3 Vật liệu làm khuôn và lõi

các loại vật liệu làm khuôn và làm lõi 

Vật liệu làm khuôn, lõi chủ yếu là cát, đất sét, chất dính kết, chất phụ v.v... 

a/ Cát:  

Thành phần chủ yếu là SiO2, còn có tạp chất Al2O3, CaCO3, Fe2O3... Cát đ-ợc chọn theo hình dáng hạt nh- cát núi, cát sông... Cát sông hạt tròn đều, cát núi hạt sắc cạnh. Ng-ời ta xác định độ hạt của cát theo kích th-ớc lỗ rây.  

b/ Đất sét: 

Thành phần chủ yếu: cao lanh mAl2O3, nSiO2, qH2O, ngoài ra còn có tạp chất: CaCO3, Fe2O3, Na2CO3.

Đặc điểm: Dẻo, dính khi có l-ợng n-ớc thích hợp, khi sấy thì độ bền tăng 

nh-ng dòn, dễ vỡ, không bị cháy khi rót kim loại vào. 

•  Đất sét th-ờng hay cao lanh có sẵn trong tự nhiên. Thành phần chủ yếu là  Al2O3.2SiO2.2H2O, loại này để làm khuôn đúc th-ờng, có màu trắng, kh.

năng hút n-ớc kém, tính dẻo và dính kém, bị co ít khi sấy. Nhiệt độ nóng 

chảy cao (1750-1785 0C). 

•  Đất sét bentônit (I ) thành phần chủ yếu là: Al2O3.4SiO2.H2O. Nó là đất sét.

trắng có tính dẻo dính lớn, khả năng hút n-ớc và tr-ơng nở lớn, bị co nhiều  

     khi sấy, hạt rất mịn, nhiệt độ chảy thấp (1250-1300 0C). Do núi lửa sinh ra lâu 

ngày biến thành. Loại này để làm khuôn quan trọng cần độ dẻo, bền cao. 

c/ Chất kết dính   

Chất dính kết là những chất đ-a vào hỗn hợp làm khuôn, lõi để tăng tính 

dẻo của hỗn hợp. Nó có một số yêu cầu: 

•  Khi trộn vào hỗn hợp, chất dính kết phải phân bố đều.  

•  Không làm dính hỗn hợp vào mẫu và hộp lõi và dễ phá khuôn, lõi. 

•  Khô nhanh khi sấy và không sinh nhiều khí khi rót kim loại . 

•  Tăng độ dẻo, độ bền và tính bền nhiệt cho khuôn và lõi. 

•  Phải rẻ, dễ kiếm, không ảnh h-ởng đến sức khoẻ công nhân.  

Những chất dính kết th-ờng dùng:

Dầu: dầu lanh, dầu bông, dầu trẩu... đem trộn với cát và sấy ở t0  = 200 - 250 0C , dầu sẽ bị ôxy hoá và tạo thành màng ôxýt hữu cơ bao quanh các hạt cát 

làm chúng dính kết chắc với nhau. 

N-ớc đ-ờng (mật): dùng để làm khuôn, lõi khi đúc thép. Loại này bị sấy 

bề mặt khuôn sẽ bền nh-ng bên trong rất dẻo nên vẫn đảm bảo độ thoát khí và tính lún tốt. Khi rót kim loại nó bị cháy, do đó tăng tính xốp, tính lún, thoát khí 

và  dễ phá khuôn nh-ng hút ẩm nên sấy xong phải dùng ngay. 

Bột hồ: (nồng độ 2,5ữ3%) hút n-ớc nhiều, tính chất nh- n-ớc đ-ờng, 

dùng làm khuôn t-ơi rất tốt. 

Các chất dính kết hoá cứng:  Nhựa thông, ximăng, hắc ín, nhựa đ-ờng. 

Khi sấy chúng chảy lỏng ra và bao quanh các hạt cát. Khi khô chúng tự hoá 

cứng làm tăng độ bền, tính dính kết cho khuôn. Th-ờng dùng loại ximăng pha 

vào hỗn hợp khoảng 12%, độ ẩm của hỗn hợp 6ữ8%, để trong không khí 24ữ27 

giờ có khả năng tự khô, loại này rất bền. 

N-ớc thuỷ tinh: chính là các loại dung dịch silicat Na2O.nSiO2mH2O. hoặc K2O.nSiO2mH2O sấy ở 200-250 0C, nó tự phân huỷ thành nSiO2(m-p)H2O là loại keo rất dính. Khi thổi CO2

 vào khuôn đã làm xong, n-ớc thuỷ tinh tự phân 

huỷ thành chất keo trên, hỗn hợp sẽ cứng lại sau 15-30 phút. 

d/ Các chất phụ:  

Là các chất đ-a vào hỗn hợp để khuôn và lõi có một số tính chất đặc biệt 

nh- nâng cao tính lún, tính thông khí, làm nhẵn mặt khuôn, lõi và tăng khả năng 

chịu nhiệt cho bề mặt khuôn lõi, gồm 2 loại:

•  Trong hỗn hợp th-ờng cho thêm mùn c-a, rơm vụn, phân trâu bò khô, bột 

than... Khi rót kim loại lỏng vào khuôn, những chất này cháy để lại trong 

khuôn những lỗ rỗng làm tăng tính xốp, thông khí, tính lún cho khuôn lõi. Tỉ 

lệ khoảng 3% cho vật đúc thành mỏng và 8% cho vật đúc thành dày. 

•  Chất sơn khuôn: Để mặt khuôn nhẵn bóng và chịu nóng tốt, ng-ời ta th-ờng 

quét lên bề mặt lòng khuôn, lõi một lớp sơn, có thể là bột than, bột grafit, bột 

thạch anh hoặc dung dịch của chúng với đất sét. Bột than và grafit quét vào 

thành khuôn, khi rót kim loại vào nó sẽ cháy tạo thành CO, CO2

 làm thành 

môi tr-ờng hoàn nguyên rất tốt, đồng thời tạo ra một lớp khí ngăn cách giữa 

kim loại lỏng với mặt lòng khuôn làm cho mặt lòng khuôn không bị cháy cát 

và tạo cho việc phá khuôn dễ dàng.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top