản xuất hàng hoá : Sự tác động của quy luật giá
trị bên cạnh mặt tích cực cùng dẫn đến sự phân hoá những người sản xuất
hàng hoá thành người giàu, người nghèo. Dưới tác động của quy luật giá
trị và các quy luật khác tất yếu dẫn đến kết quả : những người có điều
kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ cao, … sẽ phát tài làm giàu. Ngược lại,
những người không có điều kiện trên hoặc gặp rủi ro tai nạn sẽ bị mất hết
vốn, phá sản. Tác dụng này của quy luật giá trị một mặt đào thải các yếu
kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển .
Câu 5: Sự Chuyển Hóa Thành Tư Bản ?
Công thức chung của tư bản: T- H – T ‘
MĐ tìm công thức chung, khái quát sự vận động của tư bản
So sánh CT lưu thông hàng hoá giản đơn và CT chung của tư bản:
Giống:
Đều gồm có:Hàng&tiền;Mua&bán Phản ánh sự vận động của nền kinh
tế hàng hoá
Khác:
Trình tự hành vi mua bán: H –T –H (CT lưu thông hàng hoá giản đơn)
bán trước, mua sau. T-H-T’ (CT lưu thông của tư bản) mua trước , bán
sau.
. Mục đích: H- T- H giá trị sử dụng. T-H-T’ giá trị.
. Tính chất: H-T-H có giới hạn, hành vi kết thúc. T-H-T’ không giới hạn,
liên tục.
Vây: Tư bản là tiền có bản năng tự lớn lên. Tư bản là tiền được sử dụng
là phương tiện để bóc lột lao động của người khác. Là GT có khả năng
mang lại GT thặng dư.
T-H-T’ là công thức chung của tư bản.
Mâu thuẩn của công thức chung:
Dựa vào lý luận tiền tệ và căn cứ vào lý luận giá trị:
Giá trị hàng hoá do con người làm ra. Nhưng nhìn công thức T-H-T’ , ta
dễ lầm tưởng tiền cũng tạo ra giá trị khi lưu thông. Thực chất tiền không
tự lớn lên. Tiền không có thể tự sinh ra tiền.Còn lưu thông không tạo ra
giá trị thặng dư, chỉ có sự phân phối lại lượng giá trị Công thức chung
mâu thuẩn ở chổ: Lưu thông không tạo ra giá trị , nhưng giá trị chỉ được
tạo ra từ lưu thông.Lưu thông là điều kiện, môi trường tạo ra giá trị, còn
nguồn góc của giá trị là từ lao động của công nhân.
Hàng hoá sức lao động:
-Điều kiện sức lao động trở thành hàng hoá :
Người lao động tự do về thân thể , được quyền bán sức lao động.
Người lao động tự do về thân thể nhưng không có tư liệu sản xuất . Sức
lao động cũng có hai thuộc tính như hàng hoá , và còn thêm những đặc
tính riên.
-Giá trị hàng hoá sức lao động: là công dụng của nó để thoả mãn nhu cầu
của người mua .Nó bao gồm:Giá trị tư liệu để nuôi sống công nhân và gia
đình công nhân.
Chứa đựng chi phí đào tạo , trang bị nghề nghiệp.
Nhận xét:
Giá trị hàng hoá sức lao động chịu sự chi phối của 2 khuynh hướng:
Khuynh hướng làm tăng (do nhu cầu)
Khuynh hướng làm giảm (do dân số tăng dẫn đến giá trị hàng hoá giảm)
Khác với hàng hoá thông thường : giá trị hàng hoá sức lao động mang
tính thinh thần, tính lịch sử. Hàng thông thường có sự tiêu dùng nên công
dụng giảm đến 0.
Chúng giống nhau ở chổ : đều thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Người công nhân lao động sản xuất, thônh qua đó tạo ra giá trị thặng dư.
Kết luận:
Tiền chuyển hoá thành tư bản khi sức lao động biểu hiện qua hàng hoá
hay tiền, vận động theo công thức chung: T-H-T’
Câu 6: Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư – Quy Luật Kinh Tế Cơ Bản Của
Chủ Nghĩa Tư Bản ?
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư :
Cơ sở kinh tế của chế độ TBCN là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất nên
quá trình lao động dưới chủ nghĩa TB có đặc điểm :
Xem xét trong khuôn khổ từng doanh nghiệp:
. Phản ánh mối quan hệ quản lý giữa nhà TB với lao động làm thuê, điều
kiện tổ chức kinh doanh thuộc về nhà tư bản, công nhân là người phục vụ.
. Phản ánh các quan hệ phân phối, phân chia lao động, toàn bộ sản phẩm
làm ra thuộc về chi phối của nhà tư bản, công nhân chỉ được nhận tiền
lương.
Xem xét trong toàn bộ nền sản xuất Tư bản :
. Sản xuất TBCN là quá trình tạo ra giá trị sử dụng, công dụng cho xã hội
tiêu dùng.
. Sản xuất ra giá trị và giá trị thặng dư, mục đích và động cơ của sản xuất
tư bản là sản xuất ngày càng nhiều tiền.
Định nghĩa giá trị thặng dư :
. Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân tạo ratrong quá trình sản xuất bị nhà tư bản chiếm dụng. Kí hiệu : m
Nhận xét :
Qua nhiên cứu cho thấy giá trị thặng dư là một phạm trù kinh tế, chỉ rõ
nghề lao động của công nhân chia làm 2 phần :
+ Phần thời gian cần thiết tạo ra sức lao động cho công nhân.
+ Phần thời gian thặng dư tạo ra sự thặng dư cho nhà tư bản.
. Giá trị thặng dư là phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ bóc lột giữa Tư
bản đối với lao động làm thuê.
. Giá trị thặng dư phản ánh bản chất của nền sản xuất TBCN.
. Giá trị thặng dư là điều kiện để tích lũy tư bản và để tái sản xuất mở
rộng, thúc đẩy xã hội phát triển.
Bản chất của Tư bản, tư bản bất biến và tư bản khả biến :
Bản chất của tư bản :
. Tư bản là quan hệ sản xuất xã hội tức tư bản là khái niệm dùng để chỉ
quan hệ xã hội của 2 giai cấp đối kháng : giai cấp tư sản và giai cấp vô
sản.
. Tư bản là khái niệm để chỉ phương thức sản xuất trong lịch sử.
Sự phân chia tư bản thành tư bản khả biến và tư bản bất biến:
. Căn cứ của việc phân chia : dựa vào tính chất lý luận 2 mặt của lao
động sản xuất hàng hoá của Mác chia ra 2 loại Tư bản bất biến và Tư bản
khả biến.
Tư bản tồn tại 2 bộ phận :
+ bộ phận 1 : Tư liệu sản xuất gồm máy móc, nguyên liệu, vật liệu, năng
lượng, động lực, nhà xưởng, kho. Nó có đặc điểm là điều kiện của sản
xuất. Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị của nó được bảo tồn và
chuyển dịch vào sản phẩm mới. Đó là tư bản bất biến, kí hiệu là C.
+ bộ phận 2 : là sức lao động của công nhân, có đặc điểm là tham gia vào
sản xuất, luôn biến đổi và tăng lên về lượng nên gọi là tư bản khả biến,
kí hiệu V.
. Mục đích và ý nghĩa của sự phân chia :
Giúp ta hiểu rõvai trò và vị trí của từng bộ phận TB.Tư liệu sản xuất là
điều kiện của sản xuất.
Giúp ta phân tích và hiểu rõ kết cấu của giá trị hàng hoá. Hàng hoá gồm
3 bộ phận bằng tổng C + V + m
Trong đó: C là giá trị TLSX đã hao phí trong sản xuất.
V là giá trị sức lao động của công nhân.
m là giá trị thặng dư( thu nhập của nhà tư bản)
Việc phân chia Tb như trên giúp ta hiểu rõ bản chất của TB đồng thời
góp phần vào giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư bản.
Thông qua nghiên cứu giúp ta hiểu rõ bản chất và nguồn gốc của giá trị
thặng dư chính là từ lao động làm thuê của công nhân.
Ngày lao động, tỷ suất và khối lượng của giá trị thặng dư :
Ngày lao động là một khái niệm chỉ độ dài thời gian làm việc mỗi ngày
của người lao động.
Đặc điểm :
+ Thời gian cần thiết tạo ra giá trị sức lao động hay tiền lương của công
nhân và phần thời gian thặng dư tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
+ Ngày lao động có đặc điểm lớn hơn so với thời gian cần thiết điều này
đảm bảoTư bản có lợi và thuê công nhân. Ngày lao động phải ngắn hơn
24 giờ. Tóm lại ngày lao động nằm trong khoảng lớn hơn thời gian cần
thiết nhưng phải ngắn hơn 24 giờ.
+ Ngày lao động là một phạm trù phản ánh tương quan thời gian làm việc
cho mình và nhà tư bản của công nhân. Thông thường người thuê công
nhân muốn kéo dài ngày lao động vì mục đích làm cho tỷ suất giá trị
thặng dư tăng lên.
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo % giữa giá trị thặng dư và giá trị
sức lao động của công nhân.
Công thức : m’ = m . 100%
Trong đó : m’ là tỷ suất giá trị thặng dư.
m là giá trị thặng dư
V là giá trị sức lao động.
Nhận xét :
+ Tỷ số này nói lên rằng nhà TB bỏ ra 1 lượng tiền là bao nhiêu thuê
công nhân thì sẽ thu được 1 giá trị thặng dư bằng bấy nhiêu ( m = V).
+ Tỷ suất giá trị thặng dư là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sản
xuất giá trị thặng dư của nhà TB. Tỷ suất càng cao thì trình độ sản xuất
cao, tỷ suất thấp thì trình độ sản xuất thấp.
Khối lượng giá trị thặng dư : là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư với
tổng giá trị sức lao động được dụng.
M = m’ . ?V
Trong đó : M là khối lượng GTTD
m’là tỷ suất GTTD
V là tổng giá trị sức lao động.
Nhận xét :
Khối lượng giá trị thặng dư là một phạm trù kinh tế phản ánh tương quan
thu nhập của 2 giai cấp Tư sản và Vô sản ( phản ánh quy mô bóc lột
GTTD của giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhân làm thuê).
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư :
. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối : là GTTD thu được nhờ kéo dài
ngày lao động. Trong khi thời gian lao động cần thiết không thay đổi.
Nhận xét : nhờ kéo dài thời gian lao động, mà thời gian lao động thặng dư
tăng lên tương ứng. Tỷ suất GTTD sẽ tăng lên. Biện pháp cơ bản để thực
hiện phương pháp này là : tăng cường độ lao động và kéo dài thời gian
lao động. Nhưng phương pháp này luôn bị giới hạn vì ngày lao động luôn
có giới hạn và bị công nhân phản đối.
. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối : dùng để chỉ GTTD thu được nhờ
rút ngắn thời gian lao động cần thiết, trong khi độ dài ngày lao động
không đổi.
Nhận xét : Nhờ rút ngắn thời gian lao động cần thiết mà giá trị thặng dư
tăng lên, biện pháp thực hiện phương pháp này là tăng năng suất lao
động. Phương pháp này không bị giới hạn, luôn đáp ứng nhu cầu, tham
vọng của nhà TB, thực hiện phương pháp này không bị phạm luật kéo dài
thời gian lao động. Phương pháp này được thực hiện chủ yếu ở các nước
phát triển, trình độ dân trí cao, có tiềm năng về khoa học kỹ thuật.
Giá trị thặng dư siêu ngạch :
. Khái niệm : GTTD siêu ngạch là GTTD thu được trội vượt hơn so với
GTTD bình thường, nó là số chênh lệch giữa thời gian lao động xã hội
cần thiết ( hay chi phí sản xuất trung bình ) với thời gian lao động cá biệt
( chi phí cá biệt ).
msn = CPSXXH – CPCB
Tóm lại : sự hình thành GTTD siêu ngạch là do chi phí sản xuất cá biệt.
GTTD siêu ngạch có bản chất là hình thái biến tướng của GTTD tương
đối.
Vai trò và đặc điểm của GTTD siêu ngạch :
GTTD siêu ngạch là động lực, là sức hút đối với các doanh nghiệp.
GTTD siêu ngạch có đặc điểm là luôn di chuyển, biến đổi trong xã hội, di
chuyển theo hướng từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác ( các
doanh nhiệp có chi phí cá biệt < chi phí xã hội ).
Quy luật kinh tế cơ bản của CNTB :
Khái niệm : Quy luật kinh tế cơ bản là quy luật kinh tế phản ánh bản chất,
động cơ và những phương tiện để đạt được mục đích của nền kinh tế gắn
với mỗi chế độ nhất định. Thường thì chế độ xã hội bị chi phối bởi một
quy luật kinh tế cơ bản.
Nội dung và yêu cầu của quy luật : sản xuất ngày càng nhiều GTTD cho
xã hội Tư bản, bất luận việc sản xuất ra cái gì và bằng phương pháp nào.
Trong xã hội tư bản quá trình kinh doanh trong thị trường GTTD biểu
hiện thông qua lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả của việc sản xuất kinh
doanh được tính bằng hiệu số dân số với chi phí.
Kí hiệu : P = DS – CP = đầu ra – đầu vào.
Mục tiêu của lợi nhuận : mục tiêu số một của doanh nghiệp doanh nhân
là tối đa hoá lợi nhuận.
Sự ra đời của phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa :
Tư bản chủ nghĩa là một trong 5 phương thức sản xuất, đây là phương
thức sản xuất thứ tư. Xuất hiện dựa vào 2 điều kiện :
+ Trong xã hội xuất hiện một lớp người mà họ tích lũy được trong tay một
lượng tài chính có đủ khả năng mở nhà máy, công xưởng, đây là giai cấp
chủ xưởng.
+ Trong xã hội có đông đảo người lao động không có tư liệu sản xuất đây
là giai cấp vô sản làm thuê.
Chủ nghĩa tư bản xuất hiện đây là giai đoạn hợp tác giản đơn.
Chủ nghĩa tư bản ra đời dựa vào quá trình tích lũy nguyên thủy tư bản,
quá trình này được thực hiện bằng công cụ bạo lực.
Câu 7: Tích Lũy Tư Bản ? Quy Luật Tích Lũy Tư Bản ?
Thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản :
. Điều kiện để tích luỹ : Thu nhập > so với mức tiêu thụ cần thiết
. Động cơ tích luỹ: Mơ rộng qui mô sản xuất , tối đa hoá lợi nhuận.
Thực chất là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư, tái sản xuất mở rộng.
. Phạm vi: từng doanh nghiệp (cá biệt ) , ở nền khinh tế(rộng)
Để tích luỹ: không được tiêu dùng lợi nhuận lợi nhuận thu được, phải
dành một phần để làm vốn mở rộng cơ sở sản xuất.
Nhân tố ảnh hưởng đến tích luỹ tư bản:
Phụ thuộc vào 3 nhóm:
+Khối lượng giá trị thặng dư thu được (M) mà (M) lại phụ thuộc:
+Tỉ suất giá trị thặng dư.
+Năng suất lao động.
Qui mô của tư bản ứng trước.
. Tỉ lệ phân chia giá trị thặng dư.
. Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng.
. Qui luật tích luỹ tư bản:
Tích tụ và tập trung tư bản.
a/ Tích tụ: là quá trình tăng qui mô của tư bản cá biệt bằng cách gom góp
, tích luỹ già trị thặng dư để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Nó phụ thuộc
vào khối lượng giá trị thặng dư và từng doanh nghiệp. Nó phản ánh mối
quan hệ giữa tư bản và lao động.
Tích tụ luôn phụ thuộc vào lợi nhuận.
Đặc điểm: Diễn ra nhanh trong thời kỳ cạch tranh tự do.
Kết quả: Tích tụ hình thành nên đại công ty, mở rộng qui mô sản
xuất.
b/ Tập trung tư bản: là quá trình làm tăng qui mô của tư bản cá biệt.
Tiến hành dựa vào 2 biện pháp:
Hợp lực vè vốn & Cưỡng bức, thôn thính kinh tế.
Tập trung tư bản phản ánh mối quan hệ giữa các cổ đông lớn trong hội
đồng quản trị.
. Phạm vi: toàn xã hội, không giới hạn. Có thể diễn ra trên từng ngành,
từng lĩnh vực .
. Đặc điểm: Là biểu hiện của tập trung hoá sản xuất là điều kiện để xã
hội hoá nền kinh tế.Kết quả: làm tăng vốn tập trung .Nhận xét: Tích tụ
và tập trung đáp ứng một phần nhu cầu của nhà sản xuất lớn.
Cấu tạo hữu cơ tư bản: gồm có hai mặt: mặt vật chất và giá trị.
Cấu tạo tư bản về vật chất và kỹ thuật: Gồm TLSX và sức lao động . Tỉ
lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lao động sử dụng là cấu tạo kỹ
thuật.
Cấu tạo tư bản về mặt giá trị : gồm giá trị sức lao động . Tỉ lệ giữa 2 bộ
phận này gọi là cấu tạo giá trị tư bản .Hai mặt vật chất và kỹ thuật luôn
có quan hệ với nhau , diễn tả mối quan hệ đó Mac dùng khái niệm : Cấu
tạo hữu cơ .
Cấu tạo hữu cơ tư bản : là cấu tạo giá trị do cấu tạo kinh tế quyết định và
phản ánh những biến đổi của kinh tế đó. Cấu tạo hữu cơ tư bản = C/V
C: giá trị tư liệu sản xuất V: giá trị sức lao động.
Câu 8: Lợi Nhuận Bình Quân Và Giá Cả Sản Xuất ? Sự Hình Thành
Giá Trị Thị Trường ? Cạnh Tranh Ngành ?Sự Chuyển Hóa Giá Trị
Hàng Hóa Thành Giá Trị
Chi phí sản xuất ,lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận :
a/ Chi phí sản xuất: Kí hiệu (K)
Giá trị hàng hoá = c + v + m
K = c + v
Giá trị hàng hoá = K = m
Mục đích: nghiên cứu để vạch trần bản chất của tư bản . Khi xuất hiện K,
giá trị thặng dư chuyển hoá mang hình thức tư bản mới là lợi nhuận (P).
Từ đó GTHH = K + P
b/ Lợi nhuận : tức là giá trị thăng dư được so sánh với toàn bộ tư bản ứng
trước. Là kết quả của đầu tư kinh doanh.
-Lợi nhuận = P = Doanh số – Chi phí
Doanh số = G * Q (G :giá cả Q : sản lượng)
Đặt điểm: Lợi nhuận phụ thuộc tỉ suất lợi nhuận P = P’ * K
Tỉ suất lợi nhuận là tỉ số tính theo % giữa lợi nhuận (giá trị thăng dư) với
tư bản ứng trước.
P’ = m/K * 100% = P / K
Cạnh tranh ngành và sự hình thành giá trị thị trường:
Có hai hình thức cạnh tranh: + Trong nội bộ ngành + Giữa các
ngành
a/ Cạch tranh nội bộ ngành: là cạch tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành sản xuất cùng một loại sản phẩm. Vd: Giữa các xí
nghiệp may trong ngành may.
Mục đích: chiếm lấy điều kiện thuận lợi trong kinh doanh ( công nghệ,
qui mô, nhâ lực)
Động cơ: lợi nhuận siêu ngạch.
Biện pháp cạnh tranh: nhiều cách. Cơ bản nhất là cải tiến kỹ thuật, đổi
mới quản lý – nâng cao năng suất – giảm giá sản phẩm.
Kết quả: Hình thành giá trị thị trường của hàng hoá. Giá trị thị trường do
người cung ứng qui định.
b/ Cạch tranh ngành: là cạch tranh giữa các ngành sản xuất với nhau
trong nền kinh tế.
Biện pháp tự do di chuyể tư bản , vốn từ ngành này sang ngành khác.
Quá trình này diễn ra tự phát do lợi nhuận tác động.
Quá trình nảy làm cho cơ cấu kinh tế điều chỉnh lại thường xuyên.
Kết quả dẫn đến hình thành lợi nhuận bình quân.
Sự chuyển hoá giá trị hàng hoá thành giá trị sản xuất:
Nguyên nhân: do cạch tranh giữa các ngành dẫn đến sự chuyển hoá của
qui luật giá trị thăng dư thành qui luật lợi nhuận bình quân. GTHH
chuyển thành giá cả sản xuất.
Giá cà sản xuất = chi phí + lợi nhuận bình quân = K + P
Lợi nhuận bình quân: là lợi nhuận bằng nhau cho những nhà tư bản
được đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau. Công thức: P
= P’ * K
Câu 9: Tư Bản Cho Vay ,Lợi Tức ? Công Ty Cổ Phần ? Thị Trường
Chứng Khoán ?
Tư bản cho vay, lợi tức (Z), tỷ suất lợi tức (Z’) :
Tư bản cho vay : là tư bản tiền tệ mà người chủ của nó cho nhà tư bản
khác vay để kinh doanh, sau một thời gian thu về kèm theo một số tiền
lời ( lợi tức ).
Lợi tức : là một phần của lợi nhuận bình quân mà người vay phải trả cho
người cho vay về quyền sở hữu tiền tệ. Lợi tức là một phần của giá trị
thặng dư. Kí hiệu: Z
Lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi tức : Z = Z’ . K
Tỷ suất lợi tức là tỷ số tính theo phần trăm giữa lợi tức và số tiền cho
vay
Z’ = Z/K * 100%
Trong thị trường Z’ luôn dao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố
+ Quan hệ cung - cầu số tiền cho vay
+ Chỉ số lạm phát của nền kinh tế
+ Tình hình sản xuất và lưu thông hàng hoá
+ Lãi suất nằm trong khoảng vận động 0 < Z’ < P’
Tín dụng tư bản chủ nghĩa :
Quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn, kinh doanh tiền tệ. Có 2 hình
thức :
Tín dụng thương nghiệp : là quan hệgiữa các nhà tư bản với nhau.
Tín dụng ngân hàng : Là quan hệ giữa ngân hàng và các nhà tư bản
Ngân hàng là một loại doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và làm
môi giới giữa người đi vay và người cho vay. Hệ thống ngân hàng có 2
loại : một cấp và hai cấp.
+ Một cấp :chỉ có ngân hàng trung ương.
+ Hai cấp : gồm ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là trung tâm tiền mặt, là thủ quỹ của xã hội, là trung tâm
thanh toán.
Hoạt động của ngân hàng : có 2 nghiệp vụ
Nhận gửi (Z tg) : huy động vốn , thu hút vốn. Để thực hiện chức năng này
phải thực hiện chính sách lãi suất tiền gửi cho người gửi.
Cho vay ( Z cv) : phân bổ vốn cho các doanh nghiệp, các hộ vay để kinh
doanh. Tất cả mọi người đều được vay vốn nhưng phải thoả điều kiện :
+ Có dự án khả thi
+ Có thế chấp tài sản
+ Nhận được sự bảo lãnh của người thứ ba.
Ngân hàng quy định lãi suất cho vay, đồng thời cam kết trả lãi đúng kỳ.
Lợi nhuận ngânhàng : Tổng lợi tức cho vay trừ đi tổng lợi tức tiền gửi
Lợi nhuận ngân hàng = ? Z cv - ? Z tg
Công ty cổ phần, thị trường chứng khoán :
Công ty cổ phần :
Là 1 hình doanh nghiệp mà vốn do những người tham gia ( cổ đông) đóng
góp.
Đặc điểm :
+ Là một tổ chức kinh doanh nhiều chủ thể
+ Là một loại hình của công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Quan hệ trong công ty phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn.
Cổ đông : Người sở hữu cổ phiếu trong công ty. Có 2 loại
+ Cổ đông sáng lập : người lập công ty, phát hành cổ phiếu.
+ Cổ đông thường : góp vốn.
Quyền lợi : được chia lãi, được tham gia dự đại hội cổ đông.
Cổ phiếu : là một loại chứng khoán, là văn tự ghi nhận sự góp vốn của cổ
đông. Có nhiều loại cổ phiếu : có tên, không tên, loại được sang nhượng,
loại không được sang nhượng. Cổ phiếu được giao dịch tên thị trường
chứng khoán.
Thị trường chứng khoán :là nơi mua bán các loại chứng khoán.
Chia làm 2 loại : thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
+ Thị trường sơ cấp : mua ban cổ phiếu thường
+ Thị trường thứ cấp : là nơi trao đổi mà giá cổ phiếu không nhất thiết ghi
trên đó. Thường phụ thuộc vào 2 yếu tố :
Lợi nhuận cổ phiếu mang lại
Tỷ suất lợi tức, tiền gửi ngân hàng
Gcổ phiếu = Pcổ phiếu / Z’
Câu 10: Nêu Các Hình Thức Địa Tô ?
Có 2 hình thức địa tô : địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối.
Địa tô chênh lệch :
. Địa tô chênh lệch là giá trị thặng dư siêu ngạch thu được trên những
mảnh ruộng có điều kiện sản xuất thuận lợi.
Địa tô chênh lệch : là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quy
định bởi chi phí sản xuất trên ruông đất xấu nhất với giá cả cá biệt trên
các ruộng đất trung bình và xấu.
Phân loại địa tô : gồm có Địa tô chênh lệch1 và Địa tô chênh lệch 2
Địa tô chênh lệch 1 : phụ thuộc vào vị trí địa lý thuận lợi, vào tự
nhiên
Địa tô chênh lệch 2 : phụ thuộc vào quá trình thâm canh
So sánh điều kiện thuận lợi giữa công nghiệp và nông nghiệp :
Công nghiệp Nông nghiệp
Công cụ lao động hiện đại
- Quản lý tiến tiến, nguồn nhân lực lớn, dễ thay đổi. - Phụ thuộc vào
độ phì nhiêu đất đai, vị trí địa lý thuận lợi.
Địa tô tuyệt đối :
Địa tô tuyệt đối : là khoản lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình
quân do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công
nghiệp mà nhà tư bản thuê ruộng đất nộp cho địa chủ. Trong thực tế địa
tô tuyệt đối là toàn bộ số chênh lệch giữa giá trị và giá cả sản xuất.
Câu 11: Tăng Trưởng Kinh Tế Và Hiệu Quả Kinh Tế ?
Tăng trưởng kinh tế :
Tăng trưởng kinh tế là một khái niệm dùng để chỉ sự gia tăng của của cải
vật chất mà xã hội tạo ra hàng năm. Nhịp điệu tăng trưởng kinh tế thường
biểu thị ở tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế người ta dùng các chỉ tiêu sau :
+ Chỉ tiêu của Các Mác : 2 chỉ tiêu
Tổng sản phẩm xã hội : là tổng số của cải vật chất mà xã hội tạo ra hàng
năm. Theo Mac nghiên cứu trên 2 mặt : hiện vật và giá trị
. Hiện vật : thực thể hiện vật, cấu trúc, gồm 2 bộ phận : toàn bộ tư liệu
sản xuất mà xã hội tạo ra hàng năm, toàn bộ tư liệu tiêu dùng tạo ra hàng
năm.
. Giá trị : tổng sản phẩm xã hội gồm 3 bộ phận , kí hiệu :
Giá trị = C + V + m
Trong đó : C là giá trị tư liệu sản xuất và hao phí trong sản xuất.
V là tổng giá trị sức lao động ( tổng quỹ tiền lương )
m là giá trị thặng dư.
Thu nhập quốc dân : là tổng sản phẩm xã hội sau khi đã trừ đi phần bù
đắp tư liệu sản xuất đã hao phí trong sản xuất. Được xem xét bởi 2 mặt :
hiện vật và giá trị .
Hiện vật: gồm toàn bộ các tư liệu tiêu dùng và phần tư liệu sản xuất để
tái sản xuất mở rộng.
Giá trị : thu nhập quốc dân = V + m
+ Theo chỉ tiêu của Liên hiệp quốc : Hiệu số thu nhập của ngành trừ chi
phí ngành đó.
Chỉ tiêu quan trọng nhất là GDP : tổng giá trị gia tăng của các ngành sản
xuất trong nước tính theo từng năm.
Chỉ tiêu GNP : GNP = GDP – Giá trị tương ứng bị chuyển ra nước ngoài
+ phần giá trị từ bên ngoài đưa vào trong nước .
Công thức tăng trưởng :
Tốc độ tăng trưởng GDP = GDPX - GDPG* 100%
Trong đó : X chỉ năm xem xét ;G chỉ năm gốc(năm xuất phát )
Phát triển kinh tế :
Khái niệm : phát triển kinh tế là một phạm trù dùng để chỉ sự tăng trưởng
kết hợp với sự biến đổi và phát triển cơ cấu inh tế xã hội theo hướng tiến
bộ.
Tiêu chuẩn đánh giá một quốc gia phát triển :
+ Nước phát triển là nước có cơ cấu kinh tế hiện đại ( cơ cấu ngành sản
xuất gồm quan hệ 3 ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ).
+ Kỹ thuật sản xuất tiên tiến.
+ Cơ cấu dân cư và lao động tiến bộ.
+ Chỉ số HDI : chỉ số phát triển con người(thu nhập bình quân đầu người
cao, tuổi thọ bình quân, trình độ dân trí, an ninh của môi trường sống ).
Câu 12 : Những Đặc Điểm Kinh Tế Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Tư Bản
Độc Quyền ?
Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền :
Nền sản xuất tư bản được tập trung cao độ theo từng ngành, từng lĩnh vực,
theo quy mô sản xuất và kết quả là hình thành những tổ chức độc quyền.
Tổ chức độc quyền : là liên minh kinh tế lớn, nắm trong tay phần lớn cơ
sở sản xuất, chi phối những hoạt động của xã hội.
Có 5 hình thức độc quyền :
+ Kartell : là loại liên minh độc quyền về giá cả, thị trường, các thành
viên trong tổ chức này vẫn độc lập trong sản xuất lưu thông.
+ Xanh-đi-ca : là loại tổ chức mà các thành viên độc lập trong sản xuất,
ban quản trị đảm nhiệm việc lưu thông.
+ Tơ-rơt :là tổ chức độc quyền điều hành tập trung. Các hoạt động sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm do ban quản trị đảm nhiệm ( độc quyền ).
+ Cong-xooc-xi-om : là tổ chức độc quyền quốc tế . Biểu thị ở 2 loại hình
công ty : công ty xuyên quốc gia và công ty đa quốc gia.
+ Conggo-merat : là tổ chức lũng đoạn khổng lồ. Quy mô vượt ra ngoài
biên giới quốc gia.
Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính :
Tư bản tài chính : là sự thâm nhập hay dung hợp giữa tư bản độc quyền
trong công nghiệp và trong ngân hàng .
Tư bản tài chính : giữ quyền thống trị xã hội dựa vào quyền lực kinh tế,
thông qua chế độ tham dự ( cổ phần ).
Xuất khẩu tư bản :
Là cách thức mà tư bản độc quyền mang tư bản từ trong nước ra nước
ngoài để tiêu thụ, chi phối nước khác.
Có 2 hình thức : + Xuất khẩu tư bản
+ Xuất khẩu tư bản hoạt động ( tiền, đầu tư nước ngoài ).
Các xu hướng đầu tư :
+Trước chiến tranh : đầu tư vào các mỏ, đồn điền để tạo nguồn nguyên
liệu.
+ Ngày nay : tập trung vào công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, hoạt
động dịch vụ.
Câu 13: Trình Bày Tính Tất Yếu Khách Quan Của Sự Tồn Tại Nhiều
Thành Phần Kinh Te Átrong Thời Kỳ Quá Độ Lên Cnxh Ơû Nước Ta ?
Khái niệm về thành phần kinh tế :
Thành phần kinh tế : là một phạm trù kinh tế gắn với phạm trù chiếm hữu
là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên cơ sở hình thức sở hữu
này hay hình thức sở hữu khác.
Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế
trong thời kỳ quá độ lên CNXH :
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất bao
gồm nhiều hình thức khác nhau. Tương ứng với mỗi hình thức là một
thành phần kinh tế thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và sự chi phối của các quy luật kinh tế nhất định.
. Đặc điểm :
Là nền kinh tế nhiều thành phần, ở mỗi nước mỗi thời kỳ khác nhau số
lượng thành phần kinh tế có thể nhiều, ít không giống nhau.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH là tổng
thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong một nền kinh tế vừa độc lập
vừa phụ thuộc vừa hợp tác vừa cạnh tranh.
Ơû nước ta cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tồn tại một cách khách quan vì
: Bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH do còn nhiều hình thức sở hữu khác
nhau do đó lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội, năng suất lao
động, trình độ phát triển kinh tế không đều giữa các xí nghiệp, giữa các
ngành, giữa các vùng,… Trong điều kiện đó xã hội cũ để lại không ít các
thành phần kinh tế, không thể cải biến nhanh chóng được. Mặt khác trong
thời kỳ quá độ và xây dựng quan hệ sản xuất mới, xuất hiện thêm một số
thành phần kinh tế mới. Các thành phần kinh tế cũ và mới tồn tại khách
quan.
. Lợi ích của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần :
Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần không chỉ là tất yếu khách quan
mà còn đem lại nhiều lợi ích to lớn :
Thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội trong mỗi thành phần kinh tế và trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Góp phần khôi phục cơ sở kinh tế và phát triển kinh tế hàng hoá
Cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của các
thành phần kinh tế trong nước tạo điều kiện khai thác sức mạnh về vốn,
khoa học và công nghệ mới trên toàn thế giới.
Tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế quá độ, trong
đó có hình thức kinh tế tư bản nhà nước, như những cầu nối để đưa nền
kinh tế từ sản xuất nhỏ lên sản xuất XHCN bỏ qua giai đoạn phát triển
TBCN.
Câu 14: Nêu Các Thành Phần Kinh Tế Và Phân Tích Vai Trò Của
Mỗi Thành Phần Kinh Tế Trong Nền Kinh Tế Quá Độ Ơû Nước Ta
Hiện Nay ?
Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam tồn tại các thành phần kinh tế
:
Thành phần kinh tế quốc doanh ( kinh tế nhà nước, bao gồm các doanh
nghiệp công nghiệp, nông, thương nghiệp, vận tải).
Thành phần kinh tế tập thể bao gồm các hợp tác xã, các tổ hợp sản xuất.
Thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ của nông dân, thợ thủ công và
buôn bán nhỏ, dịch vụ cá thể ở thành thị.
Thành phần kinh tế tư bản tư nhân của các nhà tư bản vừa và nhỏ hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất.
Thành phần kinh tế tư bản nhà nước dưới nhiều hình thức phong phú.
Vai trò của các thành phần kinh tế :
Thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo :
Thành phần kinh tế quốc doanh có đặc điểm là dựa trên chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất – sở hữu nhà nước. Thành phần kinh tế quốc doanh
được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp công, nông, thương nghiệp
ngân hàng nhà nước… Kinh tế quốc doanh là biểu hiện của quan hệ sản
xuất mới, tiến bộ hơn trước so với các quan hệ sản xuất trước. Kinh tế
quốc doanh nắm giữ những bộ phận kinh tế chủ yếu, then chốt, có khả
năng tác động đến các thành phần kinh tế khác, thúc đẩy các thành phần
kinh tế khác phát triển theo hướng XHCN. Thành phần kinh tế này được
Nhà nước bảo hộ về mọi mặt.
Thành phần kinh tế tập thể :
Thành phần này dựa trên hình thức sở hữu tập thể tư liệu sản xuất( trừ
ruộng đất trong nông nghiệp thuộc sở hữu của toàn dân). Nó được tổ chức
dưới nhiều hình thức như hợp tác xã, tổ sản xuất. Thành phần kinh tế này
không ngừng củng cố và phát triển, bổ sung cho kinh tế quốc doanh và
cũng kinh tế quốc doanh làm nền tảng của nền kinh tế quốc doanh.
Thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ còn gọi là kinh tế cá thể:
Thành phần kinh tế này dựa trên hình thức sở hữu cá thể về tư liệu sản
xuất và lao động của bản thân họ, tồn tại ở phạm vi tương đối lớn phát
triển ở cả thành thị và nông thôn. Nó có thể tồn tại độc lập hoặc có thể
tham gia vào các loại hình hợp tác xã, hoặc liên kết với các doanh nghiệp
lớn dưới nhiều hình thức.
Cần phân biệt kinh tế cá thể với kinh tế gia đình. Kinh tế gia đình dựa
trên sở hữu cá nhân đặc biệt và thời gian lao động ngoài thời gian mà
công nhân viên chức và xã viên làm việc ở nhiệm sở, ở các xí nghịêp.
Kinh tế gia đình không phải là một thành phần kinh tế độc lập nhưng
được phát triển mạnh.
Thành phần kinh tế tư bản tư nhân :
Bao gồm các doanh nghiệp dựa trên hình thức sở hữu tư nhân TBCN về tư
liệu sản xuất và sử dụng lao động làm thuê của người khác. Tư bản tư
nhân được phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động.
Kinh tế tư bản tư nhân còn tồn tại trong thời kỳ quá độ là tất yếu nhằm
khai thác hết tiềm năng của đất nước, thu hút vốn đầu tư kỹ thuật hiện đại
của nước ngoài.
Thành phần kinh tế tư bản nhà nước :
Thành phần này bao gồm những doanh nghiệp tư bản không còn độc lập
kinh doanh mà đã liên kết với Nhà nước, chịu sự kiểm soát trực tiếp và
chi phối cùa Nhà nước với những hình thức và mức độ khác nhau.
Trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ diễn ra trên phạm vi thế
giới việc sử dụng hình thức kinh tế tư bản Nhà nước là tất yếu khách
quan.
Kinh tế tư bản Nhà nước là hình thức kinh tế quá độ thích hợp nhằm tạo
nhanh nguồn vốn, tranh thủ tiếp nhận khoa học – kỹ thuật – công nghệ
hiện đại của thế giới, tạo nhanh cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH.
Câu 15: Nguyên Nhân Ra Đời , Bản Chất , Những Biểu Hiện Chủ Yếu
Của Chủ Nghĩa Tư Bản Tư Bản Độc Quyền Nhà Nước ?
Nguyên nhân hình thành và phát triển Chủ nghĩa tư bản độc quyền :
Nguyên nhân hình thành và phát triển :
Chủ nghĩa tư bản (CNTB) có mầm mống từ chiến tranh thế giới thứ I và
phát triển trong chiến tranh thế giới II đã trở thành hình thức thống trị ở
các nước phương Tây (như Anh , Mỹ).
CNTB độc quyền nhà nước xuất phát từ các nguyên nhân :
Sự bùng nổ Cách mạng công nghệ làm xuất hiện nhiều ngành sản xuất
mới, vượt quá khả năng kiểm soát của các tổ chức độc quyền nên cần
phải có sự kiểm soát của nhà nước, từ đó CNTB độc quyền nhà nước xuất
hiện.
Do quá trình xã hội hoá diễn ra nhanh nên xuất hiện nhu cầu bảo vệ lợi
ích của nhà nước và dân tộc .
Sự xuất hiện gia tăng một cách gay gắt các mâu thuẫn nội tại của CNTB,
hệ thống thuộc địa sản phẩm của chủ nghĩa thực dân cũ đã bị tan rã, sụp
đổ, cái sân sau của CNTB bị thu hẹp. Trước tình hình đó vai trò của nhà
nước đặc biệt quan trọng để điều chỉnh, chống đỡ, cứu nguy cho CNTB.
Phải xoa dịu cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, do sự lớn mạnh của
hệ thống xã hội chủ nghĩa, lúc bấy giờ phong trào độc lập dân tộc đang
lên cao và sự sụp đổ của CN thực dân cũ nên trước tình hình đó xuất hiện
nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản.
Bản chất kinh tế của CNTB độc quyền nhà nước :
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp giữa sức mạnh của tư
bản độc quyền với sức mạnh của nhà nước thành một bộ máy duy nhất.
Đó là sự can thiệp của nhà nước tư sản vào quá trình kinh tế. Nhà nước
không chỉ thực hiện chức năng chính trị mà đã có cơ sở kinh tế để can
thiệp vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Bản chất kinh tế của CNTB độc quyền Nhà nước là sự thống nhất, cấu
kết giữa các tổ chức tư bản độc quyền tư nhân với Nhà nước của giai cấp
tư sản là sự phụ thuộc của Nhà nước tư sản vào các tổ chức độc quyền và
bọn đầu sỏ tài chính.
Biểu hiện của CNTB độc quyền Nhà nước :
CNTB độc quyền Nhà nước có những biểu hiện chủ yếu như : sự kết hợp
về con người giữa tổ chức độc quyền và Nhà nước; sự hình thành và phát
triển sở hữu Nhà nước; cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho độc quyền tư
nhân theo giá thấp; phân phối lại thu nhập các xí nghiệp Nhà nước có lợi
cho tư bản độc quyền dưới hình thức trợ cấp và các lợi ích khác...
Câu 16 : Tại Sao Phải Thực Hiện Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa Và
Công Nghiệp Hoá Hiện Đại Hóa Nhằm Mục Đích Gì ?
Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá hiện đại hoá :
Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kỹ
thuật tương ứng.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố
vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù hợp với trình độ kỹ thuật tương
ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng, tác động vào để sản xuất ra
của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội.
Sự biến đổi của cơ sở vật chất – kỹ thuật của một xã hội là :
Sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất; sự phát triển của khoa
học kỹ thuật; tính chất và trình độ của các quan hệ xã hội, đặc biệt là
quan hệ sản xuất thống trị. Khi nói đến cơ sở vật chất - kỹ thuật của một
phương thức sản xuất nào đó là nói đến cơ sở vật chất – kỹ thuật đó đạt
đến mức một trình độ nhất định làm đặc trưng cho phương thức sản xuất
đó.
Cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản, đặc trưng của nó là nền
đại công nghiệp cơ khí hoá và chỉ đến khi xây dựng xong cơ sở đó,
phương thức sản xuất tư bản mới trở thành phương thức sản xuất thống trị.
Chủ nghĩa xã hội đòi hỏi một cơ sở vật chất – kỹ thuật cao hơn trên cả
hai mặt : trình độ kỹ thuật và cơ cấu sản xuất, gắn với thành tựu của cách
mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại.
Do vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội sẽ là nền công
nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hoá cao
dựa trên trình độ khoa học công nghệ hiện đại được hình thành một cách
có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong quá
trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan và được thông qua công
nghiệp hoá hiện đại hoá. Vì cơ sở vật chất – kỹ thuật là điều kiện trọng
yếu nhất, quyết định nhất có liên quan đến sự phát triển về chất đối với
lực lượng sản xuất, và năng suất lao động.
Tác dụng của công nghiệp hoá hiện đại hoá:
Nó tạo điều kiện để biến đổi về chất lượng sản xuất, tăng năng suất lao
động, tăng sức chế ngự của con người đối với tự nhiên, tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Do đó góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân
dân.
Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố vai trò kinh tế của nhà nước,
nâng cao năng lực tích lũy, nhờ đó làm tăng sự phát triển tự do và toàn
diện trong mọi hoạt động kinh tế của con người.
Tạo điều kiện vật chất cho việc tăng cường củng cố an ninh và quốc
phòng.
Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế dân tộc tự chủ, đủ
sức thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.
Câu 17: Nội Dung Chủ Yếu Của Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa Xã
Hội Chủ Nghĩa , Vận Dụng Vào Điều Kiện Nước Ta Hiện Nay ?
Nội dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá có 2 vấn đề chính :
. Trang bị kỹ thuật – công nghệ theo hướng hiện đại và xây dưng một cơ
cấu kinh tế hợp lý.
. Trang bị kỹ thuật và công nghệ theo hướng hiện đại trong các ngành của
nền kinh tế quốc dân :
Nội dung này được thực hiện theo 2 cách :
Tiến hành cách mạng khoa học – kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ
thuật để tự trang bị. Cuộc cách mạng kỹ thuật đầu tiên xuất hiện ở Anh
với nội dung chủ yếu là cơ khí hoá, đến giữa thế kỷ XX xuất hiện cuộc
cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại.Trong thập niên gần đây con
người đang chứng kiến những thay đổi rất to lớn trên nhiều lĩnh vực của
đời sống kinh tế, chính trị và xã hội.
Về mặt tự động hoá : máy tự động quá trình, máy công cụ điều
khiển bằng số...
Về năng lượng : ngoài dạng năng lượng truyền thống ( nhiệt điện,
thủy điện ), ngày nay chuyển sang lấy dạng năng lượng nguyên tử là chủ
yếu.
Về vật liệu mới
Về công nghệ sinh học : công nghệ vi sinh, kỹ thuật cuzin, kỹ thuật
gen và nuôi cấy tế bào được ứng dụng ngày càng nhiều vào công nghiệp,
nông nghiệp, y tế, hoá chất ...
Về điện tử và tin học : là một lĩnh vực rộng lớn và hấp dẫn nhất là
lĩnh vực máy tính.
Từ nội dung cách mạng khoa học – kỹ thuật, có nhiều ý kiến cho rằng
cuộc cách mạng này có 2 đặc trưng chủ yếu :
+ Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
+ Thời gian cho một phát minh mới của khoa học ra đời thay thế cho phát
minh cũ có xu hướng rút ngắn lại và phạm vi ứng dụng của một thành tựu
khoa học vào sản xuất và đời sống ngày càng mở rộng.
Ở nước ta, một nước bỏ qua chế độ TBCN đi lên CNXH, công nghiệp hoá
hiện đại hoá được tiến hành trong điều kiện thế giới đã trải qua 2 cuộc
cách mạng khoa học – kỹ thuật diễn ra trong xu hướng toàn cầu hoá, khu
vực hoá. Trong khi đó cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật của nước ta
phải gồm cả cơ khí hoá và hiện đại hoá, coi nó là then chốt, là động lực
cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững.
Việc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại còn thực hiện thông qua
nhận chuyển giao công nghệ mới từ các nước tiên tiến.
Nhận chuyển giao công nghệ mới là cách đi sớm đưa nhanh nước ta lên
hiện đại gắn với rút ngắn con đường phát triển hiện đại. Việc nhận
chuyển giao công nghệ mới là sự chuyển đổi quyền sở hữu và quyền sử
dụng hàng hoá kỹ thuật công nghệ từ các nước kỹ thuật tiên tiến sang các
nước có nền kinh tế kém hoặc đang phát triển. Nếu như hàng hoá thông
thường thì sự vận động của nó đi từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao,
còn trái ngược lại hàng hoá kỹ thuật công nghệ thì đi từ nơi có trình độ
cao đến nơi có trình độ thấp. Để thực hiện việc nhận chuyển giao cần coi
trọng các điều kiện về vốn và đội ngũ làm công tác nhận chuyển giao...
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội :
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ kinh tế giữa các ngành, các
vùng, các lĩnh vực, các đơn vị và các thành phần kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân.
Ngày nay trong kinh tế thị trường, phù hợp là cơ cấu kinh tế mở cơ cấu
inh tế hướng ngoại. Thế giới đang phát triển và đa dạng. Vì vậy xây dựng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải hợp lý và đa dạng.
Chuyển dịch và xây dựng cơ cấu kinh tế phải có được tính hợp lý:
Phản ánh được và đúng các quy luật khách quan, nhất là quy luật kinh tế.
Phù hợp với xu hướng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện
đại.
cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng và lợi thế của đất nước.
Thực hiện sự phân công hợp tác quốc tế theo xu hướng quốc tế hoá.
Nội dung chính của công nghiệp hoá hiện đại hoá được vận dụng ở nước
ta :
Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nông nghiệp và nông thôn.
Trong đó coi trọng việc phát triển về nông, lâm, ngư nghiệp. Thực hiện
thủy lợi hoá, điện khí hoá ...
Phát triển công nghiệp : Ưu tiên các ngành chế biến lương thực – thực
phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng , hàng xuất khẩu ... Phát triển có chọn lọc
một số ngành công nghệ thông tin, một số ngành công nghiệp nặng.
Xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng : khắc phục tình trạng xuống cấp
của hệ thống giao thông vận tải hiện có, nâng cấp và mở rộng thêm một
số tuyến giao thông trọng yếu ...
Phát triển nhanh du lịch, các dịch vụ hàng không, hàng hải, bưu chính
viễn thông, thương mại, vận tải, tài chính ...
Phát triển hợp lý các vùng kinh tế lãnh thổ theo hướng triệt để khai thác
các lợi thế và tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau làm cho tất
cả các vùng đều phát triển.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Câu 18: Phân Tích Những Điều Kiện Để Thực Hiện Công Nghiệp Hóa
Hiện Đại Hóa ?
Tạo nguồn vốn :
Cơ cấu tích lũy vốn bao gồm trong và ngoài nước.
Nguồn vốn từ nội bộ nền kinh tế :
Nguồn vốn trong nước bao gồm : các nguồn ngân sách nhà nước, tiết
kiệm của dân cư ...
Nguồn vốn ngân sách nhà nước là số chênh lệch giữa số tổng thu so với
tổng số chi tiêu thường xuyên của ngân sách nhà nước. Do đó nó phụ
thụôc vào các yếu tố sau :
+ Tăng hay giảm tổng số thu nân sách, mà chủ yếu thông qua hệ thống
thuế.
+ Việc bán hay cho thuê một số tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
+ Tăng hay giảm các khoản chi tiêu thường xuyên của ngân sách.
Nguồn vốn của dân cư : lâu nay nguồn vốn này chưa được đánh giá đúng
mức, chưa có phương thức huy động hợp lý để tập trung. Nó bao gồm :
+ Tiết kiệm của dân cư từ thu nhập trong nước.
+ Tiết kiệm của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
+ Tiết kiệm của các chuyên gia, những người đi lao động, học tập và
công tác ở nước ngoài có thu nhập đem về.
+ Tiết kiệm của bộ phận dân cư có thu nhập do thân nhân từ nước ngoài
gửi về ...
Nguồn vốn từ ngoài nước :
Đây là nguồn vốn rất đa dạng như viện trợ, vay nợ và đầu tư nước ngoài
...
Vay nợ nước ngoài của chính phủ và các doanh nghiệp thông qua các tổ
chức tiền tệ, ngân hàng thế giới.
Đầu tư trực tiếp của các tổ chức và công ty nước ngoài gồm đầu tư 100%,
đầu tư từng phần và liên doanh...
Nguồn vốn nước ta ngày càng tăng từ khi thực hiện chính sách mở cửa.
Kinh tế thị trường đòi hỏi phải có thị trường đầu tư , phải có sự thỏa thuận
của các bên, lấy ích lợi kinh tế làm chuẩn, bàn bạc thoả thuận trên
nguyên tắc tự nguyện đôi bên cùng có lợi. Để có được nhiều vốn thì
chúng ta phải tạo dựng được sự ổn định trên 3 mặt sau đây:
+ Ổn định pháp lý ( luật lệ)
+ Ổn định chính trị xã hội.
+ Ổn định kinh tế.
Nhưng vấn đề quan trọng vẫn là việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Xây dựng đội ngũ cán bộ và công nhân :
Sự nghiệp công nghiệp hoá là sự nghiệp của toàn dân, trong đó đội ngũ
cán bộ là cực kỳ quan trọng. Yếu tố con người là hết sức quan trọng. Vì
vậy Đảng và nhà nước ta xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách.
Đầu tư vào con người là đầu tư chiều sâu, trong sự nghiệp công nghiệp
hoá con người luôn đóng vai trò là nhân tố trung tâm hàng đầu.
Hướng xây dựng đội ngũ cán bộ là :
Về cơ cấu phải đồng bộ, bao gồm cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, cán
bộ kinh doanh và công nhân kỹ thuật lành nghề...
Về quy mô và tốc độ : phải đáp ứng được nhu cầu mỗi bước tiến triển của
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển của nền kinh tế.
Về trình độ : phải hiện đại, giỏi về chuyên môn và vững về chính trị.
Đi đôi với việc xây dựng đội ngũ cần chú trọng tới việc sử dụng, chăm lo,
bồi dưỡng cho họ về mọi mặt.
Điều tra cơ bản nắm vững tài nguyên và tình hình kinh tế xã hội của đất
nước.
Nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật. Phải đẩy mạnh khoa học ứng
dụng phù hợp với đặc điểm, điều kiện con người và đất nước Việt Nam.
Phải xoá bỏ phương thức quản lý hành chính bao cấp, mở rộng quyền chủ
động của cơ sở nghiên cứu và triển khai. Mở rộng hợp tác quốc tế, gắn
khoa học công nghệ với sản xuất và các mục tiêu kinh tế.
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại :
Phải có chính sách ngoại giao hữu hiệu để tranh thủ được nhiều vốn và
khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới.
Tóm lại : Để phát huy được những điều kiện tiền đề cần thiết trong quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, phải thực hiện đổi mới cơ
chế quản lý, tích cực chuyển mạnh sang cơ chế hạch toán kinh doanh theo
quan hệ thị trưỡng.
Câu 19: Phân Tích Tính Tất Yếu Khách Quan Của Việc Phát Triển
Kinh Tế Hàng Hóa Theo Định Hướng Xã Chủ Nghĩa ?
Quá trình từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn ở nước ta là quá trình
chuyển hoá nền kinh tế mang nặng tính chất tự cấp, tự túc thành nền kinh
tế hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá không phải là một hình thái kinh tế xã hội riêng biệt
trong lịch sử , mà kinh tế hàng hoá là phương thức phát triển kinh tế
chung của loài người của nhiều phương thức sản xuất là một bước tiến
của lịch sử. Ngày nay nhân loại chưa biết đến phương thức kinh tế nào
tiến bộ hơn kinh tế hàng hoá. Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển
kinh tế xã hội đều phải phát triển kinh tế hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá có những ưu thế sau :
Xét theo nấc thang tiến hoá của lịch sử phát triển các phương thức sản
xuất kinh tế hàng hoá là một hình thức phát triển của lực lượng sản xuất
hơn hẳn sản xuất tự cấp, tự cấp. Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hoá
là sản xuất để trao đổi thông qua mua bán, sản xuất cho người khác cho
xã hội.
Lao động sản xuất hàng hoá mang tính xã hội cao : Phân công lao động
xã hội phát triển thông qua mối quan hệ bình đẳng giữa người mua và
người bán.
Ưu thế của kinh tế hàng hoá còn thể hiện ở chỗ đẩy mạnh sự phân công
lao động xã hội trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng người, từng đơn vị
kinh tế, từng địa phương, từng quốc gia trong quan hệ phân công lao động
quốc tế.
Kinh tế hàng hoá và các quy luật vận động của nó làm cho năng suất ,
chất lượng và hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với mọi người
sản xuất kinh doanh.
Kinh tế hàng hoá thúc đẩy quan hệ hợp tác, liên kết và cạnh tranh giữa
các đơn vị kinh tế trong khuôn khổ pháp luật buộc người sản xuất phải
tuân theo sự lựa chọn của người tiêu dùng thay cho sự điều chỉnh bằng
mệnh lệnh hành chính.
Ở nước ta cần xác định nền kinh tế theo định hướng XHCN là nền kinh tế
hàng hoá, điều đó do chính bản thân sự vận động của nền kinh tế nước ta
quy định.
+ Muốn phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc của nền kinh tế, tất yếu phải phát
triển sản xuất hàng hoá để phát huy những ưu thế của nền kinh tế .
+ Các điều kiện chung cho sự tồn tại và phát tiển của nền kinh tế hàng
hoá đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta đó là phân công lao
động xã hội ngày càng phát triển, mở rộng trong nền kinh tế.
+ Phát triển kinh tế hàng hoá là con đường dân chủ đời sống kinh tế, phải
giải phóng tiềm năng phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Câu 20 : Phân Tích Những Đặc Điểm Của Nền Kinh Tế Hàng Hóa
Theo Định Hướng Xã Chủ Nghĩa ?
Xu hướng vận động và phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta gắn liền với
các đặc điểm sau :
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế hàng
hoá kém phát triển, mang nặng tính tự cấp tự túc sang thành nền kinh tế
hàng hoá phát triển từ thấp đến cao.
Do nền kinh tế nước ta có cơ cấu hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội thấp
kém.
Trình độ cơ sở vật chất và công nghệ trong các doanh nghiệp lạc hậu,
không có khả năng cạnh tranh.
Hầu như không có đội ngũ nhà doanh nghiệp có tầm cỡ.
Thu nhập của người làm công ăn lương và nông dân thấp kém, sức mua
hàng hoá của xã hội và dân cư thấp nên nhu cầu tăng chậm, dung lượng
thị trường trong nước còn hạn chế.
Các biểu hiện trên một mặt phản ánh trình độ thấp kém về dung lượng
cung cầu hàng hoá và khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường.
Mặt khác nó cũng tạo ra áp lực buộc chúng ta phải vượt qua thực trạng đó
và đưa nền kinh tế phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng.
Nền kinh tế hàng hóa dựa trên cơ sở nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần
:
Tiếp cận đặc điểm này của kinh tế hàng hoá theo các khía cạnh sau :
Nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư
liệu sản xuất là cơ sở kinh tế gắn liền với sự tồn tại và phát triển kinh tế
hàng hoá.
Thực trạng kinh tế hàng hoá ở nước ta kém phát triển là do nhiều nhân
tố, nhưng nhân tố gây hậu quả nặng nề nhất là sự nhận thức không đúng
dẫn đến nôn nóng xoá bỏ nhanh các thành phần kinh tế.
Nền kinh tế nhiều thành phần là nguồn lực tổng hợp về nhiều mặt, có
khả ăng đưa nền kinh tế vượt khỏi tình trạng thấp kém.
Nền kinh tế hàng hoá chịu tác động của sự thay đổi cơ cấu ngành theo
hướng nền kinh tế dịch vụ phát triển nhanh chóng.
Đặc điểm này gắn liền với hai khía cạnh sau :
+ Nó đảm bảo cho mọi người, mọi doanh nghiệp dù ở thành phần kinh tế
nào cũng đều được tự do kinh doanh theo pháp luật, được pháp luật bảo
hộ quyền sở hữu và quyền thu nhập hợp pháp.
+ Các chủ thể kinh tế đều được hoạt động theo cơ chế tự chủ, hợp tác,
cạnh tranh với nhau và đều bình đẳng trước pháp luật.
Nền kinh tế hàng hoá phát triển theo cơ cấu kinh tế “mở” giữa nước ta
với các nước trên thế giới :
Sự ra đời nền kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa đã làm cho thị trường
dân tộc hoạt động trong sự gắn bó với thị trường thế giới.
Nền kinh tế hàng hoá với cơ cấu “mở” ra đời bắt nguồn từ quy luật phân
bố và phát triển không đều về tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và
thế mạnh giữa các nước.
Nền kinh tế hàng hoá theo cơ cấu “mở”, thích ứng với chiến lược thị
trường “hướng ngoại”.
Phát triển kinh tế hàng hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa với vai trò
chủ đạo của kinh tế nhà nước và sự quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước :
Vai trò định hướng xã hội chủ nghĩa của kinh tế nhà nước :
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước với bản chất vốn
có của nó, lại nắm giữ các ngành, lĩnh vực then chốt và trọng yếu nên trở
thành nhân tố kinh tế bảo đảm cho kinh tế hàng hoá của các thành phần
kinh tế khác phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tính hiện thực của vai trò định hướng xã hội chủ nghĩa của kinh tế nhà
nước chỉ được khẳng định khi nó phát huy được sức mạnh tổng hợp của
các thành phần kinh tế khác.
Vai trò quản lý của nhà nước, nhân tố đảm bảo cho định hướng xã hội
chủ nghĩa của kinh tế hàng hoá :
Sự phát triển kinh tế hàng hoá bên cạnh mặt tích cực, đem lại sự phát
triển lực lượng sản xuất, tăng trưởng kinh tế cao của nó, mặt khác nó
không tránh khỏi những khuyết tật nhất định về mặt xã hội như : phá sản,
khủng hoảng, tàn phá môi trường ... Những khuyết tật này cần phải có sự
quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Nền kinh tế hàng hoá giữa các nước , ngoài sự khác nhau về trình độ phát
triển và sự phân phối lợi ích kinh tế giữa các tầng lớp dân cư do kinh tế
đem lại nhằm mục đích gì? có lợi cho ai? Còn có sự khác nhau không
kém phần quan trọng là ở trình độ quản lý theo cơ chế thị trường của nhà
nước.
Nước ta do chịu ảnh hưởng lâu ngày cuả cơ chế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu , bao cấp... Nên vai trò quản lý của nhà nước ta là nhân tố đảm
bảo cho định hướng XHCN của kinh tế hàng hoá.Một nền kinh tế hàng
hoá kém phát triển, mang nặng tính chất tự cung tự cấp, chuyển sang một
nền kinh tế hàng hoá phát triển từ thấp đến cao đòi hỏi nhà nước phải sử
dụng có hiệu quả các công cụ pháp luật, tài chính, tiền tệ, tín dụng ... Mặt
khác phải tạo ra môi trường và điều kiện cho sản xuất kinh doanh trên cơ
sở khai thác tiềm năng của các thành phần kinh tế, thực hiện các chính
sách xã hội đảm bảo cho sự thống nhất giữa kinh tế và xã hội.
Câu 21: Điều Kiện Và Phương Hướng Để Phát Triển Kinh Tế Hàng
Hóa Ơû Nước Ta ?
Điều kiện để phát triển kinh tế hàng hoá :
Để chuyển sang nền kinh tế hàng hoá, đất nước ta cần phải có các điều
kiện chủ yếu sau :
Nhà nước cần phải sớm tạo sự ổn định về chính trị. kinh tế xã hội. Có ổn
định chính trị mới có sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
Xây dựng hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội để khuyến khích phát triển
sản xuất kinh doanh.
Xây dựng hệ thống pháp luật nghiêm minh đủ sức duy trì cơ cấu kinh tế,
thích ứng với nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần kinh tế.
Tạo ra được những tâm lý, tập quán có tính xã hội phù hợp và có lợi cho
sự phát triển kinh tế hàng hoá.
Đào tạo các nhà quản lý và nhà kinh doanh giỏi thích nghi với cơ chế thị
trường.
Phương hướng và biện pháp mấu chốt để phát triển kinh tế hàng hoá
ở nước ta :
+ Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Sắp xếp lại các khu vực kinh tế quốc doanh theo hướng : nắm ngành,
khâu, mặt hàng then chốt, chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh, tự chủ
về mọi mặt: đủ sức đứng vững trong cạnh tranh, kinh doanh có hiệu quả.
+ Sử dụng rộng rãi các hình thức kinh tế Tư nản nhà nước, nhằm lợi dụng
sức mạnh sức mạnh hỗn hợp giữa tư bản trong nước, ngoài nước và của
nhà nước về mặt vốn, công nghệ và tài năng quản lý để phát triển kinh tế
hàng hoá ở nước ta.
+ Đẩy mạnh phân công lao động và hợp tác lao động theo hướng : chuyên
môn hoá với đa dạng hoá sản xuất kinh doanh.
+ Đẩy mạnh sự nghiệp nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ, nhằm mục đích tạo điều kiện đẩy nhanh kinh tế
hàng hoá ở nước ta phát triển theo chiều rộng lẫn chiều sâu.
+ Xây dựng và phát triển thị trường hướng ngoại trên cơ sở dựa vào thị
trường trong nước, tạo những mặt hàng mũi nhọn và là thế mạnh của ta
để có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
+ Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho sự phát triển kinh tế hàng
hoá bằng cách mở rộng quan hệ theo hướng đa dạng hoá về hình thức, đa
dạng hoá về nguồn. Trên cơ sở nguyên tắc hai bên cùng có lợi, không
can thiệp vào nội bộ của nhau, không phân biệt chế độ chính trị xã hội.
Việc xây dựng và phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta là quá trình vừa
có tính cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài, quá trình này có những
khó khăn và thuận lợi nhất định. Song chúng ta cần phải cương quyết đổi
mới theo hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế hàng hoá.
Câu 22: Phân Tích Lợi Ích Kinh Tế, Hệ Thống Lợi Ích Kinh Tế ?
Bản chất và tính đa dạng của hệ thống lợi ích kinh tế :
Lợi ích kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan , là hình thức biểu hiện
của quan hệ sản xuất, nó phản ánh trong ý thức con người thành động cơ
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thỏa mãn một cách tốt nhất
nhu cầu vật chất của chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong thời kỳ quá độ, lợi ích kinh tế là một hệ thống lợi ích phức tạp đa
dạng bao gồm nhiều phân hệ lợi ích kinh tế khác nhau có liên quan với
nhau cấu thành.
Từ góc độ 4 khâu của quá trình sản xuất, có hệ thống lợi ích giữa các
khâu : sản xuất – phân phối – lưu thông – tiêu dùng.
Hệ thống lợi ích giữa xã hội, tập thể và người lao động.Ba lợi ích này có
mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó lợi ích của người lao động là
động lực trực tiếp.
Vai trò của lợi ích kinh tế :
Lợi ích kinh tế giữ vai trò “động lực kinh tế” thúc đẩy con người và các
chủ thể kinh tế vì lợi ích kinh tế mà quan tâm đến ết quả sản xuất.
Vai trò của động lực lợi ích kinh tế thể hiện qua bốn mắc xích trung gian
giữa bản chất của các quan hệ kinh tế và lợi ích kinh tế :
+ Các quy luật kinh tế với tư cách là bản chất của quan hệ sản xuất.
+ Nhu cầu kinh tế lại bị quyết định bởi phương thức sản xuất mà trực tiếp
là quan hệ sản xuất.
+ Lợi ích kinh tế bắt nguồn trực tiếp từ nhu cầu kinh tế.
+ Hoạt động của con người được kích thích bởi lợi ích kinh tế.
Trong các hệ thống lợi ích kinh tế, nhất là lợi ích kinh tế giữa các thành
phần kinh tế, có sự mâu thuẫn chứ không phải chỉ hoàn toàn thống nhất,
do vậy lợi ích kinh tế chỉ trở thành động lực kinh tế khi các lợi ích được
kết hợp một cách hài hoà, hay được nhất trí. Nước ta với nền kinh tế
nhiều thành phần và với cơ cấu kinh tế mở cửa, nên trong chính sách đối
nội và đối ngoại phải rất coi trọng việc kết hợp hài hoà các lợi ích giữa
các thành phần kinh tế, giữa lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế với nhau.
Câu 23: Những Ưu Điểm Và Nhược Điểm Của Nền Kinh Tế Thị
Trường
1.khái niệm về kinh tế thị trường
Là mô hình tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó cung cầu và giá cả là lực
lượng chủ yếu điều tiết tất cả quan hệ kinh tế. Hay nói khác là loại hình
tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó tất cả các hoạt động kinh tế đều phải
được giải quyết thông qua thị trường (tiêu dùng, lưu thông)
2.ưu điểm
Khuyến kích lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng
Qui luật giá trị tác động
Qui luật cạnh tranh tác động
Nền kinh tế thị trường luôn khuyến khích chuyên môn hóa lao động
( do kinh tế thị trường giúp khuyến khích bắt buộc đòi hỏi người lao động
thường xuyên quan tâm nâng cao năng lực lao động của chính mình đồng
thời rèn luyện người lao động có ý thức lao động cá nhân)
Khuyến khích sự sáng tạo và đề cao vai trò cá nhân trong nền kinh tế thị
trường
Cho phép thỏa mãn 1 cách tối ưu trong nền kinh tế thị trường
Thỏa mãn nhu cầu có khả năng thanh toán
Các yếu tố đầu vào và đầu ra đều có giá cả nên được lựa chọn tiêu dùng
trong sản xuất
Các nhân tố sản xuất được mua bán san nhượng thừa kế một cách tự do
nên có cơ hội di chuyển đến tay người sử dụng một cách có hiệu quả
Tạo ra môi trường thuận lợi để thỏa mãn nhu cầu công chúng 1 cách rất
cơ động
3.nhược điểm
. Sự phân hóa giàu nghèo
. Qui luật giá trị
. Qui luật cạnh tranh
. Tình trạng giữ bí mật do tác động của qui luật cạnh tranh
. Khuyến khích cạnh tranh không lành mạnh (do chạy theo lợi nhuận nên
có nhiều kiểu cách cạnh tranh làm băng hoại các quan hệ nhân văn tốt
đẹp)
. Nền kinh tế thị trường tạo ra 1 sự lãng phí
. Khủng hoảng kinh tế định kỳ
. Khai thác tài nguyên có chọn lọc
. Tình trạng ô nhiễm môi trường do không được xử lý tại từng doanh
nghiệp
(do chạy theo lợi nhuận nên khu vực kinh tế tư nhân ít quan tâm đầu tư
vào lĩnh vực sản xuất hàng hóa công cộng vì lĩnh vực này có nhiều rủi ro
cao, do đó ít nhiều gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế)
. Kinh tế thị trường đi liền với thất nghiệp
Phân tích:
Hàng hóa và dịch vụ sản xuất chỉ được xã hội công nhận khi thông quan
thị trường. Thị trường là nơi công nhận giá trị xã hội của hàng hóa, tức là
nơi thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
Mặt khác khi sản phẩm tiêu thụđược, nghĩa là công dụng của nó được xã
hội thừa nhận và chi phí sản xuất ra hàng hóa cũng được thừa nhận, cùng
lúc đó giá trị hàng hóa được thực hiện. Ngược lãi, nếu hàng hóa không
bán được có thể là do kém chất lượng, qui cách, mẫu mã không hợp lý,
cung lớn hơn cầu hay chi phí sản xuất ra nó lớn hơn mức trung bình của
xã hội-từ đó xã hội không thừa nhận
Từ đó đòi hỏi người sản xuất phải quan tâm đến nhu cầu, thị hiếu của
người tiêu dùng, cải tiến chất lượng hình thức sản phẩm nhằm dành ưu
thế trong cạnh tranh và tồn tại trong kinh tế thị trường
Câu 24: Chất Và Lượng Của Giá Trị Hàng Hóa
1.khái niệm hàng hóa:
Là vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người đi vào tiêu
dùng thông qua trao đổi buôn bán
2.chất và lượng:
Hàng hóa có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị (giá trị trao đổi)
. Giá trị sử dụng : là công dụng của phẩm vật có thể thỏa mãn nhu cầu
của con người
Nhu cầu trong lĩnh vực sản xuất
Nhu cầu tinh thần
Sản phẩm tinh thần
Giá trị sử dụng mang tính xã hội cao: tạo ra nó để thỏa mãn nhu cầu
người khác và chính nhu cầu của xã hội là căn cứ để người sản xuất xác
định giá trị sử dụng của sản phẩm
. Giá trị: là hao phí lao động của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa
Giá trị trao đổi là tỉ lệ trao đổi lẫn nhau trong giá trị sử dụng khác nhau
Giá trị trao đổi này có khuynh hướng ổn định
Ví dụ: 2 con cừu = 1 bộ cung tên. Cừu và cung tên khác nhau về giá trị sử
dụng, hình thái vật chất, số lượng sản phẩm đem trao đổi. Cừu và cung
tên có điểm giống nhau: là hao phí lao động để sản xuất 2 con cừu = hao
phí lao động khi chế tạo ra bộ cung tên. Đây chính là điểm chung trong
quan hệ trao đổi mà các nhà kinh tế gọi là giá trị của hàng hóa
Như vậy, giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi còn giá trị trao đổi là hình
thức biểu hiện của giá trị
Giá trị hàng hóa: là lao động xã hội hao phí của người sản xuất hàng hóa
kết tinh trong sản phẩm
Hao phí lao động cá biệt là hao phí lao động của từng người sản xuất hay
hao phí lao động của đơn vị sản xuất cụ thể tạo ra giá trị cá biệt
Hao phí lao động xã hội cần thiết là hao phí lao động ở mức độ trung bình
của xã hội tạo ra giá trị thị trường
Giá trị của hàng hóa được xét về chất, nó được quyết định bởi lao động.
Còn lao động thì được đo bằng thời gian lao động, thời gian lao động hao
phí càng nhiều thì giá trị hàng hóa càng lớn nhưng trên thực tế lại khác:
phải chăng hao phí càng nhiều thì giá trị càng lớn? Để giải thích lượng
giá trị được quyết định bởi cái gì? Muốn như vậy phải phân biệt thời gian
lao động cá biệt và thời gian lao động xã hội cần thiết
Trên thị trường không thể dựa vào giá trị cá biệt của hàng hóa để trao đổi
mà phải dựa vào giá trị xã hội của hàng hóa. Như vậy không phải thời
gian lao động cá biệt mà là thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định
lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị:
Nếu chất của giá trị là lao động hao phí thì lượng của giá trị là số lượng
lao động hoa phí nhưng ở đây phải hiểu lượng giá trị được xác định bằng
số lượng lao động hao phí ở mức độ trung bình của xã hội
Trong kinh tế học, người ta gọi số lượng lao động hao phí ở mức độ trung
bình của xã hội là thời gian lao động xã hội cần thiết với nội dung đó là
thời gian cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa nào đó
trong điều kiện bình thường của xã hội
Trong thực tế, khi đặt quan hệ cung cầu thì thời gian lao động cần thiết
được xác định với hao phí lao động cá biệt của đại bộ phận hàng hóa trên
thị trường
Tóm lại, lượng giá trị của hàng hóa 1 mặt được hiểu là hao phí lao động ở
mức độ trung bình của xã hội. Nhưng mặt khác khi gắn vào quan hệ cung
cầu thì nó được xác định bời hao phí lao động cá biệt của người nào đó,
của đại bộ phận hàng hóa trên thị trường. Nói cách khác đó là giá trị xã
hội của hàng hóa
Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị:
Năng suất lao động xã hội: là hiệu quả có ích của lao động cụ thể. Được
đo bằng công thức: sản lượng sp ? 1 đơn vị t/gian
T/gian lao động ? 1 đơn vị sphẩm
Năng suất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm tạo ra trogn một đơn
vị thời gian hay lượng thời gian hao phí để làm ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động có thể tăng tùy thuộc vào các nhân tố: trình độ phát
triển kỹ thuật, trình độ hoàn thiện công nghệ sản xuất, các phương pháp
tổ chức sản xuất và lao động, trình độ tay nghề của người sản xuất, cũng
như các điều kiện tự nhiên khác
Bởi vậy, lượng giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của
người lao động nghĩa là năng suất lao động càng cao thì giá trị của một
đơn vị hàng hóa càng giảm
Cần phân biệt năng suất lao động với cường độ lao động (mức lao động
căng thẳng của lao động). Giữa năng suất lao động với cường độ lao động
có sự giống nhau là khi thay đổi năng suất lao động hay cường độ lao
động thì khối lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian sẽ tăng
hay giảm tương ứng. Nhưng khi tăng cường độ lao động thì lượng lao
động hao phí trong một đơn vị thời gian sẽ tăng lên. Bởi vậy tăng cường
độ lao động sẽ dẫn đến giá trị hàng hóa không đổi
Câu 25: Chức Năng Của Tiền Tệ
Tiền tệ là thực thể xã hội của hàng hóa, tiền tệ gắn liền với hàng hóa.
Mỗi bước vận động của hàng hóa là bước vận động của tiền tệ. Trong
điều kiện nền kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ có năm chức năng gắn
liền với sự vận động của hàng hóa
Làm thước đo giá trị:Sở dĩ tiền tệ làm được chức năng thước đo giá trị các
hàng hóa, một mặt vì bản thân tiền tệ cũng là hàng hóa, cũng có một đặc
trưng chung nhất, là sản phẩm của lao động. Mặt khác xã hội không thể
dùng thước đo trực tiếp thời gian lao động cần thiết nên phải dùng thước
đo gián tiếp
Giá trị của các hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả. Để tiền
tệ có thể làm được chức năng thước đo giá trị, cần phải qui định một đơn
vị tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả hàng hóa, nghĩa là đo
lường bản thân tiền tệ gọi là tiêu chuẩn giá cả. Nó là một chức năng
thuần túy kỹ thuật biểu hiện quan hệ số lượng vàng này với số lượng
vàng khác
Học thêm phần của em chép trong tập, nhớ phần ví dụ trong tập
Làm phương tiện lưu thông: đây là chức năng quan trọng nhất của tiền tệ
Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông thì tiền tệ là người trung
gian trong trao đổi hàng hóa. Việc bán và mua tạo thành một chỉnh thể
thống nhất và trải qua hai sự biến đổi h-t và t-h xó nghĩa là bán và mua
đây là sự vận động lưu thông hàng hóa. Trong quá trình lưu thông hàng
hóa thì tiền chuyển đổi từ người này sang người khác
Phương tiện tích lũy, cất trữ:Tích lũy được tiến hành khi người ta bán
hàng hóa lấy tiền gửi lại mà không mua hàng nữa, làm chức năng tích
lũy, tiền ở đây là tiền vàng.Tiền phải đủ giá trị.Tiền giấy phải đảm bảo
sức mua nhằm phải duy trì tiền lưu thông, nó tương ứng khối lượng hàng
cần lưu thông do sản xuất tạo ra
Phương tiện thanh toán:Từ tích lũy đã nảy sinh trường hợp bán hàng hóa
mà chưa mua hoặc chưa bán được hàng thì người ta lại muốn mua và phải
mua chịu sau một thời gian mới thanh toán cho người bán và tiền trở
thành phương tiện thanh toán.
Chi trả tiền chịu, Tiền lương cho công nhân, Việc đóng thuế cho nhà nước
Có tác động 2 mặt:
Tích cực: Phải có sự phát triển của ngân hàng làm giảm nhu cầu tiền mặt
trong nền kinh tế, làm giảm phí in tiền. In tiền cho các mặt: Hàng hóa
tăng,Rách,Cất,Thiên tai.Giảm được chi phí lưu thông tiền mặt vận
chuyển, phí bảo vệ tiền .
Tiêu cực:Tạo sự phụ thuộc lẫn nhau có thể gây ra khủng hoảng dây
chuyền kinh tế
Phương tiện giao dịch quốc tế: Khi ra khỏi phạm vi lưu thông của một
quốc gia tiền tệ thường trút bỏ hình thức dân tộc của nó dể trở lại hình
thái ban đầu là “vàng” nó lại được dùng trong thanh toán quốc tế. (giá trị
hiện nay của đồng đô la mỹ trong thanh toán quốc tế: mạnh).
Trong chức năng này tiền sẽ thưc hiện 4 chức năng nêu ở trên trong phạm
vi tòan bộ lãnh vực quốc tế
Câu 26: Công Thưc Chung Của Tư Bản
Tiền tệ là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa. Nhưng nó cũng là
hình thức xuất hiện đầu tiên của tư bản. Bản thân tiền không phải là tư
bản. Nó chỉ trở thành tư bản trong những điều kiện nhất định. Nếu tiền
vật động theo công thức h-t-h (1) (công thức lưu thông hàng hóa đơn
giản). Ơû đây tiền phục vụ trao đổi hàng hóa và trực tiếp thực hiện chức
năng làm phương tiện lưu thông7
Mục đích:
Là giá trị sử dụng nhằm để thỏa mãn tiêu dùng
Theo nguyên tắc ngang giá thứ 8 yếu tố của công thức trên là bằng nhau
Sau khi chấm dứt quá trình lưu thông thì đến quá trình tiêu dùng
Lưu thông chỉ được lặp lại khi nào mà chủ thể có quyền sở hữu
Khi tiền vận động theo công thức t-h-t (2) tiền tệ ném vào lưu thông, thực
hiện quá trình mua hàng về và bán hàng đi để thu lại lượng tiền lớn hơn
ban đầu- lúc này nó phản ánh lại sự vận động của tư bản. Đây cũng là
công thức chung của tư bản. Mọi loại tư bản đều có thể biểu hiện quá
trình vận động của mình theo công thức này. Muốn nhận biết được những
điều kiện chuyển hóa của tiền thành tư bản, ta phải nghiên cứu công thức
chung của tư bản trong mối quan hệ so sánh với công thức lưu thông hàng
hóa đơn giản
So sánh hai hình thức vận động của tiền qua hai công thức (1) và (2).
Công thức (1) h-t-h được bắt đầu bằng hành vi bán, kết thúc bằng hành vi
mua, điểm bắt đầu và điểm kết thúc đều là hàng hóa, mục đích vận động
của công thức này là giá trị sử dụng và tiền tệ đóng vai trò làm môi giới
của trao đổi hàng hóa.
Công thức (2) t-h-t bắt đầu bằng hành vi mua, kết thúc bằng hành vi bàn,
điểm bắt đầu và điểm kết thúc đều bằng tiền. Hàng hóa chỉ đóng vai trò
làm môi giới trong trao đổi. Trong sự vận động này tiền chi ra nhưng
không mất đi- mà nó là tiền tạm ứng ra để rồi thu về với số lượng tiền lớn
hơn
T’ >t ? t’= t + t
Số tiền lớn hơn này gọi là giá trị thặng dư (m). Mục đích của sự vận động
trong công thức t-h-t’ là giá trị (bản thân tiền) và giá trị thặng dư. Số tiền
t ứng ra ban đầu gọi là tư bản.
Như vậy tiền tệ biến thành tư bản khi được dùng để mang lại giá trị thặng
dư cho nhà tư bản
Mâu thuẫn của công thức chung
Công thức t-h-t’ có sự mâu thuẫn với lý luận giá trị lao động của mac.
Trong lý luận này, mác đã khẳng định chỉ có lao động mới tạo ra giá trị
hàng hóa
Thực ra, quá trình lưu thông chỉ làm thay đổi hình thái giá trị, chuyển
hàng thành tiền. Quá trình này không hề tạo ra một phần tử giá trị nào.
Bản chất của lưu thông và trao đổi hàng hóa là nhằm thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng của con người. Song thực tế qua công thức t-h-t’, nhà tư bản
tung tiền vào lưu thông rồi rút khỏi lưu thông với một số tiền lớn hơn.
Hình như lưu thông cũng tạo ra giá trị và có sự gia tăng của tiền
Tiền nằm trong két thì chẳng bao giờ tăng lên cả, chỉ khi nào nó thoát ra
và nhảy vào lưu thông thì tiền mới gia tăng. Trong lưu thông những người
trao đổi chỉ được lợi về phương diện giá trị sử dụng. Họ hoàn toàn không
có lợi gì về giá trị
Ngay cả trong trường hợp trao đổi không ngang giá (mua rẻ bán đắt) cũng
không thể làm tăng giá trị. Giả sử xã hội cho phép bán cao hơn giá trị, khi
anh là người bán anh sẽ lời, nhưng là người mua anh sẽ lỗ. Kinh tế hàng
hóa, người bán đồng thời là người mua và tổng giá trị sẽ không thay đổi.
Hoặc trong trường hợp bán thấp hơn giá trị cũng như thế. Giá trị hàng hóa
không lớn hơn.
Lại giả sử có những người chuyên mua rẻ và bán đắt, được lãi cao. Ơû đây
lãi mà anh ta thu được là do anh ta móc túi của người khác, giá trị mà anh
ta có thì người khác mất. Từ đó, ta có thể kết luận rằng: lưu thông không
hề tạo ra giá trị, mặc dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá. Như
vậy, mâu thuẫn của công thức chung tư bản biểu hiện ở chỗ: giá trị thặng
dư vừa được tạo ra trong lưu thông vừa không được tạo ra trong lưu thông
Trong quá trình lưu thông, tiền (t) không lớn hơn về mặt giá trị nó chỉ
đóng vai trò vật ngang giá, ngay cả khi nằm ngoài lưu thông thì tiền nằm
im không vận động. Nhân tố thứ hai trong công thức chung của tư bản là
hàng hóa (h). Nếu h là hàng hóa thông thường thì khi tiêu dùng cho cá
nhân hay cho sản xuất đều mất đi hoặc chuyển dần giá trị của nó sang
sản phẩm mới. Cho nên nhân tố h ở đây phải mang tính đặc biệt. Nhà tư
bản đã tìm thấy trên thị trường nhân tố h (hàng hóa) đặc biệt mày đó là
hàng hóa sức lao động. Nhờ thứ hàng hóa này mâu
Câu 27: Hàng Hóa Sức Lao Động
Sức lao động: là khả năng lao động của con người hay là toàn bộ hao phí
về năng lực, về trí tuệ, cơ bắp mà con người sử dụng trong lao động
Nhưng không phải trong bất kỳ điều kiện nào sức lao động cũng là hàng
hóa. Nó chỉ trở thành hàng hóa trong những điều kiện lịch sử nhất định
sau:
Con người lao động phải là con người tự do, tự do về thân thể, có quyền
tự do sử dụng sức lao động của mình như một hàng hóa và chỉ bán hàng
hóa đó trong một thời gian nhất định
Người lao động phải là người bị tước đoạt các tư liệu sản xuất, hay có tư
liệu sản xuất (vốn) nhưng nhường quyền sử dụng cho người khác, và chấp
nhận quan hệ lao động làm thuê thì khi đó sức lao động vẫn trở thành
hàng hóa
Cũng giống như các hàng hóa khác hàng hóa sức lao động cũng có hai
thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng
Giá trị hàng hóa sức lao động cũng được xác định bởi thời gian lao động
xã hội tất yếu để sản xuất ra bản thân nó. Nhưng sức lao động chỉ tồn tại
như một năng lực trong cơ thể sống của con người. Do đó, việc sản xuất
ra sức lao động có nghĩa là duy trì cuộc sống của bản thân người lao
động. Muốn duy trì cuộc sống của mình, người lao động cần phải được
thỏa mãn những nhu cầu về ăn ở, học hành…
Giá trị của sức lao động là giá trị của toàn bộ những tư liệu sinh hoạt cần
thiết để duy trì cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình anh ta
cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.
Các yếu tố hợp thành của giá trị hàng hóa sức lao động phụ thuộc vào
các điều kiện cụ thể của từng nước: tập quán, trình độ văn minh, nguồn
gốc và hoàn cảnh ra đời của giai cấp công nhân. Giá trị hàng hóa sức lao
động được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa sức lao động. Nó
chính làtiền lương dưới cntb
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu
nhất định của người mua. Nhà tư bản mua loại hàng hóa này bởi vì khi sử
dụng nó thông qua quá trình lao động, nó có thể tạo ra một lượng giá trị
mới lớn hơn để thay thế cho lượng giá trị của bản thân nó. Đây là giá trị
sử dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao động, nhờ nó mà nhà tư bản thu
được giá trị thặng dư và là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn công thức
chung tư bản làm cơ sở để tiền tệ chuyển thành tư bản
Hàng hóa sức lao động là một phạm trù kinh tế bộc lộ rõ nét dưới cntb và
là điều kiện chuyển hóa tiền tệ thành tư bản. Tuy nhiên nó không phải là
cái quyết định để có hay không có bóc lột. Vì việc quyết định là ở chỗ
giá trị thặng dư tạo ra được phân phối như thế nào?
Câu 28: Hai Phương Pháp Sản Xuất Ra Thặng Dư
Để thu được giá trị thặng dư, có nhiều biện pháp và hình thức. Mác khái
quát lại có hai phương pháp chủ yếu là phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.Giá
trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao
động của người lao động làm thuê vượt khỏi thời gian lao động cần
thiết.Nếu như ngày lao động kéo dài, nhưng thời gian lao động cần thiết
giữ nguyên sẽ làm cho thời gian lao động thặng dư tăng lên, nhà tư bản
thu thêm giá trị thặng dư. Đây là phương pháp thô bạo, được áp dụng chủ
yếu ở giai đoạn đầu của cntb khi mà công cụ chủ yếu là lao động thủ
công. Tăng cường độ lao động là một hình thức che đây của phương pháp
này.Ơû thời kỳ đầu, các nhà tư bản đều muốn kéo dài thời gian lao động ra
vô hạn để tăng giá trị thặng dư. Nhưng điều này không thể thực hiện được
bởi vì nó bị giới hạn về mặt tự nhiên và thể chất, tinh thần của người
công nhân, anh ta cần phải có thời gian để khôi phục sức lao động đã bị
hao phí.Trong điều kiện không thể kéo dài ngày lao động, giai cấp tư bản
tìm cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết, để nhằm tăng thời gian lao
động thặng dư một cách tương đương. Đây là phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tương đối. Muốn rút ngắn thời gian lao động cần thiết phải tìm
cách hạ thấp giá trị hàng hóa sức lao động. Giá trị hàng hóa sức lao động
được tính bằng toàn bộ những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống
công nhân và gia đình anh ta. Vì thế cho nên muốn hạ thấp giá trị sức lao
động thì phải nâng cao năng suất lao động trong những ngành sản xuất ra
tư liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân. Khi đó thời gian lao động cần
thiết rút ngắn, nhưng người công nhân vẫn đủ những tư liệu sinh hoạt như
trước để tái sản xuất sức lao động. Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật và tăng
năng suất lao động, nhà tư bản đeo đuổi theo một mục tiêu là hạ giá hàng
hóa của xí nghiệp thấp hơn giá thành hàng hóa của các đối thủ cạnh tranh
khác và do đó kiếm được nhiều giá trị thặng dư hơn hàng hóa ngoài xã
hội, phần giá trị thặng dư trội hơn giá trị thặng dư cả các tư bản khác nhờ
hạ thấp giá trị cá biệt so với giá trị xã hội gọi là giá trị thặng dư siêu
ngạch.Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị
thặng dư tương đối vì cả hai loại giá trị thặng dư này đều cùng dựa trên
một cơ sở chung là tăng năng suất lao động (mối quan hệ giữa giá trị
thặng dư tương đối với giá trị thặng dư siêu ngạch).Giá trị thặng dư siêu
ngạch là giá trị thu được của một nhà tư bản cá biệt, do tăng năng suất
lao động cá biệt, còn giá trị lao động tương đối lại dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động xã hội, thuộc về các nhà tư bản (mối quan hệ giữa giá
trị thặng dư tương đối với giá trị thặng dư siêu ngạch)Giá trị thặng dư
tuyệt đối và tương đối được áp dụng đều dựa trên một cơ sở chung là
kéo dài thời gian lao động thặng dư. Trong quá trình phát triển của
phương thức sản xuất tbcn, hai phương thức này đã tạo khả năng khách
quan cho sự phát triển mạnh mẽ của năng suất lao động. Song nếu gạt bỏ
mục đích, tính chất tbcn, thì những phương pháp này có tác dụng kích
thích sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động xã hội, áp dụng kỹ
thuật mới, đây là những phương pháp tổ chức quản lý, là đòn bẩy kinh tế
quan trọng kích thích mọi doanh nghiệp sản xuất, mang lại hiệu quả kinh
tế quan trọng mang lại hiệu quả kinh tế cao, thúc đẩy tiến bộ kinh tếxã
hội
Câu 29: Mối Quan Hệ Giữa Lợi Nhuận Và Giá Trị Thặng Dư
Giá trị thặng dư: là bộ phận giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
nhân công tạo ra và thuộc quyền sở hữu của người chủ vốn. Giá trị thặng
dư là nguồn thu nhập cơ bản của các nhà tư bản, là cơ sở của toàn bộ các
quan hệ tư bản chủ nghĩa. Vì vậy cho nên giá trị thặng dư là mục đích
quyết định của sản xuất tư bản chủ nghĩa
Lợi nhuận : là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí cơ bản
Lợi nhuận tư bản chủ nghĩa là kết quả của tổng tư bản đưa vào sản xuất.
Do đó, lợi nhuận sẽ:
. Xóa nhòa sự khác biệt giữa giá trị tư bản bất biến dùng trong sản xuất
(ký hiệu là c) và giá trị tư bản khả biến (ký hiệu là v)
. Che giấu nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư
. Che giấu quan hệ tư bản chủ nghĩa
Mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư
Lợi nhuận và giá trị thặng dư xét về mặt chất th nó là một nhưng xét về
mặt lượng thì nó không thống nhất với nhau
Lợi nhuận có thể lớn hơn hay nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thặng dư vì lợi
nhuận trực tiếp được tính gộp vào trong giá cả
Ví dụ:
Nếu cung = cầu thì giá cả = giá trị
Nếu doanh thu là 120, chi phí 100 thì lợi nhuận (p) = giá trị thặng dư (m)
= 20
Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả giảm so với giá trị, do đó theo ví dụ trên
thì doanh thu chỉ là 110 và p=10, p < m
Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả tăng so với giá trị, do đó doanh thu sẽ là
130 và p=30, p > m
Lợi nhuận che giấu giá trị thặng dư và là sự biến tướng của giá trị thặng
dư. Lợi nhuận là sự biểu hiện của giá trị thặng dư, hay giá trị thặng dư
mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận
Lợi nhuận bình quân
Là hiện tượng lợi nhuận bình quân hóa khi vốn bằng nhau đầu tư vào các
ngành khác nhau trong điều kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh giữa các
ngành
Có thể nói lợi nhuận bình quân là mức lợi nhuận ngang nhau thu được từ
những khoản vốn bằng nhau khi đầu tư vào các ngành khác nhau trong
điều kiện có sự cạnh tranh giữa các ngành
Lợi nhuận bình quân xuất hiện trỡ thành giới hạn tối thiểu mà bất cứ nhà
đầu tư nào cũng đầu tư được. Nếu thấy rằng đầu tư mà không thu được lợi
nhuận bình quân thì nhà đầu sẽ di chuyển vốn sang ngành khác. Ngoài ra,
lợi nhuận bình quân còn là cơ sở để xác định giá trần và giá sàn để kinh
doanh tiền tệ
Câu 30: Tỉ Suất Lợi Nhuận Bình Quân
Tỉ suất lợi nhuận (ký hiệu p’): nói lên hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn, tài năng của quản trị gia, khả năng thu lợi
khi đầu tư vào các ngành khác nhau và vì vậy nó còn là thông tin rất quan
trọng để dẫn dắt các nhà đầu tư tìm đến nơi đầu tư có lợi nhất
Khi xét giá trị thặng dư, chúng ta có khái niệm tỷ suất giá trị thặng dư:
M’=m/ v *100%
Giá trị thặng dư mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận và tỷ suất giá trị
thặng dư chuyển hóa thành tỷ suất lợi nhuận. Hai khái niệm này là 2 cách
đo lường khác nhau và chịu sự chi phối của các qui luật khác nhau
Tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư. Nó không nói lên
sự bóc lột, mức bóc lột đối với công nhân của nhà tư bản. Nhưng nó chỉ
cho các nhà tư bản thấy được đầu tư vào ngành nào có lợi hơn, có tỷ suất
lợi nhuận cao hơn
Như vậy tỷ suất lợi nhuận cao, thấp phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Tỷ suất giá trị thặng dư
Cấu tạo hữu cơ của tư bản
Sự tiết kiệm trong sử dụng tư bản ứng trước
Những biến đổi của giá cả, của nguyên vật liệu...
Tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm xuống theo đà phát triển của chủ
nghĩa tư bản là một quy luật. Nó biểu hiện quy luật chung của tích lũy tư
bản chủ nghĩa. Là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của
các cuộc khủng hoảng kinh tế định kỳ. Đồng thời cũng bao hàm giới hạn
khách quan về mặt lịch sử của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
Nhưng tỷ suất lợi nhuận giảm hoàn toàn không có nghĩa là khối lượng lợi
nhuận giảm. Chủ nghĩa tư bản có những tác động ngược lại chống sự
giảm xuống của tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top