123456

ĐỀ CƯƠNG MÔN QLHCNN VÀ QL NGÀNH GD-ĐT

Câu 1: QLHCNN là gì? Nêu các yếu tố cơ bản của nền HCNN, giải thích các tính chất của nền HCNN.

a.Quản lí hành chính nhà nước:

- Quản lí là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp, chỉ huy, tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra, xử lí đối với các quy tắc xã hội và hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật đạt được mục đích đề ra của tổ chức, đúng với với ý chí của nhà quản lý.

- Xã hội càng phát triển thì vai trò càng lớn, nội dung quản lí càng nhiều, càng phức tạp.

- Quản lí nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước, là tổng thể về thể chế pháp luật, quy tắc về tổ chức cán bộ của bộ máy nhà nước, có trách nhiệm quản lí công việc hàng ngày của nhà nước, do tất cả các cơ quan nhà nước có tư cách pháp nhân, công quyền tiến hành, bằng các văn bản qui phạm pháp luật, để thực hiện chức vụ, quyền hạn mà nhà nước giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân.

- Quản lí hành chính nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang tính nhà nước bằng nhiều biện pháp tới các chủ thể để thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở pháp luật.

- Nền hành chính nhà nước là 1 tổng thể, hệ thống tổ chức nhà nước bao gồm bộ máy nhân sự và bộ máy nhà nước về tổ chức, cơ chế hoạt động, có chức năng thực thi quyền hành pháp bằng hoạt động quản lí hành chính nhà nước.

b.Các yếu tố cơ bản của nền HCNN:

- Hệ thống thể chế quản lí xã hội theo pháp luật bao gồm Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh.

- Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy từ Trưng ương dến cơ sở.

- Đội ngũ cán bộ công chức và hệ thống Công vụ.

c.   Các tính chất của nền HCNN:

- Nền HCNN lệ thuộc vào chính trị.

- QLHCNN mang tính pháp luật.

+ Nhà nước phải nắm luật, dựa vào Luật mà hoạt động.

+ Mỗi quyết định phải phù hợp pháp luật. QLHCNN cùng với pháp luật mang tính cưỡng chế.

+Mọi cơ quan, tổ chức xã hội, công dân phải tuân thủ luật hành chính.

+Tính thường xuyên ổn định và thích nghi.

+Vì QLHC là 1 nghề đòi hỏ tính cẩn thận, chuyên môn hóa.

+Có hệ thống tập trung dân chủ, thứ bậc chặt chẽ, xây dựng từ TW đến cơ sở.

- Hoạt động QLHCNN mang tính không vụ lợi.

- Hoạt động QLHCNN mang tính nhân đạo: vì con người, tôn trọng lợi ích của con người.

Câu 2: Nêu các công cụ QLHCNN. Quyết định QLHCNN là gì? Các tính chất, yêu cầu và qui trình ra quyết định quản lí HCNN.

a-Công cụ QLHCNN:

-Công sở:

+Trụ sở làm việc của cơ quan HCNN; là nơi lãnh đạo cao cấp, nhân viên thực thi nhiệm vụ; là nơi giao tiếp, đối nội, đối ngoại; là nơi tiếp nhận thông tin đầu vào, nơi ban hành quyết định hành chính dể giải quyết công việc hàng ngày, điều chỉnh quan hệ xã hội cũng như hoạt động của công dân.

+Công sở phải có tên rõ ràng và phải treo quốc kì trong những ngày làm việc.

-Công vụ:

+Là loại lao động mang tính quyền lực pháp lí, được thực thi bởi đội ngũ công chức, nhằm thực hiện các chính sách của Nhà nước. Đây là dạng lao động chủ yếu của công- viên chức.

+Chủ thể: Công- viên chức.

+Lao động: gián tiếp, không làm ra của cải, nhằm đảm bảo duy trì trật tự xã hội.

+Nguyên tắc hoạt động:

.Phục vụ nhân dân vô điều kiện.

.Tập trung dân chủ, kế hoạch hóa, pháp chế.

-Công chức:

+Là những công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm, giữ 1 công việc thường xuyên trong 1 công sở Nhà nước từ TW đến địa phương, ở trong hoặc ngoài nước, được xếp vào 1 ngạch, được hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách Nhà nước.

+Phân loại:

.Theo trình độ đào tạo: Loại A: Tốt ngiệp Đại học trở lên; B: TN Trung cấp, Cao đẳng; C: TN Sơ cấp; D: không được đào tạo.

.Theo vị trí công tác: lãnh đạo, tham mưu, thừa hành, chuyên môn nghiệp vụ.

-Công sản: Là tài sản của trụ sở như: vốn, Ngân sách, kinh phí, điều kiện, phương tiện vật chất…

b-Quyết định QLHCNN:

-Định nghĩa: Là hành vi của cơ quan HCNN hoặc tổ chức ủy quyền nhằm đưa ra các quy định chung hoặc tình trạng pháp lí cụ thể, cá biệt riêng cho công dân hoặc 1 tập thể công dân.

-Tính chất:

+Mang tính ý chí, quyền lực Nhà nước, thể hiện ý chí của cơ quan có thẩm quyền.

+Những đối tượng bị điều chỉnh phải tuân theo vô điều kiện nếu không sẽ phải chịu mọi tổn hại do bị cưỡng chế.

+Tính pháp lý: thể hiện ở hiệu quả khi thi hành quyết định vào xã hội; có thể làm xảy ra hoặc chấm dứt 1 mối quan hệ nào đó.

+Tính giới luật: Các quyết định phải dựa trên cơ sở của Luật, phải phù hợp với Luật, cấp trên…

-Yêu cầu: Các quyết định phải đúng đường lối của Đảng, phải phù hợp với pháp luật, phải bảo đảm pháp chế, đúng thẩm quyền do pháp luật qui định, phải đảm bảo sự hợp lý, đáp ứng yêu cầu xã hội, có tính khả thi, kịp thời, nhất quán.

-Qui trình ra quyết định QLHCNN:

+Giai đoạn 1: Ban hành quyết định:

.Điều tra, nghiên cứu, thu thập, xử lí thông tin.

.Soạn thảo quyết định.

.Thông qua quyết định.

.Ra quyết định.

+Giai đoạn 2: Tổ chức thực hiện quyết định:

.Triển khai quyết định đến đối tượng được quản lí.

.Tổ chức lực lượng thực hiện quyết định.

.Xử lí thông tin kịp thời để điều chỉnh.

+Giai đoạn 3: Kiểm tra việc thực hiện quyết định:

.Định chế độ kiểm tra, thông báo.

.Thực hiện hình thức kiểm tra, xử lí kết quả kiểm tra.

+Giai đoạn 4: Tổng kết, đánh giá.

Câu 3:Trình bày những nghĩa vụ và quyền lợi của công chức, những việc Cán bộ Công chức không được làm trong Luật CBCC 2008.

Mục 1: NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân

1.Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.

2.Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

3.Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

4.Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ

1.Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2.Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.

3.Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4.Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.

5.Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

6.Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu

Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

1.Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

2.Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;

3.Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

4.Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;

5.Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

6.Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Mục 2: QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức đượcbảo đảm các điều kiện thi hành công vụ

1.Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.

2.Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.

3.Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4.Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

5.Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.

Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương

1.Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

2.Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Mục 4: NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM

Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ

1.Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.

2.Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.

3.Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.

4.Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước

1.Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.

2.Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.

3.Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.

Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm 

Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

Câu 4: Trình bày tiêu chuẩn công chức. Nêu tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ của GV THCS. Liên hệ quy định chuẩn nghề nghiệp của GV THCS hiện nay.

a-Tiêu chuẩn công chức:

-TCCC là những yêu cầu cụ thể có tính nguyên tắc về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức… của người công chức theo những tiêu chí nhất định đối với từng ngành nghề riêng biệt.

-TCCC có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng cán bộ công chức, là nội dung quan trọng cho cán bộ công chức căn cứ vào đó làm mục tiêu phấn đấu.

-Yêu cầu có tính nguyên tắc: Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của từng mục tiêu cách mạng, của từng giai đoạn để đổi mới.

-Tiêu chuẩn chung:

+Phải có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc, CNXH, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

+Phải “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”, không tham nhũng và kiên quyết chống tham nhũng.

+Có ý thức kỉ luật, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với dân, được dân tín nhiệm.

+Có hiểu biết về lí luận chính trị, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có trình độ văn hóa chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

-Tiêu chuẩn cụ thể:

+Tiêu chuẩn về nhân thân: Là công dân VN, có sức khoae và phải bảo đảm các yếu tố của quyền công dân, không có tiền án,…

+Về phẩm chất đạo đức:

.Phải có lập trường chính trị đúng đắn, kiên định đường lối của Đảng, chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước, qui định của xã hội; thực hiện tốt nếp sống văn minh, quan tâm đến gia đình, tập thể.

.Có đạo đức nghề nghiệp, tuân thủ qui phạm, danh dự nghề nghiệp, bảo vệ danh dự quốc gia.

+Về năng lực: Phải có hiểu biết chung về lĩnh vực mình phụ trách, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trình độ quản lí, khả năng ứng xử…

+Về tuổi: công dân từ 18à dưới 60 (nam) hoặc dưới 55 (nữ), có đủ thời gian công tác liện tục, đủ chuẩn về kinh tế và kinh nghiệm.

+Người công chức phải được đào tạo cơ bản theo đúng ngành nghề, có trình độ, kiến thức chuyên ngành và năng lực chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của chức danh đã đảm nhiệm; đoàn kết, hợp tác trong công tác và ý thức kỉ luật nghiêm; chủ động, chịu khó để hoàn thành nhiệm vụ.

b-Tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ của GV THCS:

-Chức trách: là công chức chuyên môn, chuyên trách giảng dạy và giáo dục ở trường THCS công lập.

-Nhiệm vụ cụ thể:

+Dạy các môn học theo mục tiêu chương trình, kế hoạch đào tạo, các lớp học thực hiện đầy đủ các quy chế chuyên môn.

+Hình thành các công trình bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn, đảm nhiệm các hoạt động giáo dục, phải nêu cao đạo đức, phẩm chất của giáo viên, tham gia công tác xã hội.

+Hiểu biết: phải nắm được các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, tiêu chuẩn của ngành, mục tiêu của bậc học, kiến thức cơ bản, phương pháp dạy học, tâm lý lứa tuổi của HS, tình hình bộ môn mà mình dạy.

+Trình độ: yêu cầu tốt nghiệp CĐSP trở lên, nếu tốt nghiệp các trường Đại học thì phải có chứng chỉ sư phạm.

-Giáo viên cao cấp THCS:

+Là công chức chuyên môn cao nhất của bậc học, chuyên trách giảng dạy, giáo dục ở THCS.

+Thực hiện giảng dạy các bộ môn được phân công, trực tiếp giảng dạy các lớp đặc biệt.

+Là người chủ trì, ra đề thi HSG bộ môn, kiểm tra chất lượng bộ môn cấp quận, huyện.

+Là người phát hiện, bồi dưỡng học sinh bộ môn:

.Tổ chức chủ trì, soạn thảo chuyên đề môn học, bồi dưỡng giáo viên.

.Chủ trì tổng kết, soạn thảo các chuyên đề sư phạm, tâm lý học sinh, tham gia bồi dưỡng giáo viên trong quận, huyện.

.Tham gia kiểm tra, thanh tra giảng dạy, chủ trì việc xây dựng và quản lý phòng thí nghiệm nhà trường; hướng dẫn, kiểm tra đánh giá thực tập sư phạm của sinh viên, làm giáo viên chủ nhiệm.

.Là thành viên của hội đồng chấm thi để xét giáo viên dạy giỏi của bộ môn.

+Về hiểu biết:

.Phải nắm vững mục tiêu cấp học, bắt kịp quan điểm, chủ trương, chính sách của Nhà nước, các qui định của ngành.

.Phải hiểu biết sâu sắc kiến thức cơ bản về chuyên môn.

.Phải có kĩ năng giảng tốt, phương pháp giáo dục, phải nắm chắc tâm lý lứa tuổi, tình hình học sinh, biết phối hợp tập thể cá nhân trong và ngoài Nhà trường.

+Trình độ:

.Đại học sư phạm, nếu Đại học khác phải có chứng chỉ sư phạm, phải có chứng chỉ B ngoại ngữ.

.Phải có thâm niên công tác ở ngạch giáo viên 9 năm trở lên, phải có công trình chuyên đề cải tiến chuyên môn dược cấp tỉnh, thành phố công nhận, là giáo viên dạy giỏi cấp quận, huyện trở lên.

c-Chuẩn nghề nghiệp của GV HCS hiện nay:

Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị

Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội;chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.

Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp

Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.

Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh

Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.

Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp

Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.

Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong

Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.

Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục

Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục

Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.

Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục

Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.

Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học

Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học  

Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.

Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học  

Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.

Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học

Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học.

Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học

Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh.

Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học

Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.

Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập 

Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.

Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học  

Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.

Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh  

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.

Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục

Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục

Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học  

Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.

Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục   

Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.

Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng  

Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng.

Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục   

Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.

Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh   

Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh.

Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội

Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng  

Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường.

Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội   

Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.

Điều 9. Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp

Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện  

Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.

Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục    

Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.

Câu 5: Nêu những quan điểm chỉ đạo sự nghiệp đổi mới phát triển GD- ĐT trong Nghị quyết TW 2 khóa VIII của ĐCSVN. Trình bày kết quả đạt được sau 12 năm thực hiện Nghị quyết TW 2 khóa VIII trong thông báo kết luật của Bộ Chính trị ĐCSVN.

a-Những quan điểm chỉ đạo sự nghiệp đổi mới phát triển GD- ĐT:

Những quan điểm chỉ đạo sự nghiệp đổi mới phát triển GD- ĐT qua các kì thi Đại học và qua các hội nghị TW Đảng:

- GD- ĐT là quốc sách hàng đầu (hội nghị TW IV- khóa VII)

Hội nghị TW II- khóa VIII: “Thực sự coi GD- ĐT là quốc sách hàng đầu, nhận thức sâu sắc GD- ĐT cùng với khoa học- công nghệ là nhân tố quyết định sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội… Thực hiện các chính sách ưu tiên, ưu đãi với GD- ĐT, đặc biệt là chính sách tiền lương, có giải pháp mạnh mẽ để phát triển GD”.

- GD- ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước, toàn dân: Đây là tư tưởng xã hội hóa GD của Đảng, trong đó thể hiện rõ yêu cầu: Toàn dân học tập, toàn dân chăm lo cho GD.

- Phát triển GD- ĐT gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, với tiến bộ của khoa học- công nghệ và củng cố quốc phòng- an ninh

Hội nghị TW II- khóa VIII: Phát triển GD- ĐT gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Coi trọng cả 3 mặt, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả. Thực hiện GD kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn vơi thực tế, học gắn với hành, Nhà trường gắn liền với GĐ- XH.

- Thực hiện công bằng xã hội trong GD:

Hội nghị TW II- khóa VIII: “Thực hiện công bằng xã hội trong GD- ĐT, tạo điều kiện để ai cũng được học hành, người nghèo được nhà nước và cộng đồng giúp đỡ, tạo điều kiện cho học hành, bảo đảm cho người giỏi phát triển tài năng”.

- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo:

Giữ vững vai trò nòng cốt của trường công lập đi đôi với đa dạng hóa các loại hình đào tạo trên cơ sở:

.Nhà nước quản lí nội dung, qui chế học, thi cử, văn bằng, tiêu chuẩn giáo viên, tạo cơ hội cho mọi người có thể lựa chọn cách học phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của mình.

.Phát triển các trường bán công, dân lập ở những nơi có điều kiện.

.Từng bước mở cửa các trường tư thục ở một số bậc học (mầm non, THPT, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, Đại học…).

.Mở rộng các hình thức đào tạo không tập trung, đào tạo từ xa.

.Từng bước hiện đại hóa các hình thức giáo dục.

- Xây dựng nền GD có tính nhân dân, dân tộc, hiện đại theo định hướng XHCN:

Nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản xác định vì con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH; có đạo đức trong sáng, ý chí kiên cường xây dựng bảo về Tổ quốc, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc; có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người VN; có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại; có tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành giỏi; có tác tác phong công nghiệp; có tính tổ chức kỉ luật; có sức khỏe, là những người thừa kế, xây dựng CNXH; “vừa hồng vừa chuyên” như lời Bác Hồ.

a-Kết quả đạt được sau 12 năm thực hiện Nghị quyết TW 2 khóa VIII:

- Ưu điểm:

+ Giáo dục và đào tạo đã giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong nội dung, chương trình và các chính sách giáo dục. Đã phát huy được những ảnh hưởng tích cực, hạn chế được tiêu cực của cơ chế thị trường, khuynh hướng thương mại hoá trong giáo dục. Công bằng xã hội trong giáo dục được cải thiện, đặc biệt đối với trẻ em gái, người dân tộc thiểu số và con em các gia đình nghèo, các đối tượng bị thiệt thòi trong xã hội ngày càng được chú trọng. Giáo dục ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa tiếp tục phát triển. Các trường công lập đã giữ được vai trò nòng cốt trong phổ cập giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, các trường ngoài công lập phát triêể nhanh về số lượng. Việc phát triển giáo dục và đào tạo gắn với phát triển kinh tế - xã hội, khoa học – công nghệ có bước tiến bộ.

+ Hệ thống giáo dục quốc dân được hoàn thiện hơn với các cấp, bậc học, trình độ đào tạo, các loại hình và phương thức giáo dục. Quy mô giáo dục tăng nhanh, nhất là ở bậc đại học và đào tạo nghề. Mạng lưới cơ sở giáo dục được mở rộng đến hầu hết các xã, phường, thị trấn trong toàn quốc. Cả nước đã hoàn thành công tác xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000. Đến tháng 12-2008, đã có 43/63 tỉnh, thành phố hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, 46/63 tỉnh, thành phố hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, một số nơi đang thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông.

+ Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, giáo trình ở phổ thông, dạy nghề và đại học đang được tích cực thực hiện, góp phần làm cho chất lượng giáo dục trên một số mặt chuyển biến theo hướng tốt dần. Kiến thức và kỹ năng của học sinh, sinh viên có tiến bộ, tiếp cận với phương pháp học tập mới. Chất lượng đào tạo sau đại học, đại học, đào tạo nghề ở một số ngành đã được nâng lên.

+ Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục tăng nhanh, đạt chỉ tiêu đề ra. Việc huy động nguồn lực trong xã hội đầu tư cho giáo dục thông qua chủ trương xã hội hoá đạt hiệu quả khá. Các nguồn lực đầu tư cho giáo dục ngày càng được kiểm soát và tăng dần hiệu quả sử dụng.

+ Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, đã có những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp giáo dục.

+ Có được những kết quả trên trong hoàn cảnh đất nước còn nhiều khó khăn là do sự nỗ lực không ngừng của toàn Ðảng, toàn dân ta, sự đóng góp to lớn của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

- Khuyết điểm:

+ Giáo dục và đào tạo chưa thật sự là quốc sách hàng đầu. Mặc dù được tăng đầu tư tài chính nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao; công tác tổ chức, cán bộ, chế độ, chính sách chậm đổi mới. Chất lượng giáo dục còn thấp và không đồng đều giữa các vùng, miền; quan tâm đến phát triển số lượng nhiều hơn chất lượng. Năm năm gần đây, việc cho phép thành lập mới các trường cao đẳng, đại học có phần dễ dãi, trong khi các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và đội ngũ giảng viên không đảm bảo, dẫn đến chất lượng đào tạo thấp, nhất là các trường ngoài công lập và các trường của địa phương. Hệ thống giáo dục thiếu đồng bộ, chưa liên thông, mất cân đối giữa các cấp học, ngành học, cơ cấu, trình độ, ngành nghề, vùng, miền. Việc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống, về truyền thống văn hoá, lịch sử dân tộc, về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ công dân cho học sinh, sinh viên chưa được chú ý đúng mức cả về nội dung và phương pháp; giáo dục phổ thông mới chỉ quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng mức đến “dạy người”, kỹ năng sống và “dạy nghề” cho thanh thiếu niên.

+ Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa; nhà trường chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp, chưa chú trọng phát huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên; thi cử còn nặng nề, tốn kém. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở nhiều nơi chưa vững chắc.

+ Công tác quản lý giáo dục còn nhiều yếu kém và là nguyên nhân chủ yếu của nhiều yếu kém khác. Cơ chế quản lý giáo dục chậm đổi mới, chưa theo kịp sự đổi mới trên các lĩnh vực của đất nước. Đạo đức và năng lực của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục còn thấp. Công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu.

+ Chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục còn bất cập, chưa đề ra được những giải pháp kịp thời, có hiệu quả để khắc phục hạn chế, yếu kém.

+ Định hướng liên kết đào tạo với nước ngoài để xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, dân tộc, xã hội chủ nghĩa còn nhiều lúng túng trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế; quản lý sinh viên Việt Nam đang theo học ở nước ngoài còn rất lỏng lẻo.

+ Một số ngành, địa phương chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về công tác xã hội hóa giáo dục, làm hạn chế khả năng thu hút các nguồn lực để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo và giải quyết những khó khăn đang đặt ra đối với một bộ phận nhân dân.

- Nguyên nhân:

+ Do quán triệt không đầy đủ, thiếu sự chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên trong quá trình thực hiện Nghị quyết Trung ương 2.

+ Các cơ quan chức năng chậm cụ thể hóa những quan điểm của Ðảng thành cơ chế, chính sách của Nhà nước; thiếu nhạy bén trong việc tham mưu với Ðảng về những vấn đề phức tạp mới nảy sinh; thiếu những quyết sách đồng bộ, hợp lý ở tầm vĩ mô để thúc đẩy phát triển giáo dục; một số chính sách về giáo dục còn chủ quan, duy ý chí, xa thực tế, thiếu sự đồng thuận của xã hội.

+ Tư duy giáo dục chậm đổi mới, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước, trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

+ Những tác động mặt trái của cơ chế thị trường và những khó khăn của đất nước đã ảnh hưởng nhiều đến sự nghiệp phát triển giáo dục.

+ Tâm lý khoa cử, bằng cấp vẫn chi phối nặng nề việc học và thi cử.

+ Đầu tư cho giáo dục còn thấp, trong khi nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng cao nhưng chậm đổi mới cơ chế, chính sách tài chính giáo dục để động viên hợp lý các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục.

Câu 6:Trình bày các nhiệm vụ, giải pháp phát triển GD đến 2020 trong thông báo kết luật của Bộ Chính trị ĐCSVN.

a-Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, mở rộng quy mô giáo dục hợp lý.

- Cần coi trọng cả ba mặt giáo dục: dạy làm người, dạy chữ, dạy nghề; đặc biệt chú ý giáo dục lý tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống, lịch sử, truyền thống văn hóa dân tộc, giáo dục về Ðảng.

+ Ngăn chặn xu hướng coi nhẹ giáo dục chính trị, tư tưởng, xa rời định hướng xã hội chủ nghĩa, các biểu hiện tiêu cực trong hoạt động giáo dục.

+ Quan tâm hơn nữa đến việc giáo dục nhân cách, kỹ năng và phương pháp làm việc; nâng cao trình độ về ngoại ngữ, tin học cho học sinh, sinh viên; phát triển năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm cho thế hệ trẻ có đủ khả năng và bản lĩnh thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của thế giới.

+ Bồi dưỡng cho thanh thiếu niên lòng yêu nước nồng nàn, tự hào, tự tôn dân tộc và khát vọng mãnh liệt về xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Phát triển quy mô hợp lý cả giáo dục đại trà và mũi nhọn, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể học tập suốt đời.

+ Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, kể cả những nghề thuộc lĩnh vực công nghệ cao.

+ Mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận, huyện.

+ Triển khai tích cực các chương trình đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.

+ Kết hợp chặt chẽ việc đào tạo nghề với việc bồi dưỡng, phổ biến kiến thức kỹ thuật cho nông dân.

+ Sớm điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý về trình độ đào tạo, ngành nghề, dân tộc, vùng miền.

- Đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, thực hiện phổ cập trung học cơ sở một cách bền vững; củng cố kết quả xoá mù chữ, ngăn chặn tình trạng tái mù chữ. Làm tốt việc phân luồng, giáo dục hướng nghiệp. Phấn đấu giảm tỉ lệ học sinh lưu ban, bỏ học.

- Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho bậc học mầm non, bảo đảm hầu hết trẻ em trong độ tuổi được đi học mẫu giáo.

- Rà soát và bổ sung cơ chế, chính sách, tổ chức phát hiện, bồi dưỡng nhân tài ngay từ bậc học phổ thông, đặc biệt ở bậc đại học.

+ Khuyến khích phát triển, nâng cao chất lượng các trường trung học phổ thông năng khiếu, các lớp đào tạo cử nhân khoa học tài năng.

+ Chú trọng xây dựng một số trường, chuyên ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề đạt chuẩn khu vực và quốc tế.

+ Tăng nhanh quy mô đào tạo công nhân và cán bộ kỹ thuật lành nghề ở những lĩnh vực công nghệ cao, tiếp cận trình độ tiên tiến thế giới.

b-Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo.

- Tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, quản lý của Nhà nước, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp, vai trò của ngành giáo dục và đào tạo để phát triển sự nghiệp giáo dục.

- Ðổi mới căn bản chính sách sử dụng cán bộ theo hướng coi trọng phẩm chất và năng lực thực tế.

+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý, chú trọng quản lý chất lượng giáo dục.

+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng và giám sát các hoạt động giáo dục.

- Chấn chỉnh, sắp xếp lại hệ thống các trường đại học, cao đẳng

+ Khắc phục tình trạng thành lập mới ở những nơi, những lĩnh vực không đủ điều kiện về đội ngũ cán bộ giảng dạy, về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đầu vào của sinh viên; không duy trì các trường đào tạo có chất lượng kém.

+ Thực hiện phân cấp, tạp động lực và tính chủ động của các cơ sở giáo dục.

+ Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường đi đôi với việc hoàn thiện cơ chế công khai, minh bạch, bảo đảm sự giám sát của các cơ quan nhà nước, đoàn thể và xã hội.

+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong quản lý giáo dục ở các cấp.

- Thật sự coi trọng vai trò của khoa học giáo dục. Ðẩy mạnh nghiên cứu khoa học giáo dục, giải quyết tốt những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quá trình đổi mới giáo dục.

c-Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng.

- Ðổi mới mạnh mẽ phương pháp và nội dung đào tạo của các trường và khoa sư phạm.

+ Xây dựng một số trường sư phạm thực sự trở thành trường trọng điểm đủ sức làm đầu tàu cho cả hệ thống các cơ sở đào tạo giáo viên.

+ Tăng đầu tư cơ sở vật chất nâng cấp các trường, các khoa sư phạm.

+ Không ngừng nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.

- Chuẩn hoá trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về vật chất và tinh thần để thu hút những người giỏi làm công tác giáo dục.

d-Tiếp tục đổi mới chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục.

- Rà soát lại toàn bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông, sớm khắc phục tình trạng quá tải, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa khuyến khích đúng mức tính sáng tạo của người học; chuẩn bị kỹ việc xây dựng và triển khai thực hiện bộ chương trình giáo dục phổ thông mới theo hướng hiện đại, phù hợp và có hiệu quả.

- Ðổi mới, hiện đại hóa chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, chuyển mạnh mẽ từ đào tạo theo khả năng sang đào tạo theo nhu cầu xã hội. Thực hiện tốt đào tạo theo chế độ tín chỉ trong hệ thống giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Cải tiến và nâng cao chất lượng chương trình các môn khoa học xã hội, nhân văn, nhất là các môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Bãi bỏ tình trạng độc quyền xuất bản và phát hành sách giáo khoa của Nhà xuất bản Giáo dục.

- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, sinh viên; gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống.

e-Tăng cường nguồn lực cho giáo dục.

- Tăng đầu tư nhà nước cho giáo dục và đào tạo; ưu tiên các chương trình mục tiêu quốc gia, khắc phục tình trạng bình quân, dàn trải.

- Không ngừng đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục. Thực hiện tốt chủ trương xây dựng ký túc xá sinh viên và nhà công vụ cho giáo viên ở vùng khó khăn. Hoàn thiện và bổ sung cơ chế, chính sách đối với trường ngoài công lập.

- Đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa giáo dục; Nhà nước có chính sách huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục và đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động phát triển giáo dục. Xây dựng cơ chế quản lý, giám sát mọi nguồn đầu tư của xã hội cho giáo dục.

- Đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo nhằm góp phần quan trọng nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô và bảo đảm công bằng trong giáo dục

+ Thực hiện chế độ học bổng, học phí và hỗ trợ học tập theo hướng học phí ở giáo dục mầm non, trung học cơ sở và trung học phổ thông phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư và hoàn cảnh hộ gia đình; học phí ở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học.

+ Miễn học phí cho học sinh, sinh viên gia đình chính sách, các hộ nghèo; giảm học phí cho học sinh, sinh viên các hộ cận nghèo và hỗ trợ học sinh, sinh viên các hộ có thu nhập rất thấp.

+ Thực hiện tốt chủ trương cho học sinh học nghề, sinh viên các gia đình có hoàn cảnh khó khăn được vay tiền ngân hàng để học.

f-Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục.

- Nhà nước tập trung đầu tư cho các vùng khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước giảm sự chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng, miền.

- Thực hiện tốt chính sách cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ với việc bổ túc nâng cao trình độ cho đối tượng cử tuyển. Quan tâm đào tạo cán bộ vùng dân tộc (cán bộ đảng, chính quyền, đoàn thể ở cơ sở).

- Tiếp tục phát triển hệ thống trường nội trú, bán trú, thực hiện tốt các chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Ðặc biệt chú ý đến con thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và học sinh khuyết tật thông qua phát triển các loại quỹ khuyến học, khuyến tài trong các tổ chức xã hội, trong các cộng đồng dân cư.

g-Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo.

- Giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế càng cần phải bảo đảm phát triển bền vững, không ngừng nâng cao chất lượng, phát huy tối đa nội lực, giữ vững độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước tiếp cận nền giáo dục tiên tiến thế giới. Mở rộng hợp tác đào tạo đa phương gắn với việc tăng cường công tác quản lý nhà nước.

- Có cơ chế, chính sách thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài cho giáo dục; nhất là lĩnh vực giáo dục đào tạo đại học, sau đại học và dạy nghề; thu hút các nhà giáo, nhà khoa học giỏi người nước ngoài tham gia đào tạo, nghiên cứu khoa học ở các cơ sở giáo dục đại học, sau đại học.

- Thực hiện tốt việc đưa cán bộ, học sinh, sinh viên có đạo đức và triển vọng đi đào tạo ở nước ngoài, chú trọng các ngành mà đất nước có nhu cầu bức thiết; đồng thời tăng cường quản lý, giúp đỡ việc học tập, sinh hoạt lưu học sinh ở nước ngoài.

Câu 7: Hãy cho biết những nội dung chủ yếu của luật GD 2005? Giải thích tại sao sv SP cần nắm được Luật GD?

a-Những nội dung chủ yếu của luật GD 2005:

- Chương I: Những qui định chung gồm 20 điều, qui định về phạm vi điều chỉnh, mục tiêu giáo dục; tính chất, nguyên lý giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân; yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục; ngôn ngư dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục (CSGD) khác; dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số, dạy ngoại ngữ; văn bằng, chứng chỉ; phát triển giáo dục; quyền và nghĩa vụ học tập của công dân; phổ cập giáo dục, xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, đầu tư cho giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục; vai trò và trách nhiệm quản lý giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục; nghiên cứu khoa học; cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục.

- Chương II: Hệ thống giáo dục quốc dân gồm 27 điều, qui định về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học, giáo dục thường xuyên.

- Chương III: Nhà trường và CSGD khác gồm 22 điều, qui định tổ chức, hoạt động của nhà trường; trường của cơ quan nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân; thành lập nhà trường, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường; điều lệ nhà trường, hội đồng trường; nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của nhà trường;  chính sách đối với trường dân lập, tư thục ; tổ chức và hoạt động của các CSGD khác.

- Chương IV: Nhà giáo gồm 13 điều, qui định nhiệm vụ và quyền của nhà giáo, đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo, chính sách đối với nhà giáo.

- Chương V: Người học gồm 10 điều, qui định quyền và nhiệm vụ của người học, chính sách đối với người học.

- Chương VI: Nhà trường, gia đình và xã hội gồm 6 điều, qui định trách nhiệm của nhà trường, trách nhiệm của gia đình, quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh; trách nhiệm của xã hội, quỹ khuyễn học, quỹ bảo trợ giáo dục.

- Chương VII: QLNN về giáo dục gồm 15 điều, qui định nội dung quản lý nhà nước, các cơ quan QLNN về giáo dục, đầu tư cho giáo dục, hợp tác quốc tế về giáo dục, thanh tra giáo dục.

- Chương VIII: Khen thưởng và xử lý vi phạm gồm 5 điều, qui định phong tăng danh hiệu nhà giáo nhân dân, nhà giáo uuw tú; khen thưởng đối với tổ chức, các nhân có thành tích trong giáo dục; khen thưởng đối với người học; phong tăng danh hiệu tiến sĩ danh dự.

-Chương IX: Điều khoản thi hành gồm 2 điều, qui định về hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành.

Câu 8: Nêu rõ vai trò, nhiệm vụ và quyền của nhà giáo được quy định trong Luật GD 2005, những việc nhà giáo không được làm.

Điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo

Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:

1.Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;

2.Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường;

3.Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;

4.Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học;

5.Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 73. Quyền của nhà giáo

Nhà giáo có những quyền sau đây:

1.Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;

2.Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;

3.Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác;

4.Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;

5.Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.

Điều 75. Các hành vi nhà giáo không được làm

Nhà giáo không được có các hành vi sau đây:

1.Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học;

2.Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của người học;

3.Xuyên tạc nội dung giáo dục;

4.ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

Câu 9: Trình bày quyền và nhiệm vụ của người học, các hành vi người học không được làm được qui định trong Luật GD 2005.

Điều 85. Nhiệm vụ của người học

Người học có những nhiệm vụ sau đây:

1.Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;

2.Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước;

3.Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực;

4.Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;

5.Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

Điều 86. Quyền của người học

Người học có những quyền sau đây:

1.Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình;

2.Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban;

3.Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theo quy định;

4.Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật;

5.Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;

6.Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học;

7.Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.

Điều 87. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước

1.Người học các chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước thì sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà nước; trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.

2.Chính phủ quy định cụ thể thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thời gian chờ phân công công tác và mức bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 88. Các hành vi người học không được làm

Người học không được có các hành vi sau đây:

1.Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục và người học khác;

2.Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;

3.Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục và nơi công cộng.

Câu 10: Hệ thống giáo dục quốc dân là gì? Những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta. Nêu hệ thống GDQD theo điều 4 Luật GD 2005.

a-Hệ thống giáo dục quốc dân (HTGDQD):

-HTGDQD của 1 nước là toàn bộ các cơ quan chuyên trách việc GD và học tập cho thanh thiếu niên nước đó. Những cơ quan này liên kết chặt chẽ với nhau.

-HTGDQD gồm 2 mảng lớn:

+Hệ thống Nhà nước được chia thành từng ngành học, bậc học, cấp học.

+Hệ thống các cơ quan GD ngoài Nhà nước được chia theo hình thức tổ chức hoạt động: KH- KT, VH- NT, TD- TT,…

à HTGDQD là sự phân định, phân chia các cấp học , bậc học cơ sở đào tạo của các cơ sở GD trong hệ thống quốc gia.

b-Những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân:

-Bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân lao động về giáo dục, tạo điều kiện để toàn dân được hưởng nhiều thành tựu về văn hóa, đồng thời phát huy được tính tích cực, sáng tạo của nhân dân trong việc tham gia xây dựng sự nghiệp giáo dục, làm cho sự nghiệp giáo dục thực sự là của toàn dân.

-Thực hiện từng bước giáo dục phổ thông bắt buộc, Nhà nước qui định kế hoạch và trình độ giáo dục phổ cập, có chính sách bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước.

-Bảo đảm sự bình đẳng về quyền học tập đối với mọi công dân, tạo điều kiện để ai cũng được học hành.

-Bảo đảm quyền của các dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết; giữ gìn, phát huy nhiều phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc mình.

-Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; đồng thời mọi tổ chức, gia đình, công dân đều có trách nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập, mục tiêu giáo dục lành mạnh, phối hợp với Nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục.

-Phát triển sự nghiệp giáo dục phải gắn chặt và phục vụ sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN của nhân dân ta; phục vụ công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước; lấy CN Mác- Lenin, TTHCM làm nền tảng, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước làm chủ đạo trong việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp và tổ chức của nền giáo dục quốc dân.

-Bảo đảm tính thống nhất, cân dối, liên tục trong hệ thống giáo dục quốc dân.

c-Hệ thống GDQD theo điều 4 Luật GD 2005:

1.Giáo dục mầm non.

2.Giáo dục phổ thông.

3.Giáo dục nghề nghiệp.

4.Giáo dục đại học.

5.Giáo dục thường xuyên.

Câu 11: Nội dung QLNN về giáo dục và cơ quan QLNN về GD được qui định như thế nào trong Luật GD 2005?

Điều 99. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục

Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm:

1.Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục;

2.Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác;

3.Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;

4.Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục;

5.Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;

6.Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;

7.Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;

8.Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;

9.Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục;

10.Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;

11.Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục;

12.Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.

Điều 100. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục

1.Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục.

Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục.

2.Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục.

3.Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền.

4.Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương.

Câu 12: Nêu nhiệm vụ, quyền, hành vi, ngôn ngữ, ứng xử của người GV THCS và những điều GV không được làm được qui định trong Điều lệ trường THCS.

Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học

1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:

a)Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;

b)Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;

c)Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;

d)Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;

e)Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;

f)Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh.

g)Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây:

a)Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;

b)Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;

c)Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;

d)Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.

3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên THPT được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đoàn ở nhà trường và tham gia các hoạt động với địa phương.

5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đội ở nhà trường và phối hợp hoạt động với địa phương.

Điều 32. Quyền của giáo viên

1. Giáo viên có những quyền sau đây:

a)Được nhà trường tạo điều kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh;

b)Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;

c)Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;

d)Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;

e)Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở giáo dục khác nếu được sự đồng ý của Hiệu trưởng và thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 31 của Điều lệ này;

f)Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;

g)Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những quyền sau đây:

a)Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;

b)Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;

c)Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;

d)Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày;

e)Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.

3. Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.

Điều 34. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên

1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải mẫu mực, có tác dụng giáo dục đối với học sinh.

2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm, theo quy định của Chính phủ về trang phục của viên chức Nhà nước.

Điều 35. Các hành vi giáo viên không được làm

Giáo viên không được có các hành vi sau đây:

1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh, đồng nghiệp, người khác.

2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

3. Xuyên tạc nội dung giáo dục.

4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

5. Hút thuốc; uống rượu, bia; nghe, trả lời bằng điện thoại di động khi đang dạy học, khi đang tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà trường.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #d2t