2: Kn:độ trễ trong truyền thông
Câu 2: Kn độ trễ trong truyền thông? Trb các loại trễ trong quá trình gửi một gói tin từ nguồn tới đích trong mạng, loại trễ nào có giá trị cố định, loại nào không?
Khái niệm: Độ trễ (L)là khoảng thời gian truyền một thông điệp từ nút này đến nút khác trong hệ thống mạng.
Các loại trễ trong quá trình truyền gói tin từ nguồn tới đích.
- Trễ xử lý: là thời gian đóng gói hay xử lý gói tin tại các nút. Trễ này phụ thuộc vào từng loại thiết bị khác nhau.
- Trễ truyền lan(Ls): thời gian truyền một bit thông tin trên đường liên kết từ nguồn tới đích.
Kí hiệu trễ truyền lan : Ls=D:Vs
Trong đó: D: khoảng cách truyền giữa hai nút mạng.
Vs: vận tốc ánh sáng.
- Trễ truyền tin (Ti): là khoảng thời gian cần thiết để truyền đi một đơn vị dữ liệu. Ví dụ trong chuyển mạch gói, đó là khoảng thời gian để truyền hết tất cả các bit của một gói tin lên đường truyền.
Ta có: Ti=Si:B
Trong đó : Si: kích thước của gói tin
B: băng thông.
- Trễ hàng đợi (Qs): là thời gian xử lý tại hàng đợi trong các nút mạng. Trong mạng chuyển mạch gói, trễ hàng đời được tính bằng khoảng thời gian gói chờ từ khi vào hàng đời đến khi ra khỏi hàng đợi. Trễ hàng đợi biến động phụ thuộc vào số lượng gói tin gửi đến một nút mạng. Khi mà số lượng gói tin gửi đến vượt quá tốc độ xử lý của nút, những gói tin chưa kịp xử lý được đưa lên hàng đợi để xử lý sau theo nguyên tắc vào trước, ra trước.
- Những loại trễ có giá trị cố định là: trễ truyền lan, trễ xử lý. Những loại trễ này chủ yếu phụ thuộc vào thiết bị phần cứng.
- Những loại trễ có giá trị thay đổi : trễ hàng đợi, trễ truyền tin. Trễ hàng đợi phụ thuộc vào số lượng gói tin truyền trong mạng. Trễ truyền tin phụ thuộc vào độ dài gói tin cần truyền. vì trong mạng chuyển mạch gói, độ dài gói tin là thay đổi.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top