3-KTCT_100490
Câu 11: Thực chất, động cơ và các nhân tố quyết định quy mô tích luỹ tư bản .Nêu ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này?
a/ Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản.
- Theo Mác tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.Thực chất của tích lũy tư bản là biến một phần m thành tư bản hay tư bản hoá giá trị thặng dư. Ví dụ:
70C + 30V + 30m = 130 kỳ 1
84C + 36V + 36m = 156 kỳ 2
Động cơ tích luỹ tư bản chủ nghĩa: Động cơ thúc đẩy tích luỹ tư bản chủ nghĩa là do tác động của các qui luật kinh tế khách quan của chủ nghĩa tư bản.
- Quy luật sản xuất m: Để đạt được mục đích sản xuất ngày càng nhiều m thì từng nhà tư bản không ngừng tích luỹ, nâng cao năng suất lao động, nâng cao m'
- Quy luật cạnh tranh: Để dành lợi thế trong cạnh tranh thì không ngừng phải tích luỹ, mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.Nhận xét: Nguồn gốc của tích lũy tư bản là từ giá trị thặng dư; Động cơ của tích lũy là thực hiện tái sản xuất mở rộng; để đáp ứng nhu cầu tồn tại phát triển hay đứng vững trong cạnh tranh.
b/ Các nhân tố quyết định quy mô tích lũy tư bản
-Trình độ bốc lột giá trị thặng dư (m')
-Phụ thuộc vào năng suất lao động
-Tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành phần tích lũy và tiêu dùng (m1 và m2)
-Chênh lệch giữa TB sử dụng (đưa vào SXKD) và TB tiêu dùng (phần TB hao phí trong sản xuất, chuyển vào sản phẩm mới).
-Phụ thuộc vào quy mô của tư bản ứng trước (vốn đầu tư ban đầu).
c)Ý nghĩa:
- Lý luận: Vạch rõ thực chất của tích luỹ và nguyên nhân của sự giàu có của tư bản
- Thực tiễn: Trong điều kiện nước ta tích luỹ vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần khai thác sử dụng các nhân tố trên.
Câu 12:Thế nào là tuần hoàn và chu chuyển của tư bản? Những nhân tố nào làm tăng tốc độ chu chuyển tư bản?Biện pháp tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.Thế nào là TB cố định, TB lưu thông?P/t căn cứ và ý nghĩa?
a)Tuần hoàn của tư bản.
Mọi tư bản sản xuất trong quá trình vận động đều trải qua ba giai đoạn, tồn tại dưới ba hình thức thức hiện ba chức năng :
-Giai đoạn I ( Lưu thông) : tư bản mang hình thức tiền tệ, thực hiện các chức năng mua các yếu tố sản xuất tư liệu sản xuất và sức lao động;
-Giai đoạn II( sảm xuất ) : tư bản mang hình thức tư bản sản xuất, thực hiện chức năng sản xuất ra hàng hoá và tạo ra giá trị thặng dư;
-Giai đoạn III( lưu thông) : tư bản mang hình thức tư bản hàng hoá với chức năng thực hiện giá trị và giá trị thặng dư.
Kêt thúc giai đoạn này tư bản hàng hoá biến thành tư bản tiền tệ và lại trở về giai đoạn I.
-Sự vận động của tư bản qua ba giai đoạn, tồn tại dưới ba hình thức, thực hiện ba chức năng rồi quay về hình thức xuất phát của nó, gọi là tuần hoàn của tư bản.
b) Chu chuyển của tư bản
-Chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới, diễn ra liên tục, lặp đi, lặp lại không ngừng. Chu chuyển tư bản phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của tư bản.
-Nghiên cứu tuần hoàn của tư bản là ngiên cứu mặt chất của sự vận động tư bản, còn nghiên cứu chu chuyển tư bản là nghiên cứu mặt lượng hay nghiên cứu tốc độ vận động của tư bản. Mặc dù có sự khác nhau nhưng cả hai cùng nghiên cứu sự vận động của tư bản. Bởi vậy, tuần hoàn và chu chuyển của tư bản có quan hệ mật thiết với nhau.
c)Biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản:
Các tư bản khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số lần chu chuyển trong một đơn vị thời gian (một năm) không giống nhau, nói cách khác, tốc độ chu chuyển của chúng khác nhau.
Tốc độ chu chuyển của tư bản đo bằng số lần (vòng) chu chuyển của tư bản trong một năm.
Ta có công thức tính tốc độ chu chuyển của tư bản như sau: n=TGn/Tga trong đó
N:là số lần chu chuyển tu bản trong 1 năm;TGn:thời gian (.)năm ;Tga:thời gian chu chuyển của 1 tư bản nhất định.
Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông của nó.
Lực lượng sản xuất phát triển, kỹ thuật tiến bộ, những tiến bộ về mặt tổ chức sản xuất, việc áp dụng những thành tựu của hoá học, sinh học hiện đại vào sản xuất, phương tiện vận tải và bưu điện phát triển, tổ chức mậu dịch được cải atiến... cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của tư bản, do đó, tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.
d)là TB cố định, TB lưu thông, căn cứ và ý nghĩa:
Tư bản sản xuất gồm nhiều bộ phận và có thời gian chu chuyển khác nhau, do đó ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển của toàn bộ tư bản. Không phải căn cứ vào đặc tính tự nhiên( lâu bền hay không lâu bền, chuyển động hay không chuyển động), mà căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức chu chuyển về mặt giá trị nhanh hay chậm của các bộ phận tư bản để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
*Tư bản cố định là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thức giá trị của những máy móc, thiết bị, nhà xưởng..., tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần, mà vào sản phẩm trong quá trình sản xuất. Đặc điểm của loại tư bản này là chu chuyển chậm về mặt giá trị. Chính đặc điểm này đã làm cho thời gian mà tư bản cố định chuyển hết giá trị của nó vào sản phẩm bao giờ cũng dài hơn thời gian một vòng tuần hoàn.
*Tư bản lưu động: là bộ phận tư bản được hoàn lại hoàn toàn cho nhà tư bản sau khi hàng hoá sản xuất ra được bán hết. Trong đó, bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thái nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật liệu phụ..., giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào giá trị hàng hoá trong quá trình sản xuất. Còn bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thái tièn công đã bị người công nhân tiêu dùng và được tái tạo trong quá trình sản xuất hàng hoá. Đặc điểm của loại tư bản này là chu chuyển nhanh về mặt giá trị. Nếu tư bản cố định muốn chu chuyển hết giá trị của nó phải mất nhiều năm, thì trái lại tư bản lưu động trong một năm giá trị của nó có thể chu chuyển nhiều lần hay nhiều vòng.
•Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động không phản ánh được nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư, nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định, vốn lưu động một cách có hiệu quả cao. Đặc biệt, với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, sự đổi mới tiến bộ của thiết bị, công nghệ diễn ra hết sức nhanh chóng, thì việc giảm tối đa hao mòn tài sản cố định, nhất là hao mòn vô hình là đòi hỏi bức xúc đối với khoa học và nghệ thuật quản lý kinh tế.
Câu 13:P/t bản chất, nguyên nhân va tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế trong CNTB?Ý nghĩa va thực tiễn việc nghiên cứu?
a)Bản chất, NN:
Khái niệm:
khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản: là khủng hoảng sản xuất hàng hóa thừa.Khả năng khủng hoảng kinh tế đã có mầm mống từ nền sản xuất hàng hóa giản đơn,nhưng chưa có khả năng trở thành hiện thực.Trong nền KT TBCN, khủng hoảng kinh tế mới trở thành hiện thực.Bởi vì,CNTB dựa trên cơ sở sx đại công nghiệp cơ khí,phân công lao động phát triển,năng suất lao động cao,khủng hoảng kinh tế có điều kiện xảy ra.
-Khủng hoảng không phải ngẫu nhiên và không tự nhiên mà nó bắt nguồn từ bản chất của chủ nghĩa tư bản với vai trò là một hình thái xã hội
Khái niệm:
khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản: là khủng hoảng sản xuất hàng hóa thừa.Khả năng khủng hoảng kinh tế đã có mầm mống từ nền sản xuất hàng hóa giản đơn,nhưng chưa có khả năng trở thành hiện thực.Trong nền KT TBCN, khủng hoảng kinh tế mới trở thành hiện thự.Bởi vì,CNTB dựa trên cơ sở sx đại công nghiệp cơ khí,phân công lao động phát triển,năng suất lao động cao,khủng hoảng kinh tế có điều kiện xảy ra.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng kinh tế là mâu thuẫn cơ bản của CNTB,mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuât.Mâu thuẫn đó được biểu hiện thành các mâu thuẫn sau:
+Mâu thuẫn giữa tính có tổ chức,có kế hoạch trong từng xí nghiệp và tình trạng sản xuất vô chính phủ trong toàn xã hội.Vì mục đích chạy theo lợi nhuận,các nhà TB 1 mặt tìm cách hợp lý hóa tổ chức xí nghiệp để giảm chi phí đầu vào;mặt khác, chỉ đầu tư kinh doanh vào các ngành có lợi nhuận cao và cạnh tranh quyết liệt với nhau.Kết quả là làm phá hoại sự cân đối giữa các ngành sản xuất,quan hệ cung cầu bị rối loạn nghiêm trọng,đến 1 mức độ nào đó thì gây ra khủng hoảng kinh tế.
+Mâu thuẫn giữa xu hướng mở rộng sx vô hạn của CNTB với sức mua có hạn của quần chúng lao động.Do theo đuổi lợi nhuận siêu ngạch,các nhà TB đã ra sức mở rộng sx,cải tiến kỹ thuật và cạnh tranh rất gay gắt.Của cải sx ra ngày càng nhiều nhưng sức mua thì có hạn dẫn đến hàng hóa bị ế thừa trên thị trường.
+Mâu thuẫn giữa TB và lao động.Nhà Tb là người sở hữu tư liệu sx nhưng k lao động,còn công nhân là người lao động làm ra của cải nhưng lại bị tước đoạt hết tư liệu sx.sản phẩm làm ra,hầu hết thuộc về nhà TB.Sự tách rời TLSX và sức lao động đã dẫn nền kinh tế đến sự phát triển mù quáng,chạy theo lợi nhuận,gây nên khủng hoảng.
Cuộc khủng hoảng kinh tế đầu tiên nổ ra vào năm 1825 ở nước Anh và cuộc khủng hoảng đầu tiên mang tính chất thế giới tư bản chủ nghĩa nổ ra vào năm 1847.
b)Tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế:
Khủng hoảng kinh tế xuất hiện làm cho quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa mang tính chu kỳ. Trong giai đoạn tự do cạnh tranh của chủ nghĩa tư bản, cứ khoảng từ 8 đến
12 năm nền kinh tế tư bản chủ nghĩa lại phải trải qua một cuộc khủng hoảng kinh tế. Chu kỳ kinh tế của chủ nghĩa tư bản là khoảng thời gian nền kinh tế tư bản chủ nghĩa vận động từ đầu cuộc khủng hoảng này đến đầu cuộc khủng hoảng sau. Chu kỳ kinh tế gồm bốn giai đoạn: khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh.
- Khủng hoảng là giai đoạn khởi điểm của chu kỳ kinh tế mới. ở giai đoạn này, hàng hoá ế thừa, ứ đọng, giá cả giảm mạnh, sản xuất đình trệ, xí nghiệp đóng cửa, công nhân thất nghiệp hàng loạt, tiền công hạ xuống. Tư bản mất khả năng thanh toán các khoản nợ, phá sản, lực lượng sản xuất bị phá hoại nghiêm trọng. Đây là giai đoạn mà các mâu thuẫn biểu hiện dưới hình thức xung đột dữ dội.
- Tiêu điều: đặc điểm ở giai đoạn này là sản xuất ở trạng thái đình trệ, không còn tiếp tục đi xuống nữa nhưng cũng không tăng lên, thương nghiệp vẫn đình đốn, hàng hoá được đem bán hạ giá, tư bản để rỗi nhiều vì không có nơi đầu tư. Trong giai đoạn này để thoát khỏi tình trạng bế tắc, các nhà tư bản còn sống sót tìm cách giảm chi phí bằng cách hạ thấp tiền công, tăng cường độ và thời gian lao động của công nhân, đổi mới tư bản cố định làm cho sản xuất vẫn còn lợi trong tình trạng hạ giá. Việc đổi mới tư bản cố định làm tăng nhu cầu về tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, tạo điều kiện cho sự phục hồi chung của nền kinh tế.
- Phục hồi: là giai đoạn mà các xí nghiệp được khôi phục và mở rộng sản xuất. Công nhân lại được thu hút vào làm việc; mức sản xuất đạt đến quy mô cũ, vật giá tăng lên, lợi nhuận của tư bản do đó cũng tăng lên.
- Hưng thịnh: là giai đoạn sản xuất phát triển vượt quá điểm cao nhất mà chu kỳ trước đã đạt được. Nhu cầu và khả năng tiêu thụ hàng hoá tăng, xí nghiệp được mở rộng và xây dựng thêm. Nhu cầu tín dụng tăng, ngân hàng tung tiền cho vay, năng lực sản xuất lại vượt quá sức mua của xã hội. Do đó, lại tạo điều kiện cho một cuộc khủng hoảng kinh tế mới.
c)Ý nghĩa và thực tiễn:
Qua nghiên cứu giúp hiểu ro ban chat, nguyen nhan cua khung hoang kinh te tu ban,tu do Dang va Nha nuoc ta hien nay can co nhung nhung bien phap giam khung hoang:tăng cường tính sáng tạo đổi mới; thực hiện tất cả những vấn đề một cách nhanh chóng, quyết liệt và đáp ứng linh hoạt đối với những thay đổi của thị trường.
Đánh giá mô hình kinh doanh, tối ưu hoá hoạt động sản xuất, thu hút vốn đầu tư, củng cố nhân lực... là những biện pháp cần thiết giúp các doanh nghiệp khôi phục sản xuất sau khủng hoảng kinh tế.
Câu 14:Trình bày sự khác biệt giữa chi phí SXTB với chi phí thực tế và TB ứng trước; giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư;giữa tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư.Sự biểu hiện của QLGT thặng dư trong các giai đoạn pt của CNTB?
a)So sánh chi phí thực tế - chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa:
Xét về lượng Chi phí thực tế ngang bằng giá trị hàng hóa Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa nhỏ hơn (vì chỉ bằng C+V, thiếu m)
Xét về chất Chi phí thực tế là chi phí về lao động. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về b
Mác có nói "phạm trù chi phí tư bản chủ nghĩa không co hình thành giá trị hàng hóa, cũng như làm cho tư bản tăng thêm giá trị"
b)So sánh giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư: lợi nhuận và gtd khác nhau về mặt lượng và chất.
•Mặt lượng: lợi nhuận>><< gtd (do giá cả có thể lớn, nhỏ hơn hoặc bằng giá trị).
Điều này dẫn đến quan điểm:
+ Lợi nhuận không phải tạo ra do sản xuất mà là kết quả của sự lưu thông (vì lợi nhuận thì bản chất là giá trị thặng dư, là kết quả của sự bóc lột).
•Mặt chất:
+ Giá trị thặng dư là kết quả của tư bản khả biến (là kết quả của lao động làm thuê)
+ Lợi nhuận là kết quả của toàn bộ tư bản (K), là kết quả của quá trình kinh doanh.
=> Nhận xét: lợi nhuận đã xuyên tạc bản chất của nó là giá trị thặng dư và che dâu quan hệ tư bản chủ nghĩa (bóc lột thành ra tài năgn kinh doanh).
c)So sánh, tỉ suất giá trị thặng dư m' và tỉ suất lợi nhuận P'
+ xét về mặt lượng: K>V => P'>m'
+ xét về mặt chất:
•m' biểu hiện mức độ bóc lột của nhà tư bản đối với người lao động (biểu hiện tội ác của nhà tư bản).
•P' biểu hiện mức doanh lợi của nhà tư bản (biểu hiện tài kinh doanh của nhà tư bản).
Nhận xét: tỉ suất lợi nhuận xuyên tạc tỉ suất giá trị thặng dư, che quan hệ tư bản chủ nghĩa
d)
Câu 15:P/t sự hình thành LN bình quân và giá cả sản xuất.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này?
a)Sự hình thành LN bình quân và giá cả sản xuất:
TB ghét cay ghét đắng tình trạng ko có LN hoặc quá ít LN. LN cao hơn là mục đích, động lực của nhà TB. Sự cạnh tranh giữa các ngành nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn đã tạo ra sự di chuyển tự do TB từ ngành này sang ngành khác làm dẫn tới sự hình thành LN bình quân.
- Cụ thể là: giả sử có ba ngàng sản xuất khác nhau, CP SX TBCN K đều là 100, m' = 100%, tốc độ chu chuyển TB như nhau
(hinh3)
- Do ngành giấy có LN cao nên nhiều TB sẽ chuyển sang. Việc có quá nhiều TB cùng đầu tư vào 1 ngành sẽ làm tăng cung loại hàng hóa đó, giảm giá cả hàng hóa xuống. Nên LN ngành giấy giảm ( -10 còn ngành cơ khí do lượng TB giảm nên cung hàng hóa giảm, giá cả tăng (+10) làm cho LN tăng). Sự di chuyển TB sẽ làm thay đổi LN cá biệt của từng ngành đến khi LN của các ngành đều bằng nhau. Gọi là lợi nhuận bình quân.
- LN bình quân là số LN ngang nhau của những TB bằng nhau, đầu tư vào các ngành khác nhau (có cấu tạo hữu cơ TB khác nhau)
Tỷ suất LN bình quân p' = Tổng giá trị thặng dư / Tổng TB * 100%
Lợi nhuận bình quân = p'. K
KL:
Tỷ suất LN bình quân < Tỷ suất LN < Tỷ suất giá trị thặng dư
- Nên sự hình thành tỷ suất LN bình quân và LN bình quân đã che dấu hơn nữa thực chất bóc lột TBCN
- Tuy nhiên sự hình thành tỷ suất LN bình quân ko làm chấm dứt quá trình cạnh tranh, các nhà TB luôn khát khao mức LN siêu ngạch (LN cao hơn người khác) nên cạnh tranh vẫn tiếp diễn.
- Qui luật LN bình quân là biểu hiện của qui luật giá trị thặng dư trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh
- Qui luật LN bình quân càng khẳng định hơn sự bình đẳng trong XH tư sản là bình đẳng dựa trên sở hữu TB (kể từ nay mọi người sẽ bình đẳng với nhau nếu lượng TB của họ ngang nhau)
+)Sự chuyển hóa giá trị hang hóa thành giá cả sản xuất:
- Cùng với sự hình thành tỷ suất LN bình quân và LN bình quân thì giá trị đã chuyển hóa thành giá cả sản xuất
W = c + v + m => giá cả sản xuất = K +P
- Điều kiện để giá trị hang hóa biến thành giá cả sản xuất bao gồm: đại công nghiệp cơ khí, sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sản xuất, quan hệ tín dụng phát triển, tự do di chuyển TB.
- Khi có giá cả sx, giá cả hang hóa sẽ xoay quanh giá cả sản xuất. Trong mối quan hệ này, giá trị vẫn là cơ sở, là nội dung bên trong của giá cả sán xuất. - giá cả sx là cơ sở của giá trị thị trường và giá cả thị trường sẽ xoay quanh giá cả sản xuất.
- Do vậy qui luật giá trị chuyển hóa thành qui luật giá cả sản xuất trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh.
b)Ý nghĩa và thực tiễn:
Về mặt lý luận, nó giúp ta thấy được sự phát triển lý luận giá trị và giá trị thặng dư của Mác theo tiến trình đi từ trừu tượng đến cụ thể. Mặt khác, nó còn phản ánh quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong việc giành giật lợi nhuận với nhau.
Về mặt thực tiến, nó vạch rõ toàn bộ giai cấp tư sản đã bóc lột toàn bộ giai cấp công nhân. Vì vậy, muốn giành thắng lợi, giai cấp công nhân phải đoàn kết, đấu tranh với tư cách là một giai cấp, kết hợp đấu tranh kinh tế với đấu tranh chính trị.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top