3.2KHCN
II. Nguồn lực khoa học công nghệ:
* Khái niệm: - Khoa học là hệ thống tri thức về hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy.
- Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kĩ năng, bí quyết, công cụ phương tiện để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm dịch vụ mong muốn.
- Mối quan hệ biện chứng giữa khoa học – công nghệ
+ Công nghệ: là cơ sở để khái quát hóa thành những nguyên lý khoa học; là phương tiện là cho khoa học có bước tiến lâu dài, bền vững.
+ Khoa học: là khởi đầu, nền tảng mở đường cho sự phát triển của công nghệ, làm cơ sở lý thuyết cho công nghệ ứng dụng đc vào thực tiễn cuộc sống.
* Vai trò của khoa học - công nghệ đối với phát triển kinh tế: KHCN quyết định tốc độ tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế.
- KHCN tạo điều kiện thúc đẩy tái sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu.
- KHCN phát triển tạo điều kiện nâng cao khả năng khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn có và tạo ra những nguồn lực mới để phát triển kinh tế.
- KHCN đòi hỏi và thức đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNHHĐH( tăng tỉ trọng CN và DV, nhất là DV, giảm sâu tỉ trọng NN trong cơ cấu kinh tế).
- KHCN tạo ra điều kiện cần, đòi hỏi cơ cấu kinh tế biến đổi theo hướng ngày càng tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ ( đặc biệt là dịch vụ) và ngày càng giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP.
- KHCN tăng sức cạnh tranh của hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường.
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
* Thực trạng sử dụng nguồn lực KHCN của VN: gt trang 70-72
- Đóng góp của khoa học công nghệ với phát triển chưa tương xứng với vai trò của nó, chưa thể hiện được vài trò làm nển tảng để khai thác những nguồn lực còn lại, chưa trở thành động lực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và sản phẩm dịch vụ của VN.
- Tiềm lực KHCN của nước ta còn hạn chế, đội ngũ cán bộ KHCN yếu cả về chất và lượng, mất cân đối về cơ cấu và trình độ chuyên môn.
- Thiếu sự gắn kết chặt chẽ giữa KH với CN và thực tiễn sản xuất, đời sống.
- Cơ chế quản lý khoa học và công nghệ chậm đổi mới. các tổ chức NCKH chưa tự chủ trong nghiên cứu, quy định về giải ngân thanh toán gây khó dễ cho các nhà nghiên cứu và chưa có chính sách thu hút người tài vào các tổ chức KHCN.
* Giải pháp phát huy vai trò KHCN: gt 70-72
- phát triển nguồn nhân lực KHCN: đổi mới GDĐT; hoàn thiện và xây dựng cơ chế chính sách sử dụng cán bộ KHCN và chính sách thu hút người tài;
- Tạo tiềm lực cho KHCN phát triển: nhân lực, vốn , cơ sở hạ tầng kĩ thuật(xây dựng trường học, viện nghiên cứu, khu CN cao…)
- Đẩy nhanh quá trình đổi mới cơ chế quản lý KHCN.
- Phát triển nhanh thị trường công nghệ: tạo động lực cho doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho hoạt động nghiên cứu, đổi mới công nghệ; tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ…
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top