123456
MỤC LỤC
Phần thứ nhất
CÔNG DÂN VỚI VIỆC HÌNH THÀNH THẾ GIỚI QUAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHOA HỌC
Trang
Bài 1 - Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng 2
Bài 2 - Thế giới vật chất tồn tại khách quan 9
Bài 3 - Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất 15
Bài 4 - Nguồn gốc vận động. phát triển của sự vật và hiện tượng 19
Bài 5 - Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng 25
Bài 6 - Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng 28
Bài 7 - Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Bài 8 - Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Bài 9 - Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã hội
Phần thứ hai
CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC
Bài 10 - Quan niệm về đạo đức
Bài 11 - Một số phạm trù cơ bản của đạo đức
Bài 12 - Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình
Bài 13 - Công dân với cộng đồng
Bài 14 - Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Bài 15 - Công dân với những vấn đề toàn cầu
Bài 16 - Tự hoàn thiện bản thân
PHẦN THỨ NHẤT
CÔNG DÂN VỚI VIỆC HÌNH THÀNH THẾ GIỚI QUAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHOA HỌC
Năm học: 2006 - 2007 BÀI 1
Học kỳ: I THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ Tuần thứ: 1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG
(2 Tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, học sinh cần phải đạt được:
1. Về kiến thức
- Nhận biết được chức năng TGQ, PPL của triết học.
- Nhận biết được nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, PPL
biện chứng.
- Nêu được CN duy vật biện chứng là sự thống nhất hữu cơ giữa CN duy duy vật và PPL biện chứng
2. Về kĩ năng
- Vận dụng kiến thức của bài học để xem xét, lí giải một số sự vật, hiện tượng, quá trình thông thường trong học tập và cuộc sống.
3. Về thái độ
- Có ý thức trau dồi TGQ duy vật và PPL biện chứng
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN, TRỌNG TÂM
1. Kiến thức cơ bản:
- TGQ, TGQ duy vật, TGQ duy tâm, vai trò của TGQ duy vật
- Phương pháp, PP luận, PP luận biện chứng, PPluận siêu hình
- CNDV biện chứng
2. Kiến thức trọng tâm
- Những nội dung cơ bản của TGQ duy vật và PPL biện chứng
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. PPDH: Giảng giải, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trực quan...
2. HTTCDH: Làm việc cá nhân, nhóm nhỏ
IV. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: - Tham khảo SGV GDCD 10(Không phân ban), SGV Triết học10 (Ban khoa học xã hội), hướng dẫn học Triết học 12 (Ban khoa học xã hội).
- Sơ đồ về vấn đề cơ bản của triết học.
2. Học sinh: Đọc SGK
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức (1')
2. Giới thiệu bài (2')
* Cách 1: Dựa vào SGV
* Cách 2: GV giới thiệu sơ lược nội dung chương trình SGK: Gồm có 2 phần
+ Phần thứ nhất: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học
+ Phần thứ hai: Công dân với đạo đức
Giúp các em có cách nhìn nhận và phương pháp khoa học làm cơ sở lí luận để xem xét các vấn đề tiếp theo ở các bài sau, hôm nay chúng ta sẽ tìm bài đầu tiên trong chương trình GDCD lớp 10: Bài 1- Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
* Cách 3: Bằng PP đàm thoại, GV yêu cầu HS phát biểu:
"Ở cấp II, môn GDCD đã giúp em tìm hiểu về những vấn đề gì?"
GV: Ở cấp II, môn GDCD đã giúp các em tìm hiểu những mối quan hệ giữa chính mình với mình, giữa bản thân với người khác, với công việc, với môi trường sống, với nhà nước, với dân tộc, tổ quốc, với nhân loại...Và để giải quyết những mối quan hệ này phải phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Thế giới quan: Quan niệm của chúng ta về các sự việc
- PPluận: Cách giải quyết của ta về các mối quan hệ
* GV vừa giảng giải vừa vẻ ở bảng đen mô hình sau:
Vậy TGQ là gì, PPL là gì, vai trò của nó như thế nào, bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về những vấn đề này
3. Tiến trình tổ chức tiết học 1:
Hoạt động của Thầy và Trò Kiến thức cơ bản
HOẠT ĐỘNG 1: (7')
HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM "TRIẾT HỌC" I. Triết học và vai trò của triết học
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK mục 1, phần a của "NỘI DUNG BÀI HỌC" và trả lời lần lượt các câu hỏi.
GV: Nhận xét
Điều chỉnh, bổ sung
Kết luận
* GV cần giải thích cho HS hiểu đối tượng nghiên cứu của Triết học khác với các bộ môn khoa học khác, nó bao trùm tất cả các môn khoa học, nó nghiên cứu những vấn đề chung nhất, phổ biến nhất của thế giới.
Sau khi nghiên cứu mục 1 phần a, HS lần lượt trả lời các câu hỏi sau:
1. Đối tượng nghiên cứu của các môn Hóa học, Sử học, Toán học,Văn học, ...là gì?
2. Môn học nào nghiên cứu những quy luật chung nhất ?
3. Vậy triết học là gì?
1. Triết học:
- Triết học là hệ thống các quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó.
HOẠT ĐỘNG 2 (8')
NHÓM GHÉP ĐÔI THẢO LUẬN VỀ:
" VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC"
2.Vai trò của triết học
GV yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau là 1 nhóm
- GV nêu câu hỏi
- Quy định thời gian thảo luận
- GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận Các nhóm thảo luận:
1. Đối tượng nghiên cứu của triết học?
2. Vai trò của triết học?
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung - Là thế giới quan, PP luận chung cho mọi hoạt động thực tiễn và hoạt động của nhận thức con người.
HOẠT ĐỘNG 3 (12')
TÌM HIỂU CÁC KHÁI NIỆM :
TGQ, TGQ DUY VẬT, TGQ DUY TÂM II. Thế giới quan duy vật
1. TGQ
GV yêu cầu HS tham khảo SGK và trả lời câu hỏi
- GV nhận xét, kết luận và ghi khái niệm TGQ - Sau khi tham khảo SKG HS trả lời câu hỏi :
Thế giới quan là gì?
- Là toàn bộ những quan điểm và niềm tin định hướng hoạt động của con người trong cuộc sống
• GV cần giải thích sâu hơn : TGQ được hình thành, bao gồm các yếu tố của tất cả các hình thái ý thức xã hội : Triết học, khoa học, chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, tôn giáo...Trong đó, những quan điểm và niềm tin Triết học tạo nên nền tảng của mỗi hệ thống TGQ
• Từ khái niệm TGQ, bằng PP thuyết trình và trực quan, GV dẫn dắt HS đến với vấn đề cơ bản của triết học để hình thành khái niệm TGQ duy vật và TGQ duy tâm.
VC - YT
I II
VC YT Không Có
Duy tâm
Duy vật
• GV yêu cầu HS giải thích quan niệm của của Bec-cơ-li ( trang 7), sau đó GV nhận xét và kết luận.
2. TGQ duy vật và TGQ duy tâm
a. TGQ duy vật :
Mặt 1 : Vật chất là cái có trước và quyết định ý thức
Mặt 2 : Con người có thể nhận thức được thế giới
b. TGQ duy tâm
Mặt 1 : Ý thức là cái có trước là cái sản sinh ra giới tự nhiên
Mặt 2 : Con người không thể nhận thức thế giới khách quan.
HOẠT ĐỘNG 4 (7')
THẢO LUẬN LỚP VỀ "VAI TRÒ CỦA TGQ DUY VẬT" 3. Vai trò của TGQ duy vật
- GV yêu cầu HS cả lớp thảo luận
- GV gọi 3 4 HS nêu ý kiến
- GV nhận xét, điều chỉnh, bổ sung và kết luận.
* GV đưa ra một số dẫn chứng để làm rõ vấn đề. - HS thảo luận về vai trò của TGQ duy vật
- HS nêu ý kiến
- Một số HS khác bổ sung ý kiến
- TGQ duy vật có vai trò tích cực trong việc phát triển khoa học, nâng cao vai trò của con người đối với giới tự nhiên.
4. Củng cố, luyện tập (5')
- GV chia lớp thành 4 nhóm nhỏ, yêu cầu các nhóm trả lời các câu hỏi sau:
1. Đối tượng nghiên cứu của triết học là những:
A. Quy luật B. Quy luật chung
C. Quy luật chung nhất D. Quy luật riêng
2. Triết học nghiên cứu những vấn đề
A. Chung của thế giới B. Lớn của thế giới
C. Chung nhất, phổ biến D. Lớn nhất của thế giới
nhất của thế giới
3. Triết học là môn học về
A. Những quy luật B. Những nguyên lý
C. Phương pháp luận D. Thế giới quan và PPL
4. Vấn đề cơ bản của triết học là:
A. VC và YT B. VC quyết định YT
C. YT quyết định VC D. Mối quan hệ giữa VC và YT
5. Hoạt động nối tiếp (1')
- GV yêu cầu HS: + Làm các bài tập 1,2 SGK - trang 11
+ Tìm hiểu phần tiếp theo của bài 1
6. Nhận xét đánh giá tiết học (1')
Năm học: 2006 - 2007 BÀI 1
Học kỳ: I THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ Tuần thứ: 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG
(Tiết 2)
I. MỤC TIÊU
Ngoài mục tiêu chung của toàn bài, học xong tiết 2, HS còn phải đạt được:
1. Về kiến thức :
- HS biết được triết học Mac - Lê-nin là giai đoạn phát triển cao của lịch sử Triết học.
2.Về kỹ năng :
- Biết phân biệt giữa PP và PP luận, PPLbiện chứng và PPL siêu hình
- Nhớ được một số quan điểm tiêu biểu của các triết gia thuộc 2 loại PPL biện chứng và PPL siêu hình
3. Về kỹ năng :
- Nhận xét đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc duy tâm, biện chứng hoặc siêu hình trong cuộc sống hằng ngày.
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN, TRỌNG TÂM
1. Kiến thức cơ bản
- Mục I (phần c) và mục II
2. Kiến thức trọng tâm
- PP luận biện chứng
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. PPDH : Giảng giải
2. HTTCDH : Hoạt động nhóm nhỏ
IV. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: - Tham khảo SGV GDCD 10(Không phân ban), SGV Triết học10 (Ban khoa học xã hội), hướng dẫn học Triết học 12 (Ban khoa học xã hội).
- Bảng so sánh về PPL biện chứng và PPL siêu hình
2. Học sinh: Nghiên cứu SGK phần tiếp theo của bài học
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ (6')
Câu hỏi 1 : Theo em phải dựa vào cơ sở nào để phân chia các hệ thống thế giới quan trong Triết học ? TGQ duy vật và TGQ duy tâm khác nhau cơ bản ở điểm nào ?
Câu hỏi 2 : Phân tích các yếu tố duy vật và duy tâm về TGQ trong câu : "Sống chết có mệnh, giàu sang do trời".
2. Giới thiệu bài(2')
- GV yêu cầu 1 HS nhắc lại tiêu đề phần thứ nhất của chương trình SGK lớp 10 : Công dân với việc hình thành TGQ, PPluận khoa học, 1 HS khác nhắc lại tiêu đề bài học 1 : TGQ duy vật và PPL biện chứng.
- GV gợi mở : Vậy theo em TGQ và PPL khoa học đó là TGQ và PPL nào ?
- Sau khi HS trả lời GV ghi đề bài và giới thiệu TGQ duy vật chúng ta đã tìm hiểu ở tiết học trước, tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu về PPluận biện chứng.
3. Tiến trình tổ chức tiết học 2 :
Hoạt động của Thầy và Trò Kiến thức cơ bản
HOẠT ĐỘNG 1 (8')
BẰNG PP ĐÀM THOẠI VÀ GIẢNG GIẢI GV GIÚP HS XÁC ĐỊNH KHÁI NIỆM : "PHƯƠNG PHÁP" VÀ "PHƯƠNG PHÁP LUẬN" III. PP luận biện chứng
1. PP và PPluận
- GV yêu cầu HS nghiên cứu phần c, SGK trang 7. Sau đó trả lời câu hỏi
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận. - HS nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi:
Thế nào là PP và PP luận ?
a. PP
- Bắt nguồn từ tiếng Hi lạp methodos, có nghĩa chung nhất là cách thức đạt tới mục đích đặt ra.
* GV cần giải thích sâu hơn : Căn cứ vào phạm vi ứng dụng, có nhiều PP luận thích ứng cho từng môn khoa học :PPluận toán học, PPluận sử học. Có PPluận chung thích hợp cho nhiều môn khoa học như : PPluận khoa học xã hội, PPluận khoa học tự nhiên...PP luận chung nhất, bao quát nhất các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy - đó là PP luận Triết học. b. PPluận
- Là khoa học về phương pháp, phương pháp nghiên cứu.
HOẠT ĐỘNG 2 (12')
THẢO LUẬN NHÓM VỀ: "PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN
CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN SIÊU HÌNH" 2. Phương pháp luận biện chứng và PP luận siêu hình
- GV yêu cầu HS mỗi bàn làm thành một nhóm
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm và quy định thời gian thảo luận
- Xác định số thứ tự cho HS từ 1,2,3...
- GV yêu cầu HS mang số thứ tự nào đó của mỗi nhóm trình bày nội dung thảo luận.
- GV yêu cầu thành viên của các nhóm có cùng số thứ tự với HS trình bày bổ sung
- Cả lớp bổ sung
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận.
- Cả lớp bổ sung
*Sau khi ghi bảng phần a, GV yêu cầu HS chỉ ra yếu tố biện chứng trong câu nói của nhà Triết học Hi Lạp Hê - ra - clit : "Không ai tắm hai lần trên cùng một dòng sông".
- GV nhận xét và củng cố phần a.
* GV yêu cầu HS đọc và nêu suy nghĩ của các em về ví dụ từ SGK (trang 8), sau đó Gv nhận xét và củng cố kiến thức phần b. - Các nhóm nghiên cứu SGK và thảo luận các câu hỏi sau:
1. Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa PPluận biện chứng và PPluận siêu hình
2. Vai trò của PPluận biện chứng
3. Hạn chế của PPluận siêu hình
- HS trình bày kết quả thảo luận
* HS chỉ ra yếu tố biện chứng trong câu nói "Không ai tắm hai lần trên cùng một dòng sông" của nhà Triết học Hi Lạp Hê - ra - clit
* HS đọc và nêu suy nghĩ về ví dụ ở SGK (trang 8).
* Giống nhau :
- Đều là kết quả của qúa trình con người nhận thức thế giới khách quan
* Khác nhau :
a. PP luận biện chứng Xem xét sự vật, hiện tượng trong sự ràng buộc lẫn nhau, trong sự vận động và phát triển không ngừng.
Giúp con người xem xét sự vật, hiện tượng một cách khách quan, khoa học.
b. PP luận siêu hình
Xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện, máy móc, chỉ thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô lập, không vận động, không phát triển.
Không thể đáp ứng được những yêu cầu mới của nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn.
HOẠT ĐỘNG 3(8')
TÌM HIỂU VỀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Bằng phương pháp thuyết trình, GV diễn giải giúp HS hiểu được :
+ Các hệ thống Triết học trước Mác thiếu triệt để do điều kiện lịch sử, do nhận thức khoa học và lập trường giai cấp... nên chưa đạt được sự thống nhất giữa TGQ duy vật và PPLbiện chứng, tiêu biểu là hệ thống triết học của Phoi - ơ - bắc, Hê - ghen...
( GV có thể yêu cầu HS đọc ví dụ trong SGK, trang 9 và giải thích để làm rõ vấn đề)
+ Triết học Mac - Lê-nin là đỉnh cao của sự phát triển Triết học vì nó đã khắc phục được những hạn chế về TGQ duy tâm và PPL siêu hình, đồng thời kế thừa, cải tạo và phát triển các yếu tố duy vật và biện chứng của các hệ thống triết học trước đó, thực hiện được sự thống nhất hữu cơ giữa TGQ duy vật và PPL biện chứng: Thế giới vật chất là cái có trước, phép biện chứng phản ánh nó là cái có sau, thế giới vật chất luôn luôn vận động và phát triển theo những quy luật khách quan. Những quy luật này được con người nhận thức và xây dựng thành PPluận TGQ duy vật và PPluận biện chứng gắn bó, thống nhất, không tách rời. 3. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và PPluận biện chứng
4. Củng cố, luyện tập (5'):
GV có thể dùng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để giúp cho HS củng cố lại kiến thức đã học:
1. Căn cứ vào phạm vi ứng dụng, PPLcủa triết học là :
A. PPL chung B. PPL riêng
C. PPL chung nhất D. PPL biện chứng
2. Phương pháp siêu hình xem xét sự vật
A. Một cách phiến diện B.Trong trạng thái cô lập, tách rời
C. Trong sự rằng buộc lẫn nhau D. Không vận động, không phát triển
Đ. A, B và D E. A, C và D
3. Phương pháp biện chứng xem xét sự vật trong sự
A. Cô lập, tách rời B. Ràng buộc lẫn nhau
C. Phiến diện một chiều D. Vận động và phát triển không ngừng
Đ. A và D E. B và D
4. Để nhận thức về thế giới một cách đúng đắn, trong quan niệm
của mỗi người cần phải có:
A. TGQ duy vật B. PPLbiện chứng
C. Sự thống nhất giữa PPL D.Sự thống nhất giữa TGQ
biện chứng và PPLsiêu hình duy vật và PPL biện chứng
5. Hoạt động nối tiếp(2'):
- GV yêu cầu HS: + Tìm hiểu bài 2
+ Sưu tầm một số tranh ảnh về các sự vật,hiện tượng trong giưới tự nhiên để phục vụ cho bài học sau.
6. Nhận xét đánh giá tiết học(1')
Năm học: 2006 - 2007 BÀI 2
Học kỳ: I THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI
Tuần thứ: 3 KHÁCH QUAN
(Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, học sinh cần phải đạt được:
1. Về kiến thức
- Hiểu giới tự nhiên tồn tại khách quan
- Biết con người và xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên; con người có thể nhận thức, cải tạo được giới tự nhiên
2. Về kĩ năng:
- Vận dụng được kiến thức đã học từ các môn học khác để chứng minh được các giống loài thực vật, động vật, kể cả con người đều có nguồn gốc từ giới tự nhiên
- Chứng minh được con người có thể nhận thức, cải tạo được giới tự nhiên và đời sống xã hội
3. Về thái độ
- Tin tưởng vào khả năng nhận thức và cải tạo giới tự nhiên của con người; phê phán những quan điểm duy tâm thần bí về nguồn gốc của con người.
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN, TRỌNG TÂM
1. Kiến thức cơ bản:
- Giới tự nhiên tồn tại khách quan.
- Con người và xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên; con người có thể nhận thức, cải tạo được giới tự nhiên
2. Kiến thức trọng tâm
- Giới tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất
- Loài người có nguồn gốc từ động vật, là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên
- Sự ra đời của con người và xã hội loài người là một quá trình tiến hóa lâu dài
- Xã hội là sản phẩm đặc thù của giới tự nhiên
- Con người có khả năng nhận thức và cải tạo được thế giới khách quan
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. PPDH: Giảng giải, thảo luận nhóm, trực quan, liên hệ động não..
2. HTTCDH: Làm việc cá nhân, nhóm nhỏ
IV. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: - Tham khảo SGV GDCD 10(Không phân ban), SGV Triết học10 (Ban khoa học xã hội), hướng dẫn học Triết học 12 (Ban khoa học xã hội).
- Một số tranh ảnh , sơ đồ có nội dung liên quan đến bài học
2. Học sinh: Đọc SGK, xem lại Bài 1
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ (6')
- GV có thể dùng câu hỏi 5 SGK (trang 11) để làm đề kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài (2')
* Cách 1: Dùng phần MỞ ĐẦU BÀI HỌC trong SGK để giới thiệu bài học
* Cách 2: GV có thể mở bài như sau: Xung quanh chúng ta có vô vàn các sự vật và hiện tượng như: động vật, thực vật, sông, hồ, biển cả, mưa, nắng... Tất cả các sự vật, hiện tượng đó đều thuộc thế giới vật chất. Muốn biết thế giới vật chất đó bao gồm những gì? Tồn tại như thế nào? Chúng ta có nhận thức được chúng hay không?... Bài học hôm nay các em sẽ tìm hiểu về những vấn đề này.
3. Tiến trình tổ chức tiết học 1:
Hoạt động của Thầy và Trò Kiến thức cơ bản
HOẠT ĐỘNG 1 (6')
Bằng phương pháp trực quan giáo viên giới thiệu một số hình ảnh về các sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên
Trái đất, mặt trăng Sao hỏa Mặt trời
Nước Cây cối Rừng
Sóng thần Khí hậu Bão
HOẠT ĐỘNG 2 (15')
THẢO LUẬN LỚP VỀ GIỚI TỰ NHIÊN 1. Giới tự nhiên tồn tại khách quan
- GV nêu câu hỏi thảo luận
- Sau khi HS trình bày câu hỏi thảo luận GV:
Nhận xét,
Bổ sung, điều chỉnh
Giảng giải những vấn đề HS chưa rõ.
- GV kết luận và ghi bảng những nội dung cơ bản
- GV thưởng điểm cho những HS trình bày tốt.
- HS thảo luận và trả lờicác câu hỏi sau:
1. Theo em, giới tự nhiên bao gồm những yếu tố nào?
2. Em biết được điều gì liên quan đến nguồn gốc của sự sống?
3. Dựa vào kiến thức đã học về Sinh học, Sử học...em hãy lấy ví dụ để chứng minh: Giới tự nhiên đã phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp
4. Sự vận động, phát triển của giới tự nhiên có phụ thuộc vào ý muốn của con người không? Vì sao? Lấy ví dụ để chứng minh
5. Em hãy cho biết : Vì sao giới tự nhiên tồn tại khách quan? - Giới tự nhiên theo nghĩa rộng là toàn bộ thế giới vật chất, là tất cả những gì tự có, không phải do ý thức của con người hoặc một lực lượng thần bí nào tạo ra
- Giới tự nhiên tồn tại khách quan vì: Giới tự nhiên là tự có, mọi sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên đều có quá trình hình thành, vận động và phát triển theo những quy luật vốn có của nó.
HOẠT ĐỘNG 3 (7')
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TÁC ĐỘNG ĐẾN TỰ NHIÊN NHƯ THẾ NÀO VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ VẤN ĐỀ NÀY
* Bài học kinh nghiệm
- GV nêu câu hỏi để HS thảo luận
- GV gọi HS trình bày câu hỏi thảo luận
- GV:
+ Nhận xét, bổ sung và kết luận
+ Ghi điểm cho những HS có câu trả lời tốt - HS thảo luận câu hỏi:
Theo em hoạt động của con người có tác động đến tự nhiên không? Vì sao? Lấy ví dụ để làm rõ vấn đề.
- Hoạt động của con người tuy có ảnh hưởng đến giới tự nhiên nhưng con người không thể quyết định hoặc thay đổi những quy luật đó theo ý muốn chủ quan của mình.
4. Củng cố, luyện tập (5')
- GV yêu cầu HS HS đọc phần truyện đọc trong TƯ LIỆU THAM KHẢO, SGK trang 17
- GV có thể dùng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để giúp cho HS củng cố lại kiến thức đã học:
1. Theo nghĩa rộng, toàn bộ thế giới vật chất là
A. Giới tự nhiên B. Xã hội nói chung
C. Xã hội loài người D. Cả tự nhiên và tinh thần.
2. Thế giới vật chất tồn tại
A. Phụ thuộc vào ý thức con người B. Do thượng đế quy định
C. Khách quan, độc lập với ý thức D. Do con người quyết định
3. Sự tồn tại và phát triển của giới tự nhiên
A. Do thượng đế quy định B. Không theo quy luật nào
C. Tuân theo những quy luật khách quan D. Tuân theo ý muốn chủ quan của con người.
5. Hoạt động nối tiếp (2')
- GV yêu cầu HS: + Tìm hiểu phần tiếp theo của bài 2
+ Sưu tầm một số tranh ảnh về các sự vật,hiện tượng trong giưới tự nhiên để phục vụ cho bài học sau.
6. Nhận xét đánh giá tiết học(1')
Năm học: 2006 - 2007 BÀI 2
Học kỳ: I THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI
Tuần thứ: 4 KHÁCH QUAN
( Tiết 2)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Ngoài mục tiêu chung của toàn bài, học xong tiết 2, HS còn phải đạt được:
1. Về kiến thức :
- HS hiểu được con người có nguồn gốc từ động vật và là kết quả phát triển lâu dài của giới tự nhiên
- Hiểu được con người có thể nhận thức, cải tạo được thế giới khách quan, trên cơ sở tôn trọng và tuân theo quy luật của nó
2.Về kỹ năng :
- Giúp các em bước đầu có thể nhận thức được giới tự nhiên
3. Về thái độ:
- Biết đánh giá và phê phán những biểu hiện thiếu tôn trọng quy luật khách quan trong cuộc sống.
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN, TRỌNG TÂM
1. Kiến thức cơ bản
- Con người là sản phẩm của giới tự nhiên
- Con người có thể nhận thức và cải tạo thế giới khách quan
2. Kiến thức trọng tâm
- Xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. PPDH : Giảng giải, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trực quan...
2. HTTCDH: Làm việc cá nhân, nhóm nhỏ
IV. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: - Đầu Projector, bảng trắng
2. Học sinh: Nghiên cứu SGK
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ (6')
Câu 1 : Bằng kiến thức đã họcvà thực tế trong cuộc sống, em háy chứng minh một sự vật hiện tượng trong giới tự nhiên tồn tại khách quan
Câu 2 : Em hãy cho biết : Vì sao giới tự nhiên tồn tại khách quan?
2. Giới thiệu bài (2'):
- GV yêu cầu HS nhắc lại tên đề mục đã tìm hiểu ở tiết học trước (1. Giới tự nhiên tồn tại khách quan).
- GV đặt câu hỏi : Vậy theo hiểu giới tự nhiên gồm những yếu tố nào ?
Sau khi HS trả lời GV dẫn dắt cá em vào bài: Như vậy, giới tự nhiên là tất cả những gì tự có. Theo nghĩa rộng, giới tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất, con người và xã hội loài người đều là sản phẩm của giới tự nhiên. Tại sao có thể khẳng định như vậy, bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi này.
3. Tiến trình tổ chức tiết học 2:
Hoạt động của Thầy và Trò Kiến thức cơ bản
HOẠT ĐỘNG 1 (10')
THẢO LUẬN LỚP TÌM HIỂU CON NGƯỜI LÀ SẢN PHẨM CỦA GIỚI TỰ NHIÊN 2. Xã hội là một đặc thù của giới tự nhiên
- GV nêu câu hỏi thảo luận lớp
- GV gọi một số HS trả lời
- Hv ghi vắn tắt ý kiến của HS lên bảng phụ
- GV yêu cầu một số HS khác nêu quan điểm của mình.
- GV nhận xét và giảng giải thêm : + Hiện nay những đặc điểm của động vật có vú như : Hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa, sinh con, nuôi con bằng sữa mẹ, hệ thống tín hiệu sơ cấp... vẫn chi phối hoạt động của cơ thể người
+ Học thuyết tiến hóa của Đác - uyn và nhiều công trình khoa học khác như nhân chủng học, khảo cổ học ...đã chứng minh và khẳng định : Con người là sản phẩm của giơi tự nhiên. Tuy nhiên, trong giới tự nhiên chỉ con người biết lao động có mục đích, chỉ con người là có ngôn ngữ và có tư duy, đồng thời con người còn có khả năng cải tạo giới tự nhiên. Do đó con người không chỉ là sản phầm cảu giới tự nhiên mà còn là sản phẩm hoàn hảo nhất của giới tự nhiên. - HS thảo luận và trả lời các câu hỏi sau :
1. Bằng kiến thức đã học ở môn sinh học hoặc sử học em hãy cho biết con người có quă trình tiến hóa như thế nào ?
2. Em biết quan điểm hoặc công trình khoa học nào đã chứng minh con người có nguồn gốc từ động vật ? Em có đồng ý với quan điểm hay công trình đó không ? Vì sao ?
3. Theo em, con người có điểm nào giống và khác động vật ?
4. Em có kết luận gì về nguồn gốc của con người ?
a. Con người là sản phẩm của giơi tự nhiên
- Con người là sản phẩm của giới tự nhiên. Con ngưiơì cùng tồn tại trong môi trường tự nhiên và phát triển cùng môi trường tự nhiên.
HOẠT ĐỘNG 2 (10')
GV sử dụng phương pháp động não và giảng giải giúp HS hiểu xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên b. Xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên
- GV nêu vấn đề vấn đề bằng câu hỏi gợi mở để HS suy nghĩ
- GV khuyến khích HS phát biểu ý kiến
- GV ghi tóm tắt ý kiến của HS lên bảng phụ
- Phân loại ý kiến
- GV giảng giải làm sáng tỏ các ý kiến chưa rõ, sau đó tổng hợp và kết luận : Sự ra đời của con người và xã hội loài người là đồng thời. Kết cấu quần thể của loài vượn cổ, chính là tiền đề tự nhiên hình thành xã hội loài người. Khi loài vượn cổ tiến hóa thành người cũng đồng thời hình thành nên các mối quan hệ xã hội tạo nên xã hội loài người, có con người mới có xã hội, mà con người là sản phẩm của giới tự nhiên nên xã hội loài người cũng là sản phẩm của giới tự nhiên, hơn thế nữa là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên.
* GV giải thích từ đặc thù ( tr18 SGK) - HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi sau :
1. Em có đồng ý với quan điểm cho rằng : Thần linh quyết định mọi sự biến hóa của xã hội không ? Vì sao ?
2. Xã hội có nguồn gốc từ đâu ? Dựa trên cơ sở nào em khẳng định như vậy ?
3. Xã hội loài người đã trải qua những giai đoạn phát triển nào ?
4. Theo em, yếu tố chủ yếu nào đã tạo nên sự biến đổi của xã hội ?
5. Vì sao nói xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên ?
- Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên vì xã hội là hình thức tổ chức cao nhất của giới tự nhiên, có cơ cấu xã hội mang tính lịch sử riêng, có những quy luật riêng.
HOẠT ĐỘNG 3 (10')
THẢO LUẬN LỚP VỀ KHẢ NĂNG NHẬN THỨC, CẢI TẠO THẾ GIỚI KHÁCH QUAN CỦA CON NGƯỜI c. Con người có thể nhận thức, cải tạo thế giới khách quan
- GV yêu cầu HS thảo luận về thông tin: Bàn về khả năng nhận thức của con người trong SGK (trang 15).
- GV nhận xét và chốt lại: Ý kiến của Phơ-ơ-bắc là đúng, nhờ các giác quan và hoạt động của bộ não mà con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan và khả năng nhận thức của con người càng tăng. Một người không nhận thức được hoàn toàn giới tự nhiên nhưng toàn bộ loài người thông qua các thế hệ thì có thể nhận thức được.
- GV chia lớp làm thành 3 nhóm tiếp tục thảo luận các câu hỏi, mỗi nhóm thảo luận 1 câu hỏi
- Sau khi đại diện các nhóm trình bày, GV tạo không khí cho cả lớp tranh luận, bổ sung ý kiến.
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận - Cả lớp thảo luận
- Một số HS nêu ý kiến
- Những HS khác bổ sung, thống nhất câu trả lời.
- HS tiếp tục thảo luận các câu hỏi:
1. Con người có thể cải tạo được thế giới khách quan không? Vì sao? Nêu ví dụ?
2. Dựa vào đâu con người có thể cải tạo được thế giới khách quan?
3. Trong cải tạo tự nhiên và xã hội, nếu không tuân theo các quy luật khách quan thì điều gì sẽ xảy ra? Cho ví dụ?
- Đại diện từng nhóm báo cáo két quả thảo luận.
- Cả lớp tranh luận, bổ sung ý kiến
- Con người không thể tạo ra giới tự nhiên nhưng có thể cải tạo được giới tự nhiên theo hướng có lợi cho mình, trên cơ sở tôn trọng quy luật vậ động khách quanvốn có của nó.
- Nếu không tôn trọng quy luật khách quan, con người sẽ không chỉ gây hại cho tự nhiên mà còn gây họa cho mình.
4. Củng cố, luyện tập (4')
- GV yêu cầu HS làm bài tập 3, trong SGK trang 18.
- GV có thể dùng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để giúp cho HS củng cố lại kiến thức đã học:
1. Nếu con người làm trái với các quy luật khách quan thì con người sẽ
A. Cải tạo được tự nhiên và xã hội B. Cải thiện được cuộc sống
C. Hứng chịu hậu quả khôn lường D. Vẫn sống bình yên
2. Việc con người khai thác tự nhiên một cách thiếu ý thức đã dẫn đến
A. Lũ lụt, hạn hán B. Tài nguyên cạn kiệt C. Sóng thần
D. Ô nhiễm môi trường Đ. A, B và D E. A, B và C
3. Những việc làm nào sau đây là sai ?
A. Trồng rừng B. Tiết kiệm điện, nước
C. Chăm sóc cây xanh D. Bẫy chim thú
Đ. Ăn thịt gia cầm sạch E. Lấp hết ao, hồ để xây nhà
5. Hoạt động nối tiếp (1')
- GV yêu cầu HS: + Học bài cũ, tìm hiểu bài 3
6. Nhận xét đánh giá tiết học(1')
.Năm học: 2006 - 2007 BÀI 3
Học kỳ: I SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
Tuần thứ: 5 THẾ GIỚI VẬT CHẤT
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, học sinh cần phải đạt được:
1. Về kiến thức
- Hiểu được khái niệm vận động, phát triển theo quan điểm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- biết được vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Phát triển là khuynh hướng chung của quá trình vận động của sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan.
2. Về kĩ năng:
- Phân loại được năm hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất
- So sánh được sự giống nhau và khác nhau giữa vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
3. Về thái độ
- Xem xét sự vật hiện tượng trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng, khắc phục thái độ cứng nhắc, thành kiến, bảo thủ trong cuộc sống cá nhân, tập thể.
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN, TRỌNG TÂM
3. Kiến thức cơ bản:
- Giải thích một cách phổ thông thế nào là vận động, thế nào là phát triển
- Chứng minh sự vận động và phát triển là tất yếu, phổ biến ở mọi sự vật và hiện tượng.
4. Kiến thức trọng tâm
- Quan điểm của iết học Mác - Lê-nin về sự vận động và phát triển
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. PPDH: Giảng giải, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm,
2. HTTCDH: Làm việc cá nhân, nhóm nhỏ
IV. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: - Đầu Projector, bảng trắng
- Sơ đồ quan hệ giữa 5 hình thức vận động
- Một số hình ảnh về sự phát triển như: sự phát triển của phôi người, sự phát triển của xã hội loài người từ thấp đến cao...
2. Học sinh: Tìm hiểu SGK, sưu tầm một số hình ảnh về sự vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ (5')
Câu 1: Em hãy giải thích quan điểm: Con người và xã hội loài người là sản phẩm của giới tự nhiên?
Câu 2: Dựa vào kiến thức đã học, em hãy cho biết: Con người có thể hạn chế tác hại của lũ lụt không? Vì sao?
2. Giới thiệu bài (2')
- GV có thể giới thiệu bài như SGV trang 40
3. Tiến trình tổ chức tiết học:
Hoạt động của Thầy và Trò Kiến thức cơ bản
HOẠT ĐỘNG 1 (5')
TÌM HIỂU KHÁI NIỆM VẬN ĐỘNG 1. Thế giới vật chất luôn luôn vận động
- Sử dụng phương pháp trò chơi để tạo hưng phấn cho HS bước vào bài học: GV chia lớp thành 2 nhóm lớn, mỗi nhóm cử 1 người đại diện lên bảng, chia bảng thành 2 phần.
- GV nêu vấn đề: Em hãy tìm và ghi lên bảng những sự vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất là vận động và không vận động?
- GV quy định thời gian là 1phút
- Sau khi HS ghi xong GV xem xét các sự vật, hiện tượng mà HS đã liệt kê. GV yêu cầu HS giải thích: Tại sao em cho rằng sự vật, hiện tượng này là vận động? Chú ý những sự vật mà HS cho là không vận động để giải thích và định hướng suy nghĩ. Từ đó đi đến khái niệm vận động
* GV lưu ý cho HS: Cần hiểu rõ vận động là mọi sự biến hóa nói chung của các sự vật và hiện tượng trong giới tự nhiên và đời sống xã hội. Tránh cách hiểu phiến diện: vận động chỉ là sự thay đổi vị trí của các vật thể trong không gian (vận động cơ học) hoặc vận động chỉ là hình thức hoạt động riêng của xã hội (vận động viên điền kinh, vận động bầu cử...). a. Khái niệm vận động
- Theo Triết học Mác - Lê-nin vận động là mọi sự biến đổi nói chung của các sự vật và hiện tượng trong giới tự nhiên và đời sống xã hội.
HOẠT ĐỘNG 2 (6')
Bằng phương pháp giảng giải và nêu vấn đề, GV giúp HS hiểu Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất b. Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất
- GV đưa ra một số ví dụ giúp HS hiểu: Thế giới vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình ở vật thể, bất cứ vật thể nào cũng tồn tại bằng vận động, trong vận động
- Ngoài ví dụ trong SGK GV yêu cầu HS nêu những ví dụ khác để làm rõ vấn đề.
- GV củng cố và kết luận
* GV nêu lên một phản chứng về vận động: Con tàu thì vận động, đường tàu thì đứng im.
- Sau khi HS nêu ý kiến, GV nhận xét và giảng khái niệm đứng im, mối quan hệ giữa vận động và đứng im để đào sâu thêm suy nghĩ cho HS.
- HS tìm và nêu ví dụ về vận động
- HS suy nghĩ và nêu ý kiến
- Vận động là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của các sự vật và hiện tượng.
HOẠT ĐỘNG 3 ( 5')
Tìm hiểu các hình thức vận động bằng phương pháp trực quan và tham khảo SGK c. Các hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất
- GV yêu cầu HS tham khảo SGK và liệt kê các hình thức vận động.
- GV dùng sơ đồ quan hệ giữa 5 hình thức vận động GKV (trang 44) để giúp HS phân loại các hình thức vận động theo trình tự từ thấp đến cao và khẳng định rằng các hình thức vận động có quan hệ hữu cơ với nhau. Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp, bao hàm trong nó các hình thức vần động thấp hơn, trong khi các hình thức vận động thấp không có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao hơn.
- GV yêu cầu HS thực hiện bài tập 6, SGK - trang 23.
- HS tham khảo SGK và liệt kê các hình thức vận động
Sơ đồ
CÁC HÌNH THỨC VẬN ĐỘNG
- HS làm bài tập 6, SGK - trang 23
- Vận động cơ học
- Vận động vật lí
- Vận động hóa học
- Vận động sinh học
- Vận động xã hội
HOẠT ĐỘNG 4 (8')
THẢO LUÂN LỚP ĐỂ TÌM HIỂU KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN 2. Thế giới vật chất luôn luôn phát triển
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi
- GV yêu cầu một số HS nêu câu trả lời
- GV :
Nhận xét
Bổ sung
Kết luận
- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi:
1. Theo em sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng có quan hệ với nhau như thế nào?
2. Có phải bất kì sự vận động nào cũng là sự phát triển không? Vì sao?
3. Vậy em hiểu thế nào là phát triển? Cho ví dụ?
- Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu.
* GV cần giải thích: Sự phát triển diễn ra một cách phổ biến ở tất cả các lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy:
+ Giới tự nhiên đã phát triển từ vô cơ đến hữu cơ, từ vật chất chưa có sự sống đến các loài thực vật, động vật, con người.
+ Xã hội loài người đã phát triển không ngừng, từ chỗ người nguyên thủy chỉ chế tạo được các công cụ sản xuất bằng đá, ngày nay con người đã chế tạo ra được các máy móc tinh vi, đưa được các con tàu bay vào vũ trụ...
(GV vừa truyết trình vừa dùng hình ảnh trực quan để minh họa)
HOẠT ĐỘNG 5 (7')
GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức của nhiều môn học để làm sáng tỏ vấn đề: Phát triển là khuynh hướng tất yếu của quá trình vận động của sự vật và hiện tượng b. Phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất
- Khuynh hướng tất yếu của quá trình phát triển là cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu.
- GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời các câu hỏi
- GV gọi 2 đến 3 HS nêu câu trả lời
- GV giải thích cho HS :
+ Vận động có nhiều khuynh hướng: tiến lên, thụt lùi, tuần hoàn... Trong đó, vận động tiến lên (phát triển) là khuynh hướng tất yếu: cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu.
+ Quá trình phát triển của các sự vật, hiện tượng không diễn ra một cách đơn giản, thẳng tắp mà diễn ra một cách quanh co, phức tạp...
* Sau khi thống nhất quan điểm, GV yêu cầu HS vận dụng quan điểm trên để phân tích cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nước ta giai đoạn từ 1930 đến 1945
* Để củng cố nội dung phần này GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi
- GV gọi 2 đến 3 HS trả lời
- GV nhận xét và đi đến kết luận
- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi
Theo em sự phát triển của các sự vật, hiện tượng diễn ra theo những khuynh hướng nào?
Khuynh hướng nào là tất yếu? Vì sao?
Cho ví dụ?
- HS vận dụng quan điểm đã học để phân tích làm rõ vấn đề
- HS trả lời câu hỏi: Từ quan niệm về sự phát triển, em rút ra bài học khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống?
4. Củng cố, luyện tập (4')
- GV có thể dùng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để giúp cho HS củng cố lại kiến thức đã học:
1. Triết học Mác-Lênin cho rằng: vận động là mọi sự
A. Biến hóa nói chung B. Biến đổi nói chung
C. Phát triển nói chung D. A hoặc B
2. Khẳng định nào sau đây là sai ?
A. Dòng sông đang vận động B. Trái đất không đứng im
C. Xã hội không ngừng vận động D. Cây cầu không vận động
3. Sự vận động của thế giới vật chất là
A. Do thượng đế quy định B. Do một thế lực thần bí quy định
C. Qúa trình mang tính chủ quan D. Qúa trình mang tính khách quan
4. Thế giới vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua
A. Các sự vật, hiện tượng. B. Các sự vật, hiện tượng cụ thể.
C. Các dạng tồn tại cụ thể. D. Vận động.
5. Đối với các sự vật và hiện tượng, vận động được coi là
A. Thuộc tính vốn có B. Là phương thức tồn tại
C. Cách thức phát triển D. A và B
6. Không có sự vật, hiện tượng nào là
A. Không vận động B. Không phát triển
C. Luôn vận động D. A và B
5. Hoạt động nối tiếp (1')
- GV yêu cầu HS: + Làm các bài tập 5 SGK - trang 23
+ Tìm hiểu bài 4
6. Nhận xét đánh giá tiết học (1')
VI. GỢI Ý KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ (1')
- GV có thể lấy câu hỏi 1,2,3,4 SGK - trang 23 để làm câu hỏi kiểm tra
Năm học: 2006 - 2007 BÀI 4
Học kỳ: I NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN
Tuần thứ: 6 CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG
(2 Tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, học sinh cần phải đạt được:
3. Về kiến thức
- Hiểu được khái niệm mâu thuẫn theo quan điểm của chủ nghĩa DVBC.
- Biết được sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc khách quan của mọi sự vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
4. Về kĩ năng:
- Biết phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật và hiện tượng
3. Về thái độ
- Có ý thức tham gia giải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù hợp với lứa tuổi.
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN, TRỌNG TÂM
5. Kiến thức cơ bản:
- Khái niệm mâu thuẫn và vai trò của quy luật mâu thuẫn
6. Kiến thức trọng tâm
- Nguyên lí về sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
3. PPDH: Giảng giải, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm
4. HTTCDH: Làm việc cá nhân, nhóm nhỏ
IV. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Tham khảo SGV GDCD 10(Không phân ban), SGV Triết học10 (Ban khoa học xã hội), hướng dẫn học Triết học 12 (Ban khoa học xã hội).
2. Học sinh: Tìm hiểu SGK
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ (5')
Câu hỏi 1: Thế nào là vận động? Em hãy chứng minh vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất?
Câu hỏi 2: Em hãy phân biệt sự giống và khác nhau giữa vận động và phát triển
2. Giới thiệu bài (2')
* Cách 1: GV có thể giới thiệu bài như phần MỞ ĐẦU BÀI HỌC, SGK trang 24
* Cách 2: GV có thể tạo tình huống có vấn đề để dẫn dắt HS đi vào bài học: Nhà cơ học Niu - tơn cho rằng. nguồn gốc của vận động nằm ngoài vật chất, nhờ "cái hích của Thượng đế". Hôn - bách, nhà duy vật tiêu biểu ở thế kỉ XVIII của Pháp cho rằng: "Vật chất vận động là do sức mạnh của bản thân nó, không cần đến một sức thúc đẩy nào từ bên ngoài".
Vậy theo em quan điểm nào đúng. Học xong bài học hôm nay sẽ cho chúng ta câu trả lời chính xác...
3. Tiến trình tổ chức tiết học1:
Hoạt động của Thầy và Trò Kiến thức cơ bản
HOẠT ĐỘNG 1 (8')
Bằng phương pháp vấn đáp GV dẫn dắt HS đến với khái niệm Mâu thuẫn 1. Thế nào là mâu thuẫn
- GV nêu câu hỏi và yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi 1
* Sau khi HS trả lời, GV nhận xét và giảng giải: Với quan niệm thông thường, mâu thuẫn được hiểu là trạng thái xung đột, chống đối lẫn nhau. Trong Triết học, mâu thuẫn được dùng với ý nghĩa đầy đủ hơn: Bất kỳ sự vật nào cũng chứa đựng những mặt dối lập. Hai mặt đối lập ràng buộc nhau, tác động nhau tạo thành mâu thuẫn.
- GV nêu câu hỏi và yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi 2
- GV điều chỉnh, bổ sung và ghi khái niệm - HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi:
1. Mặt đồng hóa ở cơ thể A và mặt dị hóa ở cơ thể B có tạo thành mâu thuẫn không? Vì sao?
2. Vậy thế nào là mâu thuẫn ? Cho ví dụ ?
- Theo Triết học Mác - Lê- nin, mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau
HOẠT ĐỘNG 2 (10')
Bằng phương pháp nêu vấn đề GV dẫn dắt HS tìm hiểu khái niệm Mặt đối lập của mâu thuẫn a. Mặt đối lập của mâu thuẫn
- GV nêu vấn đề và yêu cầu HS giải quyết vấn đề thứ nhất
- GV gọi 2 đến 3 HS phát biểu ý kiến giải quyết vấn đề thứ nhất
- GV nhận xét, điều chỉnh và tiếp tục nêu vấn đề thứ 2
- GV gọi 2 HS bất kỳ giải quyết vấn đề thứ 2
- GV nhận xét, bổ sung và đi đến kết luận: Khi nói đến mặt đối lập của mâu thuẫn là nói đến những mặt đối lập ràng buộc nhau bên trong mỗi sự vật và hiện tượng cụ thể, không nên hiểu đó là mặt đối lập bất kì giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng kia. Từ đó GV dẫn dắt HS đi đến khái niệm - HS suy nghĩ và giải quyết vấn đề:
Vấn đề 1:
a. Điện tích âm và điện tích dương trong sự vật A
b. Điện tích âm ở sự vật A với điện tích dương ở sự vật B
Tình huống nào tạo thành mặt đối lập của mâu thuẫn?
Vấn đề 2:
Mặt di truyền ở cơ thể này và mặt biến dị ở cơ thế kia có tạo ra mặt đối lập của mâu thuẫn không? Vì sao?
- Mặt đối lập của mâu thuẫn là những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm... mà trong quá trình vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, chúng phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau.
HOẠT ĐỘNG 3 (12' )
Thảo luận nhóm để tìm hiểu sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập b. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập
- GV chia HS làm 4 nhóm, phân công việc, định thời gian
- GV yêu cầu đại diện nhóm 1,3 trình bày kết quả thảo luận
- Cả lớp bổ sung
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận
* GV lưu ý cho HS cần phân biệt sự "thống nhất" trng quy luật mâu thuẫn với cách nói thống nhất theo nghĩa hợp lại thành một khối như: thống nhất tư tưởng, thống nhất hành động...
- GV tiếp tục yêu cầu đại diện nhóm 2, 4 trình bày kết quả thảo luận
- Cả lớp bổ sung ý kiến
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận. - HS thảo luận theo nhóm:
Nhóm 1,3 thảo luận Mục b
+ Thế nào là sự thống nhất giữa các mặt đối lập
+ Lấy ví dụ chứng minh
Nhóm 2,4 thảo luận Mục c
+ Thế nào là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
+ Lấy ví dụ chứng minh
- Trong mỗi mâu thuẫn, hai mặt đối lập liên hệ gắn bó với nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau. Triết học gọi đó là sự thông nhất giữa các mặt đối lập.
b. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Các mặt đối lập cùng tồn tại bên nhau, vận động và phát triển theo những chiều hướng khác nhau, nên chúng luôn luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau. Triết học gọi đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
4. Củng cố, luyện tập (5')
- GV có thể dùng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để giúp cho HS củng cố lại kiến thức đã học:
1. Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng chứa đựng những
A. Xung đột B. Mâu thuẫn
C. Mặt đối lập D. B và C
2. Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính, những đặc điểm...có khuynh hướng biến đổi
A. Khác nhau B. Không đồng đều
C. Trái ngược nhau C. Triệt tiêu nhau
3. Các mặt đối lập được coi là thống nhất khi chúng
A. Liên hệ gắn bó, ràng buộc nhau B. Cùng tồn tại trong một sự vật
C. Hợp lại thành một khối D. Liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau
4. Các mặt đối lập được coi là đấu tranh với nhau khi chúng
A. Tương tác với nhau B. Tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau
C. Xung đột, tiêu diệt nhau D. Đối đầu với nhau
5. Trạng thái thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
A. Tồn tại bên cạnh nhau B. Không tách rời nhau
C. Có thể chuyển hóa lẫn nhau D. A,B và C
5. Hoạt động nối tiếp (1')
- GV yêu cầu HS: + Tìm hiểu phần tiếp theo của bài 4
6. Nhận xét đánh giá tiết học (1')
VI. GỢI Ý KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ (1')
- GV có thể lấy câu hỏi 1,2,3 SGK - trang 28 để làm câu hỏi kiểm tra
Năm học: 2006 - 2007 BÀI 4
Học kỳ: I NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN
Tuần thứ: 7 CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG
(Tiết 2)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Ngoài mục tiêu chung của toàn bài, học xong tiết 2, HS còn phải đạt được:
1. Về kiến thức :
- HS phải hiểu được:
+ Giải quyết mâu thuẫn có nghĩa là làm cho mâu thuẫn mất đi, các mặt đối lập của mâu thuẫn không còn tồn tại như cũ mà đã chuyển thành cái khác
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là điều kiên tiên quyết để giải quyết mâu thuẫn
+ Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi sự đấu tranh giữa các mặt đối lập đã lên đến đỉnh điểm và có điều kiện thích hợp.
2.Về kỹ năng :
(Đã nêu ở mục tiêu chung của toàn bài)
3. Về thái độ:
(Đã nêu ở mục tiêu chung của toàn bài)
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN, TRỌNG TÂM
1. Kiến thức cơ bản
- Giải quyết mâu thuẫn
2. Kiến thức trọng tâm
- Tác dụng của việc giải quyết được mâu thuẫn
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
3. PPDH : Giảng giải, nêu vấn đề, thảo luận nhóm,...
4. HTTCDH: Làm việc cá nhân, nhóm nhỏ
IV. CHUẨN BỊ
Giáo viên: Tham khảo SGV GDCD 10(Không phân ban), SGV Triết học10 (Ban khoa học xã hội), hướng dẫn học Triết học 12 (Ban khoa học xã hội).
4. Học sinh: Nghiên cứu SGK
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ (6')
Câu 1 : Thế nào là mâu thuẫn ? Thế nào là mặt đối lập ? Những mặt đối lập có quan hệ như thế nào mới tạo thành mâu thuẫn ? Cho ví dụ ?
Câu 2 : Thế nào là "thống nhất"và "đấu tranh" giữa các mặt đối lập ? Cho ví dụ ?
2. Giới thiệu bài (2')
- GV yêu cầu 1 HS nhắc lại những nội dung cơ bản đã học ở tiết học trước giúp các em hệ thống lại nội dung phần 1. Từ đó GV dẫn dắt HS đến với phần 2. Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
3. Tiến trình tổ chức tiết học2
Hoạt động của Thầy và Trò Kiến thức cơ bản
HOẠT ĐỘNG 1 (15')
THẢO LUẬN LỚP TÌM HIỂU TÁC DỤNG CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN 2. Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
- GV yêu cầu HS cả lớp thảo luận
- GV nêu vấn đề và định thời gian thảo luận
- Gọi 2 đến 3 em HS phát biểu ý kiến, một số HS khác bổ sung
- GV : Nhận xét, bổ sung, điều chỉnh và kết luận.
- GV cần lấy thêm ví dụ để phân tích, chứng minh giúp HS hiểu rõ vấn đề.
- HS cả lớp thảo luận để trả lời câu hỏi sau :
Em hãy tìm một số mâu thuẫn trong lớp hoặc trong cuộc sống.
Nếu giải quyết được những mâu thuẫn đó, sẽ có tác dụng như thế nào ? a. Tác dụng của việc giải quyết mâu thuẫn
- Mỗi mâu thuẫn bao hàm sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho các sự vật, hiện tượng không giữu nguyên trạng thái cũ Kết quả là mâu thuẫn cũ mất đi, mâu tghuẫn mới hình thành, sự vật hiện tượng cũ được thay bằng sự vật và hiện tượng mới.
Do đó, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
HOẠT ĐỘNG 2 (14')
THẢO LUẬN NHÓM TÌM HIỂU CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN b. Cách thức giải quyết mâu thuẫn
- GV yêu cầu HS 2 bàn thành một nhóm.
- GV nêu vấn đề và định thời gian thảo luận
- Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác bổ sung
- GV : Nhận xét, bổ sung, điều chỉnh và kết luận.
* Để củng cố phần bài học này GV yêu cầu HS thực hiện bài tập 5 SGK (trang 29
HS thảo luận :
1. Điều gì xảy ra khi mâu thuẫn được giải quyết ?
2. Điều kiện tiên quyết để giải quyết mâu thuẫn là gì ?
3. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi nào ?
- Giải quyết mâu thuẫn có nghĩa là làm cho mâu thuẫn mất đi, các mặt đối lập của mâu thuẫn không còn tồn tại như trước mà chuyển hóa thành cái khác.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là điều kiện tiên quyết để giải quyết mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi sự đấu tranh giữa các mặt đối lập lên tới đỉnh điểm và có điều kiện thích hợp.
4. Củng cố, luyện tập (5')
1. Đối với sự vận động và phát triển của thế giới các sự vật và hiện tượng, mâu thuẫn chính là
A. Nguồn gốc B. Động lực
C. Động cơ D. A và B
2.Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập dẫn đến kết quả
A. Mâu thuẫn cũ mất đi B. Mâu thuẫn mới hình thành
C. Cái mới thay thế cái cũ D. Cái cũ không mất đi
E. A, B và D F. A,B và C
3. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng cách
A. Điều hòa các mặt đối lập B. Kết hợp các mặt đối lập
C. Đấu tranh giữa các mặt đối lập D. Thống nhất giữa các mặt đối lập
4. Nếu một người bạn hiểu lầm và nói không tốt về em, em sẽ giải quyết bằng cách
A. Im lặng không nói ra B. Tránh không gặp mặt bạn ấy
C. Nhẹ nhàng trao đổi thẳng thắn với bạn D. Tìm bạn ấy để cãi nhau mộttrận cho bõ tức
5.Trong cuộc sống em thường chọn cách ứng xử nào sau đây ?
A. Dĩ hòa vi quý B. Một điều nhịn chín điều lành.
C. Kiên quyết bảo vệ cái đúng D. Tránh voi chẳng xấu mặt nào.
5. Hoạt động nối tiếp (1')
- GV yêu cầu HS: + Học bài cũ và tìm hiểu bài 5
6. Nhận xét đánh giá tiết học (1')
VI. GỢI Ý KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ (1')
- GV có thể lấy câu hỏi 4 SGK - trang 28 để làm câu hỏi kiểm tra
- Hoặc GV nêu câu hỏi để HS nghiên cứu : Tại sao nói mâu thuẫn là nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng? Theo em mâu thuẫn chỉ có thể được giải quyết khi nào?
Năm học: 2006 - 2007 BÀI 5
Học kỳ: I CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN
Tuần thứ: 8 CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Học xong bài này, học sinh cần phải đạt được:
1. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm chất lượng của sự vật, hiện tượng
- Biết được mối quan hệ biện chứng giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng
2. Về kĩ năng:
- Chỉ ra được sự khác nhau giữa chất và lượng, sự biến đổi của lượng và chất
3. Về thái độ
- Có ý thức kiên trì trong học tập và rèn luyện, không coi thường việc nhỏ, tránh các biểu hiện nôn nóng trong cuộc sống.
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN, TRỌNG TÂM
1. Kiến thức cơ bản:
- Khái niệm chất, lượng, quan hệ biện chứng giữa lượng và chất.
2. Kiến thức trọng tâm
- Mối quan hệ giữa sự thay đổi vè lượng và sự thay đổi về chất.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. PPDH: Giảng giải, vấn đáp, nêu vấn đề, trao đổi thảo luận
2. HTTCDH: Làm việc cá nhân, nhóm nhỏ
IV. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Tham khảo SGV GDCD 10 (Không phân ban), SGV Triết học10 (Ban khoa học xã hội), hướng dẫn học Triết học 12 (Ban khoa học xã hội).
2. Học sinh: Tìm hiểu SGK
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ (5'):
Câu hỏi : Tại sao nói mâu thuẫn là nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng? Theo em mâu thuẫn chỉ có thể được giải quyết khi nào?
2. Giới thiệu bài (2'):
Để tạo tâm thế, dẫn dắt HS tham gia bài học, GV có thể giới thiệu chuyển tiếp bài như phần MỞ ĐẦU BÀI HỌC của SGK trang 29.
3. Tiến trình tổ chức tiết học:
Hoạt động của Thầy và Trò Kiến thức cơ bản
HOẠT ĐỘNG 1 (15')
TÌM HIỂU VỀ: LƯỢNG, CÁCH THỨC BIẾN ĐỔI CỦA LƯỢNG, VAI TRÒ BIẾN ĐỔI CỦA LƯỢNG 1. Lượng, cách thức biến đổi của lượng, vai trò biến đổi của lượng
- GV dùng 2 ví dụ trong SGK và một số ví dụ khác để phân tích, từ đó dẫn dắt HS đi đến khái niệm lượng.
- Sau khi phân tích ví dụ GV hỏi HS: Vậy theo em lượng là gì?
- HS suy nghĩ và nêu khái niệm lượng.
- GV nhận xét và củng cố khái niệm.
* Từ ví dụ trong SGK trang 31 GV
giảng giải để HS hiểu về cách thức và vai trò biến đổi của lượng: Nước (H2O) đun sôi, lượng của Nước sẽ biến đổi dần dần đến một độ nhất định (100oC) thì Chất sẽ thay đổi. Hoặc Nước đem bỏ vào tủ đá, lượng của Nước sẽ biến đổi dần dần đến một độ nhất định thì Chất sẽ biến đổi (Nước không còn ở thể lỏng mà đã thành Nước đá).
- Sau khi giảng giải GV hỏi HS
- GV gọi 2 đến 3 HS phát biểu ý kiến
- GV nhận xét, bổ xung và kết luận.
- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Qua phân tích ví dụ em hiểu gì về cách thức biến đổi của lượng ? a. Lượng: Là những thuộc tính cơ bản, vốn có của sự vật và hiện tượng biểu thị ở trình độ phát triển (cao, thấp), quy mô (lớn, nhỏ), tốc độ vận động (nhanh, chậm), số lượng (ít, nhiều)... của sự vật và hiện tượng.
b. Cách thức biến đổi của lượng
+ Về thời gian: lượng biến đổi trước so với chất.
+ Về nhịp độ: lượng biến đổi dần dần, từ từ (tiệm tiến).
+ Hướng biến đổi: tăng hoặc giảm dần (thuận - nghịch).
- Để giúp HS hiểu thêm vai trò biến đổi của lượng, khái niệm độ, điểm nút, GV cần nêu và phân tích thêm ví dụ: Hình chữ nhật ABCD, chiều dài AB = 5cm, chiều rộng AC = 3cm. Nếu kéo dài chiều rộng (biến đổi về lượng) AC = 5cm thì hình chữ nhật không còn là hình chữ nhật mà là hình vuông (chất thay đổi). Hoặc giảm chiều rộng (lượng biến đổi ) xuống = 0cm thì hình chữ nhật sẽ biến thành đoạn thẳng (chất thay đổi). A B
C D
AB = 5cm
CD = 3cm
* Độ của hình chữ nhật: là giới hạn từ
> 0cm đến
< 5cm .
* Điểm nút của hình chữ nhật là 0 cm, 5cm... c. Vai trò biến đổi của lượng
- Muốn có chất đổi phải có lượng đổi, lượng đổi là điều kiện tất yếu của chất đổi
- Sau khi giảng giải GV hỏi HS
- HS trả lời câu hỏi:
1. Qua phân tích ví dụ em hiểu gì về cách thức biến đổi của lượng ?
2. Muốn có chất mới ra đời cần phải làm gì?
3. Độ là gì?
* Độ: Là giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của sự vật hiện tượng
* Điểm nút: Điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi của lượng làm thay đổi chất của sự vật và hiện tượng.
HOẠT ĐỘNG 2 (15')
TÌM HIỂU VỀ: CHẤT, CÁCH THỨC BIẾN ĐỔI CỦA CHẤT, VAI TRÒ BIẾN ĐỔI CỦA CHẤT 2. Chất, cách thức biến đổi của chất, vai trò biến đổi của chất
- GV dùng 2 ví dụ trong SGK và một số ví dụ khác để phân tích, từ đó dẫn dắt HS đi đến khái niệm chất.
- Sau khi phân tích ví dụ GV hỏi HS: Vậy theo em lượng là gì?
- GV nhận xét và củng cố khái niệm.
* Sau khi ghi khái niệm GV nhắc lại ví dụ về sự biến đổi của Nước hoặc của hình chữ nhật và nêu câu hỏi để HS cả lớp thảo luận, trao đổi để tìm ra cách thức biến đổi của chất và vai trò biến đổi của chất.
- GV gọi 2 đến 3 HS phát biểu ý kiến về câu hỏi thứ nhất.
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận
* GV cần lưu ý cho HS: Khi chất đổi gọi là bước nhảy, lâu nay thường gọi là nhảy vọt, SGK dùng từ là sự chuyển hóa. Trong các hình thức của bước nhảy có hình thức bước nhảy dần dần. GV cần lấy và phân tích một vài ví dụ để HS hiểu thêm về bước nhảy dần dần.
- GV tiếp tục mời 2 đến 3 HS trình bày ý kiến về câu hỏi thứ 2.
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận.
- HS suy nghĩ và nêu khái niệm chất.
- HS cả lớp thảo luận, trao đổi câu hỏi:
Qua ví dụ về sự biến đổi Nước thành Nước đá, hoặc hình chữ nhật thành hình vuông đã nêu trên theo em:
1 Sự biến đổi về lượng có gì khác so với sự biến đổi về chất?
2. Sự biến đổi về chất có vai trò gì? a. Chất
- Là khái niệm dùng để chỉ những thuộc tính cơ bản, vốn có của sự vật, hiện tượng, tiêu biểu cho sự vật và hiện tượng đó, phân biệt nó với các sự vật và hiện tượng khác.
b. Cách thức biến đổi của chất
+ Về thời gian: chất biến đổi sau
+ Về nhịp độ: chất biến đổi nhanh chóng (đột biến)
+ Hướng biến đổi: nhảy vọt (bước nhảy)
c. Vai trò biến đổi của chất
- Chất dổi là kết thúc một giai đoạn biến đổi của lượng, chất mới ra đời thay thế chất cũ, sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ. Đay là điểm nút trong quá trình vận động liên tục của các sự vật và hiện tượng.
4. Củng cố, luyện tập (5')
- Giáo viên yêu cầu HS đọc phần III - TƯ LIỆU THAM KHẢO, SGK trang 32 và đọc đoạn văn (Câu 4 phần IV - CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP) TRANG 33.
- Hướng dẫn HS thực hiện bài tập 3, 5 SGK trang 33.
5. Hoạt động nối tiếp (1')
- GV yêu cầu HS: + Học bài cũ và tìm hiểu bài 6
6. Nhận xét đánh giá tiết học (1')
VI. GỢI Ý KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ (1')
- Có thể dùng câu hỏi 2 SKG, trang 33 để làm câu hỏi kiểm tra.
Năm học: 2006 - 2007 BÀI 6
Học kỳ: I KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
Tuần thứ: 9 SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Học xong bài này, học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm phủ định, phủ định biện chứng và phủ định siêu hình
- Biết được phát triển là khuynh hướng chung của sự vật và hiện tượng
2. Về kĩ năng:
- Liệt kê được sự khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình
- Mô tả được hình "xoắn ốc" của sự phát triển.
3. Về thái độ
- Phê phán thái độ phủ định sạch trơn quá khứ hoặc kế thừa thiếu chọn lọc đối với cái cũ
- Ủng hộ cái mới, bảo vệ cái mới, cái tiến bộ.
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN, TRỌNG TÂM
1. Kiến thức cơ bản:
- Phủ định biện chứng
2. Kiến thức trọng tâm
- Khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. PPDH: Giảng giải, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm
2. HTTCDH: Làm việc cá nhân, nhóm nhỏ
IV. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Tham khảo SGV GDCD 10 (Không phân ban), SGV Triết học10 (Ban khoa học xã hội), hướng dẫn học Triết học 12 (Ban khoa học xã hội).
2. Học sinh: Tìm hiểu SGK
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ (5')
Câu hỏi :
2. Giới thiệu bài (2')
Để tạo tâm thế, dẫn dắt HS tham gia bài học, GV có thể giới thiệu chuyển tiếp bài như phần MỞ ĐẦU BÀI HỌC của SGK trang 29.
3. Tiến trình tổ chức tiết học:
Hoạt động của Thầy và Trò Kiến thức cơ bản
HOẠT ĐỘNG 1 (7')
TÌM HIỂU KHÁI NIỆM PHỦ ĐỊNH VÀ PHỦ ĐỊNH
SIÊU HÌNH I. Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình
- Bằng phương pháp đàm thoại GV hỏi HS
- GV nhận xét và kết luận chung về phủ định và giới thiệu có 2 quan niệm cơ bản về phủ định: phủ định biện chứng và phủ định siêu hình.
- GV nêu một số ví từ đó dẫn dắt HS đến với khái niệm phủ định siêu hình
Ví dụ: - Con người dùng hóa chất độc hại tiêu diệt sinh vật.
- Mưa xít làm hại mùa màng
- Gió bão làm đỗ cây cối... - HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi:
Em hiểu thế nào là phủ định? - Phủ định là xóa bỏ sự tồn tại của sự vật, hiện tượng nào đó.
a. Phủ định siêu hình
- Là sự phủ định được diễn ra do sự tác động từ bên ngoài, cản trở hoặc xóa bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật.
HOẠT ĐỘNG 2 (14' )
THẢO LUẬN LỚP TÌM HIỂU VỀ PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG
b. Phủ định biện chứng
- GV yêu cầu HS cả lớp đọc SGK, sau đó trao đổi, thảo luận các câu hỏi
- GV gọi 3 đến 4 HS trình bày ý kiến
- GV ghi ý kiến của HS lên bảng phụ.
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận từng vấn đề
* GV cần phân tích rõ các ví dụ ở SGK trang 35 và 36 để giúp HS liên hệ kiến thức đã học: quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng-chất. Từ đó đẫn dắt HS đến với các đặc trưng của phủ định biện chứng.
- GV yêu cầu HS nêu thêm một số ví dụ
- GV xem xét những ví dụ HS nêu, phân tích thêm để làm rõ nội dung bài học. - HS cả lớp trao đổi, thảo luận các câu hỏi sau:
1. Phủ định biện chứng khác với phủ định siêu hình ở điểm nào?
2. Phủ định biện chứng có những đặc trưng cơ bản nào?
- HS nêu ví dụ theo sự hiểu biết của mình về vấn đề đang học - Là sự phủ định được diễn ra do sự phát triển của bản thân sự vật và hiện tượng, có kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật và hiện tượng cũ để phát triển sự vật và hiện tượng mới.
* Đặc trưng của phủ định biện chứng:
- Tính khách quan: Nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân của sự vật, hiện tượng
- Tính kế thừa: Cái mới ra đời chỉ gạt bỏ những yếu tố tiêu cực, lỗi thời của cái cũ, đồng thời giữ lại những yếu tố tích cực để phát triển cái mới.
HOẠT ĐỘNG 3 (10')
TÌM HIỂU KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN HƯỢNG 2. Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
- GV yêu cầu 1 HS đọc to phần 2, SKG trang 36 (từ đầu đến "...ba mươi lần").
- Sau khi HS đọc SGK, GV giải thích ví dụ từ SGK đồng thời phân tích thêm một số ví dụ khác để giúp HS hiểu khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng là vận động đi lên, cái mới ra đời, kế thừa và thay thế cái cũ. Sự phủ định diễn ra liên tục, tạo nên khuynh hướng tất yếu cho sự phát triển.(GV vừa phân tích ví dụ vừa vẻ sơ đồ ). 0Sau đó GV yêu cầu HS tìm ví dụ minh họa.
* GV cần lưu ý cho HS: Cái mới ra đời không đơn giản , dễ dàng, mà phải trải qua sự đầu tranh giữa cái mới và cái cũ, cái tiến bộ và cái lạc hậu. Đôi khi cái mới tạm thời bị thất bại, bị cái cũ, cái lạc hậu lấn át nhưung theo quy luật chung cuối cùng, cái mới sẽ chiến thắng. Từ đó GV yêu cầu HS rút ra bài học kinh nghiệm. - HS đọc SGK
- Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng là vận động đi lên, cái mới ra đời, kế thừa và thay thế cái cũ nhưng mở trình độ ngày càng cao hơn, hoàn thiện hơn.
* Bài học:
- Không nên ảo tưởng về sự ra đời dễ dàng của cái mới
- Ủng hộ cái mới, vững tin về sự tất thắng của cái mới.
4. Củng cố, luyện tập (4')
- Giáo viên yêu cầu HS đọc phần III - TƯ LIỆU THAM KHẢO, SGK trang 37
- Hướng dẫn HS thực hiện bài tập 1, 2, 3, 5 SGK trang 33.
5. Hoạt động nối tiếp (1')
- GV yêu cầu HS: + Học bài cũ và ôn tập kiến thức cac bài đã học để chuẩn bị kiểm tra giữa kỳ.
6. Nhận xét đánh giá tiết học (1')
VI. GỢI Ý KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ (1')
- GV gợi ý cho HS cách làm bài kiểm tra: Đề kiểm tra gồm 2 phần: trắc nghiệm và tự luận
- Nội dung kiểm tra: Từ bài 1 đến bài 6
Năm học: 2006 - 2007 KIỂM TRA GIỮA KỲ I
Học kỳ: I (1 tiết)
Tuần thứ: 10
I.Mục đích:
- Giúp HS ôn tập lại kiến thức đã học
- Qua bài kiểm tra, GV đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức của HS, phát hiện những kiến thức HS chưa hiểu. Trên cơ sở đó GV đưa ra phương pháp dạy và học phù hợp.
- Đánh giá, phân loại HS để có phương pháp dạy phù hợp với từng đối tượng HS, giám sát và giúp đỡ những HS yếu, kém.
II. Yêu cầu:
- HS chuẩn bị giấy làm bài
- GV chuẩn bị đề kiểm tra (Phân ra 2 đề chẵn, lẽ)
III. Đề kiểm tra và đáp án:
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ I
MÔN: GDCD
Thời gian: 45'
ĐỀ A
I. Phần trắc nghiệm (7,5 điểm): Hãy chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 1. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học gồm có
A. Hai mặt B. Hai vấn đề
C. Hai nội dung D. Hai câu hỏi
Câu 2. Trong triết học duy vật biện chứng, thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
A. Thống nhất hữu cơ với nhau B. Tách rời nhau
C. Tồn tại bên cạnh nhau D. Bài trừ nhau
Câu 3. "Sự biến đổi dần dần về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất và ngược lại" đã chỉ ra:
A. Cách thức của sự phát triển B. Khuynh hướng của sự phát triển
C. Nguồn gốc của sự phát triển D. Xu hướng của sự phát triển
Câu 4. Theo nghĩa rộng, toàn bộ thế giới vật chất là
A. Giới tự nhiên B. Xã hội nói chung
C. Xã hội loài người D. Cả tự nhiên và tinh thần.
Câu 5. Con người chỉ có thể tồn tại
A. Trong môi trường tự nhiên B. Ngoài môi trường tự nhiên
C. Bên cạnh giới tự nhiên D. Không cần tự nhiên
Câu 6. Sự vận động của thế giới vật chất là
A. Do một thế lực thần bí quy định B. Do thượng đế quy định
C. Qúa trình mang tính chủ quan D.Qúa trình mang tính khách quan
Câu 7. Đối với các sự vật và hiện tượng, vận động được coi là
A. Thuộc tính vốn có B. Là phương thức tồn tại
C. Cách thức phát triển D. A và B
Câu 8. Sự tồn tại và phát triển của giới tự nhiên
A. Do thượng đế quy định B. Tuân theo ý muốn chủ quan của con người
C. Không theo quy luật nào D. Tuân theo những quy luật khách quan
Câu 9. Các mặt đối lập được coi là đấu tranh với nhau khi chúng
A. Tương tác với nhau B. Đối đầu với nhau
C. Xung đột, tiêu diệt nhau D. Tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau
Câu 10. Khi nói đến mặt đối lập của mâu thuẫn là nói đến những mặt đối lập đang cùng tồn tại trong
A. Hai sự vật, hiện tượng khác nhau B. Hai sự vật, hiện tượng giống nhau
C. Nhiều sự vật, hiện tượng khác D. Một sự vật, hiện tượng cụ thể
Câu 11. Triết học nghiên cứu những vấn đề
A. Chung của thế giới B. Lớn của thế giới
C. Chung nhất, phổ biến nhất của thế giới D. Lớn nhất của thế giới
Câu 12. Triết học là môn học về
A. Những quy luật B. Những nguyên lý
C. Phương pháp luận D. Thế giới quan và phương pháp luận
Câu 13. Triết học Mác-Lênin cho rằng: vận động là mọi sự
A. Biến đổi nói chung B. Biến hóa nói chung
C. Phát triển nói chung D. A hoặc B
Câu 14. Quan niệm cho rằng: vật chất có trước ý thức và vật chất quyết định ý thức, được gọi là thế giới quan
A. Duy tâm B. Duy vật
C. Thần thoại D. Tôn giáo
Câu 15. Trong triết học duy vật biện chứng, thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
A. Tồn tại bên cạnh nhau B. Tách rời nhau
C. Thống nhất hữu cơ với nhau D. Bài trừ nhau
II. Phần tự luận (2,5 điểm):
Câu hỏi: Lượng là gì ? Em hãy nêu một vài ví dụ nói lên sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất trong quá trình học tập và rèn luyện của bản thân ?
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ I
MÔN: GDCD
Thời gian: 45' ĐỀ B
I. Phần trắc nghiệm (7,5 điểm): Hãy chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 1. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được coi là vấn đề cơ bản của
A. Triết học B. Các hệ thống thế giới quan
C. Phương pháp luận D. A hoặc B
Câu 2. Quan niệm cho rằng: vật chất có trước ý thức và vật chất quyết định ý thức, được gọi là thế giới quan
A. Duy tâm B. Duy vật
C. Thần thoại D. Tôn giáo
Câu 3. Giới tự nhiên là
A. Tất cả những gì tự có B. Do con người tạo ra
C. Do thần thánh tạo ra D. Những gì ở bên ngoài con người
Câu 4. Trong triết học duy vật biện chứng, thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
A. Tồn tại bên cạnh nhau B. Tách rời nhau
C. Thống nhất hữu cơ với nhau D. Bài trừ nhau
Câu 5. Triết học Mác-Lênin cho rằng: vận động là mọi sự
A. Biến đổi nói chung B. Biến hóa nói chung
C. Phát triển nói chung D. A hoặc B
Câu 6. Căn cứ vào phạm vi ứng dụng, phương pháp luận của triết học là
A. Phương pháp luận chung B. Phương pháp luận biện chứng
C. Phương pháp luận riêng D. Phương pháp luận chung nhất
Câu 7. Để nhận thức về thế giới một cách đúng đắn, trong quan niệm của mỗi người cần phải có
A. Thế giới quan duy vật B. Phương pháp luận biện chứng
C. Sự thống nhất giữa PP luận D.Sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật
biện chứng và PP luận siêu hình và PP luận biện chứng
Câu 8. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.
A. Kết luận trên là sai lầm B. Kết luận trên không hợp lý
C. Kết luận trên không đúng D. Kết luận trên là đúng
Câu 9. Khuynh hướng tất yếu của quá trình phát triển là
A. Cái sau thay thế cái trước B. Cái mới thay thế cái cũ
C. Cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu D. B và C
Câu 10. Các mặt đối lập được coi là thống nhất khi chúng
A. Cùng tồn tại trong một sự vật B. Liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau
C. Hợp lại thành một khối D. Liên hệ gắn bó, làm tiền đề cho nhau
Câu 11. Đối với các sự vật và hiện tượng, vận động được coi là
A. Thuộc tính vốn có B. Là phương thức tồn tại
C. Cách thức phát triển D. A và B
Câu 12. "Sự biến đổi dần dần về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất và ngược lại" đã chỉ ra:
A. Cách thức của sự phát triển B. Khuynh hướng của sự phát triển
C. Nguồn gốc của sự phát triển D. Xu hướng của sự phát triển
Câu 13. Qúa trình phát triên của các sự vật và hiện tượng diễn ra một cách
A. Quanh co, phức tạp B. Đơn giản, thẳng tắp
C. Từ từ, thận trọng D. Không đồng đều
Câu 14. Các mặt đối lập được coi là đấu tranh với nhau khi chúng
A. Tương tác với nhau B. Đối đầu với nhau
C. Xung đột, tiêu diệt nhau D. Tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau
Câu 15. Các mặt đối lập được coi là thống nhất với nhau khi chúng
A. Tương tác với nhau B. Liên hệ gắn bó, làm tiền đề tồn tại cho nhau
C. Thống nhất với nhau D. Tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau
II. Phần tự luận (2,5 điểm):
Câu hỏi: Chúng ta luôn đổi mới phương pháp học tập. Theo em, đó có phải là yêu cầu của phủ định biện chứng không? Vì sao?
ĐÁP ÁN
THI HỌC KỲ I - LỚP 10
ĐỀ A
I. Phần trắc nghiệm (7,5 điểm): Hãy chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 1 A Câu 9 D
Câu 2 A Câu 10 D
Câu 3 A Câu 11 C
Câu 4 A Câu 12 D
Câu 5 A Câu 13 D
Câu 6 D Câu 14 B
Câu 7 D Câu 15 C
Câu 8 D
II. Phần tự luận (2,5 điểm):
Lượng là khái niệm dùng để chỉ những thuộc tính cơ bản, vốn có của sự vật và hiện tượng biểu thị trình độ phát triển (cao, thấp), quy mô (lớn, nhỏ), tốc độ vận động (nhanh, chậm), số lượng (ít, nhiều)... của sự vật và hiện tượng
Một vài ví dụ nói lên sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất trong quá trình học tập và rèn luyện của bản thân
+ Quá trình tích lũy kiến thức dần dần trong học tập từ những năm học cấp II (sự biến đổi về lượng). Thi đỗ vào cấp III (điểm nút), trở thành học sinh THPT (sự biến đổi về chất).
ĐÁP ÁN
THI HỌC KỲ I - LỚP 10
ĐỀ B
I. Phần trắc nghiệm (7,5 điểm): Hãy chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 1 A Câu 9 D
Câu 2 A Câu 10 D
Câu 3 A Câu 11 C
Câu 4 A Câu 12 D
Câu 5 A Câu 13 A
Câu 6 D Câu 14 B
Câu 7 D Câu 15 C
Câu 8 D
II. Phần tự luận (2,5 điểm):
Chúng ta luôn đổi mới phương pháp học tập, đó là yêu cầu của phủ định biện chứng
Vì :
+ Phủ định biện chưúng là sự phủ định diễn ra do sự phát triển của bản thân sự vật và hiện tượng, có kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật hiện tượng cũ để phát triển sự vật hiện tượng mới cao hơn.
+ Luôn đổi mới phương pháp học tập đó là một yêu cầu tất yếu, khách quan, làm tiền đề cho sự phát triển.
+ Đổi mới phương pháp học tập nhưng phải có tính kế thừa: chỉ gạt bỏ những yếu tố tiêu cực, lỗi thời của cái cũ như phương pháp học vẹt, học tủ, học lệch, phương pháp học thụ động: thầy đọc trò ghi... Đồng thời giữ lại những yếu tố tích cực, còn thích hợp của cái cũ để phát triển cái mới cao hơn.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top