112-105
TRANG: Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ mới có từ WITHOUT, nghĩa là Không, hay Không có. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.
PAULINE: The first idiom is WITHOUT FAIL, WITHOUT FAIL.
TRANG: WITHOUT FAIL có một từ mới là FAIL, nghĩa là thất bại, thiếu sót, hỏng. Vì thế, WITHOUT FAIL có nghĩa là chắc chắn sẽ xảy ra, ngay dù có thể có khó khăn.
Sau đây, một bà vợ giải thích một thói quen mà hai vợ chồng bà cùng chia xẻ:
PAULINE: It’s easy for my husband and me to express how much we care about each other when things are going well. But we’ve agreed that, even when we get into an argument, by bedtime, we say to each other, “I love you”. It’s our little ritual. We do it every night WITHOUT FAIL.
TRANG: Khi mọi việc đều êm đẹp thì thật dễ dàng cho hai vợ chồng tôi bày tỏ tình thương yêu chăm sóc nhau. Nhưng chúng tôi đã đồng ý với nhau là ngay cả khi chúng tôi cãi nhau, thì đến lúc đi ngủ chúng tôi vẫn nói với nhau, “anh yêu em, và em yêu anh”. Đó là nghi thức nho nhỏ của chúng tôi. Chúng tôi nhất định nói như vậy mỗi đêm.
TO EXPRESS là bày tỏ, biểu lộ, ARGUMENT, động từ TO ARGUE là cãi cọ, biện luận, và RITUAL là lễ nghi, nghi thức. Bây giờ, xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: It’s easy for my husband and me to express how much we care about each other when things are going well. But we’ve agreed that, even when we get into an argument, by bedtime, we say to each other, “I love you”. It’s our little ritual. We do it every night WITHOUT FAIL.
TRANG: Chị Nicole nói về một người bạn của chị là anh Paul, một người rất quan tâm đến vấn đề giữ gìn sức khỏe như sau:
PAULINE: You know what a health fanatic he is, right? Well, he gave me a sample of this vegetable juice he drinks. It was awful tasting. I’m sure it’s loaded with vitamins, but when he told me it’s made from spinach, turnips, carrots and garlic, I said “No, thanks”. Yet, he drinks a full glass of it every day WITHOUT FAIL!
TRANG: Bạn biết anh ấy là người say mê giữ gìn sức khỏe chứ gì ? Anh ấy cho tôi uống thử nước rau cải mà anh vẫn dùng. Nó dở hết sức. Tôi tin là nó chứa đầy chất vitamin, nhưng khi anh ấy nói với tôi là nó gồm có rau bina, củ cải, cà rốt, và tỏi,thì tôi nói cám ơn, nhưng không muốn uống thêm. Thế mà anh ấy ngày nào cũng uống một ly đầy!
FANATIC là người say mê cuồng nhiệt, SAMPLE là sản phẩm cho không để thử, AWFUL là dở, kinh khiếp, và SPINACH là rau bina. Bây giờ, chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: You know what a health fanatic he is, right? Well, he gave me a sample of this vegetable juice he drinks. It was awful tasting. I’m sure it’s loaded with vitamins, but when he told me it’s made from spinach, turnips, carrots and garlic, I said “No, thanks”. Yet, he drinks a full glass of it every day WITHOUT FAIL !
MUSIC BRIDGE
TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
PAULINE: The second idiom is WITHOUT SO MUCH AS, WITHOUT SO MUCH AS.
TRANG: WITHOUT SO MUCH AS có nghĩa là “không có ngay cả một điều gì đó...” Thí dụ sau đây sẽ giúp quý vị dễ hiểu hơn:
PAULINE: Only a day before a group of CEOs came to visit, the boss asked me to organize a program of activities for them. Despite all the preparations I made, he didn’t show any appreciation. I can’t believe he left the office WITHOUT SO MUCH AS a thank you !
TRANG: Chỉ một ngày trước khi một nhóm tổng giám đốc đến thăm, ông xếp tôi yêu cầu tôi tổ chức một chương trình hoạt động cho các ông ấy. Mặc dầu tôi đã sắp đặt mọi thứ, ông xếp đã không tỏ ý cảm kích công lao của tôi. Tôi không thể tin được là ông ấy rời sở mà không có ngay cả một lời cám ơn tôi !
ACTIVITY là hoạt động, và APPRECIATION là sự thông cảm, cảm kích, tán thưởng. Bây giờ, xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: Only a day before a group of CEOs came to visit, the boss asked me to organize a program of activities for them. Despite all the preparations I made, he didn’t show any appreciation. I can’t believe he left the office WITHOUT SO MUCH AS a thank you !
TRANG: Dân số nước Mỹ giờ đây lên đến hơn 300 triệu người, và số người Mỹ nói tiếng Tây ban nha tăng nhanh nhất. Vì thế, một phóng viên truyền hình có nhận xét như sau:
PAULINE: WITHOUT SO MUCH AS a press release, networks have been quietly adding Hispanic characters to almost all of their biggest shows. Why they haven’t even formally mentioned what they’ve been doing could be because they’re rushing to keep up with the rapidly changing face of the U.S. population.
TRANG: Các hệ thống truyền hình đã âm thầm đưa thêm các vai trò người Mỹ nói tiếng Tây ban nha vào hầu hết các chương trình lớn nhất của họ mà không hề đưa ra ngay cả một lời tuyên bố cho báo chí. Lý do khiến họ không chính thức đề cập đến việc họ vẫn làm có thể là vì họ đang gấp rút chạy theo cho kịp bộ mặt đang thay đổi nhanh chóng của dân chúng Mỹ.
PRESS RELEASE là tin đưa ra cho báo chí, Hispanic là người Mỹ nói tiếng Tây ban nha, CHARACTER là vai trò trong một vở kịch hay chương trình truyền hình, và FORMALLY là chính thức. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: WITHOUT SO MUCH AS a press release, networks have been quietly adding Hispanic characters to almost all of their biggest shows. Why they haven’t even formally mentioned what they’ve been doing could be because they’re rushing to keep up with the rapidly changing face of the U.S. population.
TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới có từ WITHOUT. Một là WITHOUT FAIL, nghĩa là chắc chắn sẽ xảy ra dù thế nào chăng nữa, và hai là WITHOUT IN SO MUCH AS nghĩa là “không có ngay cả một điều gì đó”. Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả, và xin hẹn gặp lại quý vị
trong bài học kế tiếp.
Words and Idioms 111: Down to the wire, Get one’s wires crossed
TRANG: DOWN TO THE WIRE có nghĩa là tới phút cuối cùng, hay chỗ cuối cùng. Thành ngữ này xuất xứ từ trường đua ngựa, nơi mà ngày xưa người ta thường chăng một sợi dây ở đích cuối cùng để xem con ngựa nào về nhất.
Trong thí dụ sau đây, một bà mẹ lo lắng về việc con trai bà phải hoàn tất đơn xin vào đại học.
PAULINE: Deadlines for filing college applications are fast approaching and my son hasn’t written his essays. He’d better hurry because it’s getting DOWN TO THE WIRE. I don’t know why he’s waiting until the last minute. I hope he can still get into a good school.
TRANG: Hạn cuối để nộp đơn vào trường đại học sắp đến gần, mà con trai tôi vẫn chưa viết các bài luận của nó. Nó nên làm gấp bởi vì hạn chót sắp tới nơi rồi. Tôi không biết tại sao nó lại đợi cho đến phút chót. Tôi hy vọng nó vẫn có thể xin vào được một trường tốt.
DEADLINE là hạn chót, TO APPROACH là đến gần, và TO HURRY là làm gấp. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: Deadlines for filing college applications are fast approaching and my son hasn’t written his essays. He’d better hurry because it’s getting DOWN TO THE WIRE. I don’t know why he’s waiting until the last minute. I hope he can still get into a good school.
TRANG: Cô Barbara là người có tính hay đợi đến phút chót mới hành động. Bạn của cô cho biết:
PAULINE: Barbara decided months ago to participate in this year’s AIDS Walk. But with just two days left before the event, she still hadn’t asked many people to sponsor her. Finding herself DOWN TO THE WIRE, she sent an e-mail to everyone she knew. Fortunately, she received some generous pledges, which raised lots of money.
TRANG: Cách đây nhiều tháng, cô Barbara đã quyết định tham gia buổi đi bộ để quyên tiền chống bịnh AIDS trong năm nay. Nhưng chỉ còn hai ngày nữa là buổi đi bộ bắt đầu, cô vẫn chưa kêu gọi nhiều người bảo trợ cô. Cảm thấy là đã đến phút chót, cô bèn gửi điện thư tới những người cô quen biết. May mắn thay, cô nhận được một số cam kết bảo trợ, khiến cô quyên được khá nhiều tiền.
TO PARTICIPATE là tham gia, tham dự, TO SPONSOR là bảo trợ, và PLEDGE là cam kết, bảo đảm. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: Barbara decided months ago to participate in this year’s AIDS Walk. But with just two days left before the event, she still hadn’t asked many people to sponsor her. Finding herself DOWN TO THE WIRE, she sent an e-mail to everyone she knew. Fortunately, she received some generous pledges, which raised lots of money.
MUSIC BRIDGES
TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
PAULINE: The second idiom is GET ONE’S WIRES CROSSED, GET ONE’S WIRES CROSSED.
TRANG: GET ONE’S WIRES CROSSED có một từ mới là TO CROSS nghĩa là chéo nhau, ngược nhau. Vì thế, GET ONE’S WIRES CROSSED có nghĩa là hiểu sai, hay lầm lẫn về điều người khác nói.
Sau đây là một trường hợp hiểu lầm giữa hai vợ chồng:
PAULINE: My husband and I certainly GOT OUR WIRES CROSSED the other night. When we talked about having a guest over for dinner, he thought I understood that he planned to invite his boss. But I thought he meant my brother. The reason we got so confused is that both people are named Terry!
TRANG: Đêm hôm nọ tôi và nhà tôi đã có một vụ hiểu lầm. Khi chúng tôi bàn về việc mời một người khách đến ăn cơm tối, chồng tôi tưởng rằng tôi hiểu là anh dự định mời ông xếp của anh ấy. Nhưng tôi lại tưởng rằng anh ấy muốn mời em tôi. Lý do khiến chúng tôi lầm lẫn là vì cả hai người đều tên là Terry!
GUEST là người khách, và CONFUSED là lẫn lộn, lộn xộn. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: My husband and I certainly GOT OUR WIRES CROSSED the other night. When we talked about having a guest over for dinner, he thought I understood that he planned to invite his boss. But I thought he meant my brother. The reason we got so confused is that both people are named Terry!
TRANG: Trong nhiều thế kỷ qua, người bản xứ ở Mỹ thường bị gọi bằng một tên sai, chỉ vì một sự hiểu lầm của nhà thám hiểm Christopher Columbus. Một sử gia cho biết chi tiết:
PAULINE: It’s only recently that the original settlers of the U.S. have been called Native Americans. That’s because in 1492, Columbus thought he arrived in India. But he GOT HIS WIRES CROSSED ; he really landed in the New World. This explains why, for centuries, the people he met were mistakenly referred to as “ Indians”.
TRANG: Chỉ mới hồi gần đây những người định cư đầu tiên tại nước Mỹ mới được gọi là người Mỹ bản xứ. Đó là vì vào năm 1492, ông Columbus tưởng rằng ông đã tới nước Ấn độ. Tuy nhiên, ông đã tưởng lầm ; thực ra ông đã đến Tân Thế giới. Đó là lý do tại sao trong nhiều thế kỷ, những người mà ông gặp đã được gọi bằng một tên sai là người “ Indians”.
ORIGINAL là nguyên thủy, đầu tiên, SETTLER là người định cư, và NATIVE là bản xứ. Bây giờ, chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: It’s only recently that the original settlers of the U.S. have been called Native Americans. That’s because in 1492, Columbus thought he arrived in India. But he GOT HIS WIRES CROSSED; he really landed in the New World. This explains why, for centuries, the people he met were mistakenly referred to as “ Indians”.
TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới có từ WIRE. Một là DOWN TO THE WIRE là vào phút chót, và hai là GET ONE’S WIRES CROSSED nghĩa là hiểu sai, hiểu lầm về lời người khác nói.
Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả, và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Words and Idioms 110
TRANG: IN THE WINGS là cánh gà, tức là khu vực được che kín ở hai bên sân khấu trong một rạp hát, nơi mà một diễn viên ngồi chờ để đóng thay cho một diễn viên khác nếu người đó bị bịnh hay không thể trình diễn được. Vì thế, IN THE WINGS có nghĩa là sẵn sàng hành động để thay thế cho một người hay một vật khác.
Huấn luyện viên Johnson của đội bóng đá ở một trường đại học là một người biết lo xa. Tờ báo của trường giải thích như sau:
PAULINE: Losing the team’s best kicker might have been a disaster if not for Coach Johnson’s thoughtful planning. Once he heard a rumor that his star player might be transferring to another school in the fall, he began recruiting and training a replacemet. With a talented newcomer IN THE WINGS, he was ready for the new season.
TRANG: Mất cầu thủ giỏi nhất trong đội đáng lý ra đã có thể là một tai họa nếu không có kế hoạch cẩn thận của huấn luyện viên Johnson. Một khi ông nghe tin đồn rằng cầu thủ sáng giá của ông có thể chuyển sang một trường khác vào mùa thu, ông bắt đầu tuyển mộ và huấn luyện một người thay thế. Với một cầu thủ mới có tài, sẵn sàng hoạt động, ông đã chuẩn bị đầy đủ cho mùa bóng đá mới.
DISASTER nghĩa là tai họa, điều bất hạnh, RUMOR là tin đồn,TO TRANSFER là chuyển đi nơi khác, và TO REPLACE là thay thế. Bây giờ, xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: Losing the team’s best kicker might have been a disaster if not for Coach Johnson’s thoughtful planning. Once he heard a rumor that his star player might be transferring to another school in the fall, he began recruiting and training a replacemet. With a talented newcomer IN THE WINGS, he was ready for the new season.
TRANG: Một khoa học gia cho biết ngành kỹ thuật hiện đại đang phát triển vượt bực khiến cho nhiều phát minh mới sắp được đưa ra.
PAULINE: Imagine clothes that resist stains ! Actually, they already exist, thanks to engineers working with very small materials. Plans for remarkable new medicines and powerful chips are IN THE WINGS. So expect those inventions to be developed soon.
TRANG:Ta hãy tưởng tượng đến loại quần áo không bị dính bẩn ! Thật ra, loại quần áo này đã có rồi, nhờ các kỹ sư làm việc với những chất liệu nhỏ ly ti. Các kế hoạch chế tạo nhiều loại thần dược mới và những con chíp cực mạnh hiện đã sẵn sàng. Vì thế chúng ta nên trù liệu là các phát minh này sẽ xuất hiện trong một ngày gần đây.
TO RESIST là chống cự, STAIN là vết dơ, vết bẩn, REMARKABLE là phi thường. Bây giờ, chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: Imagine clothes that resist stains ! Actually, they already exist, thanks to engineers working with very small materials. Plans for remarkable new medicines and powerful chips are IN THE WINGS. So expect those inventions to be developed soon.
MUSIC BRIDGE
TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
PAULINE: The second idiom is WING IT, WING IT.
TRANG: TO WING IT có nghĩa là làm một việc gì mà không chuẩn bị trước, tùy cơ ứng biến.
Tại một buổi tiệc, cô Nicole bất ngờ bị buộc phải đứng lên nói lời chúc mừng. Cô giải thích như sau:
PAULINE: My brother was supposed to offer a toast at my parents’ wedding anniversary party. But when the time came and he still hadn’t arrived, I was asked to deliver it. Since I hadn’t planned to say anything, I had no choice but to WING IT ! I must have done O.K. ; mom and dad were very moved.
TRANG: Anh tôi có nhiệm vụ nâng cốc chúc mừng tại buổi tiệc kỷ niệm ngày cưới của cha mẹ tôi. Nhưng tới lúc cần, anh tôi lại chưa đến. Vì thế tôi được yêu cầu đứng lên thay. Vì trước đó tôi đã không dự định nói gì cả, nên lúc đó tôi bắt buộc phải tùy cơ ứng biến. Chắc chắn tôi đã làm được việc vì cha mẹ tôi hết sức xúc động.
TOAST là lời chúc mừng, ANNIVERSARY là lễ kỷ niệm, và MOVED là cảm động. Bây giờ, xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: My brother was supposed to offer a toast at my parents’ wedding anniversary party. But when the time came and he still hadn’t arrived, I was asked to deliver it. Since I hadn’t planned to say anything, I had no choice but to WING IT ! I must have done O.K. ; mom and dad were very moved.
TRANG: Cô Michelle nói về một kinh ngiệm khó quên của cô như sau:
PAULINE: I can’t believe I forgot my papers in the taxi ! There I was at the board meeting, expected to give a presentation. So, with what I remembered, I went ahead and WINGED IT ! It was such a hit, I think I should speak spontaneously more often.
TRANG: Tôi không thể tin được là tôi đã bỏ quên giấy tờ trong xe taxi. Và tôi có mặt tại buổi họp của ban giám đốc để trình bày dự án. Vì thế, tôi đã ứng biến với những gì tôi còn nhớ. Tôi đã rất thành công nên tôi nghĩ là từ nay tôi nên nói một cách tự nhiên nhiều hơn trước.
PRESENTATION là cuộc trình bày, HIT là thành công, đạt kết quả, và SPONTANEOUSLY nghĩa là tự nhiên, không gò bó. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: I can’t believe I forgot my papers in the taxi ! There I was at the board meeting, expected to give a presentation. So, with what I remembered, I went ahead and WINGED IT ! It was such a hit, I think I should speak spontaneously more often.
TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là IN THE WINGS nghĩa là sẵn sàng thay thế, và hai là TO WING IT nghĩa là làm mà không chuẩn bị trước, tùy cơ ứng biến. Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả, và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Words and Idioms 109
TRANG: TAKE THE WIND OUT OF ONE’S SAILS có một từ mới là SAIL, nghĩa là cánh buồm. Thành ngữ này có nghĩa là lấy mất quyền lợi hay lợi thế của một người khiến người đó mất tin tưởng hay nhụt chí khí.
Một chính trị gia tên Ben tưởng rằng anh sẽ thắng lớn trong cuộc bầu cử sắp tới. Ta hãy xem điều gì xảy ra:
PAULINE: Ben assumed that he’d be elected as the next mayor after serving as assistant mayor and receiving endorsements from top politicians. But soon it became clear the voters preferred his opponent instead. The results really TOOK THE WIND OUT OF HIS SAILS.
TRANG: Anh Ben cho rằng anh sẽ được bầu làm thị trưởng sắp tới, sau khi anh đã làm phụ tá thị trưởng và nhận được nhiều sự ủng hộ của các chính trị gia hàng đầu. Tuy nhiên, ít lâu sau đó người ta thấy rõ rằng cử tri thích đối thủ của anh hơn. Kết quả cuộc bầu cử đã khiến anh mất cả tin tưởng.
TO ASSUME là cho rằng, thừa nhận, đặt giả thuyết, ENDORSEMENT, động từ TO ENDORSE nghĩa là tán thành, ủng hộ, POLITICIAN là chính trị gia, và TO PREFER là thích hơn, ưa hơn. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: Ben assumed that he’d be elected as the next mayor after serving as assistant mayor and receiving endorsements from top politicians. But soon it became clear the voters preferred his opponent instead. The results really TOOK THE WIND OUT OF HIS SAILS.
TRANG: Nữ tài tử Lucille Ball và ông chồng bà gốc Cuba đã đạo diễn và đóng vai chính trong một trong các chương trình truyền hình hài hước nhất ở Mỹ. Một sử gia về truyền thông cho biết các chi tiết như sau:
PAULINE: “I LOVE LUCY” is a classic TV comedy from the 1950s. It almost didn’t air because of objections by network execs. Fortunately, the show’s stars weren’t about to let anyone TAKE THE WIND OUT OF THEIR SAILS. They started their own studio, took control of the production, and went on to make broadcast history.
TRANG: “I LOVE LUCY” là một hài kịch truyền hình bất hủ trong thập niên 1950. Hài kịch này suýt nữa thì không được trình chiếu vì có sự chống đối của các nhà quản trị hệ thống truyền hình. May thay, các ngôi sao chính của hài kịch này đã không để cho bất cứ ai làm nhụt chí họ. Họ bắt đầu mở xưởng phim, tự sản xuất lấy, và đã làm nên lịch sử truyền hình.
CLASSIC là bất hủ, có giá trị lâu dài,COMEDY là hài kịch, OBJECTION là sự chống đối, và TO AIR là chiếu lên màn ảnh. Bây giờ, chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: “I LOVE LUCY” is a classic TV comedy from the 1950s. It almost didn’t air because of objections by network execs. Fortunately, the show’s stars weren’t about to let anyone TAKE THE WIND OUT OF THEIR SAILS. They started their own studio, took control of the production.. and went on to make broadcast history.
MUSIC BRIDGE
TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
PAULINE: The second idiom is THROW CAUTION TO THE WIND, THROW CAUTION TO THE WIND.
TRANG: THROW CAUTION TO THE WIND có hai từ mới. Một là TO THROW nghĩa là ném, hay vứt bỏ, và hai là CAUTION là sự thận trọng. Vì thế THROW CAUTION TO THE WIND có nghĩa là không thận trọng khi hành động, liều lĩnh làm một điều gì.
Thí dụ sau đây là về một thanh niên thích liều lĩnh trong môn thể thao trượt ván. Cô của anh ta cho biết:
PAULINE: Everyone in my family is rather cautious, except my nephew. What a risk-taker ! Ever since he was a boy, he’s THROWN CAUTION TO THE WIND. That’s why no one was surprised when he hurt his leg in a skateboard competition.
TRANG: Mọi người trong gia đình tôi đều có tính thận trọng, chỉ trừ cháu tôi. Cháu quả là một người thích trò nguy hiểm. Ngay từ khi còn bé, cháu đã tỏ ra liều lĩnh. Vì thế, không ai ngạc nhiên khi thấy cháu bị thương ở chân trong một cuộc tranh tài trượt ván.
CAUTIOUS là thận trọng, RISK là sự mạo hiểm, rủi ro, nguy hiểm, và SKATEBOARD là tấm ván trượt. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: Everyone in my family is rather cautious, except my nephew. What a risk-taker! Ever since he was a boy, he’s THROWN CAUTION TO THE WIND. That’s why no one was surprised when he hurt his leg in a skateboard competition.
TRANG: Một viên cảnh sát đưa ra lời cảnh cáo những người thích lái xe ẩu trên xa lộ như sau:
PAULINE: As a cop, I have little tolerance for drivers who act recklessly on the road. Once you are behind the wheel of a car, you shouldn’t be THROWING CAUTION TO THE WIND. Buckle your seatbelt, observe the speed limit and follow the rules of the road !
TRANG: Trên cương vị một cảnh sát viên, tôi không dung thứ những người lái xe ẩu tả trên đường. Một khi bạn ngồi sau tay lái, bạn không nên liều lĩnh. Phải thắt dây an toàn, tuân thủ tốc độ tối đa theo quy định, và tôn trọng luật lái xe trên đường.
TOLERANCE là sự dung thứ, kiên nhẫn, RECKLESSLY là khinh suất, thiếu thận trọng, và SEATBELT là dây an toàn. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: As a cop, I have little tolerance for drivers who act recklessly on the road. Once you are behind the wheel of a car, you shouldn’t be THROWING CAUTION TO THE WIND. Buckle your seatbelt, observe the speed limit and follow the rules of the road !
TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là TAKE THE WIND OUT OF ONE’S SAILS nghĩa là lấy lợi thế của người khác khiến họ mất tự tin, và hai là THROW CAUTION TO THE WIND nghĩa là liều lĩnh trong khi hành động.
Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả, và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Words and Idioms 108
PAULINE: Inviting my brother to a party can be a bad idea. He sometimes drinks too much, and then becomes quite rude. Frankly, I don’t want a WILD CARD like him ruining my evening. He’s too unpredictable.
TRANG: Mời anh tôi tới một buổi liên hoan có thể là một ý kiến không hay. Đôi khi anh ấy uống rượu quá nhiều rồi trở nên hết sức bất lịch sự. Thật tình mà nói, tôi không muốn một người bất định như anh ấy làm tôi mất vui. Thật khó mà lường được hành động của anh ấy.
TO INVITE là mời, IDEA là ý kiến, và UNPREDICTABLE là không thể tiên đoán được. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: Inviting my brother to a party can be a bad idea. He sometimes drinks too much, and then becomes quite rude. Frankly, I don’t want a WILD CARD like him ruining my evening. He’s too unpredictable.
TRANG: New Hampshire là một tiểu bang ở miền Đông Bắc nước Mỹ với thời tiết thường thay đổi. Vì thế, cô Mary bỏ ý định làm đám cưới ở ngoài trời.
PAULINE: My fiancé and I considered having an outdoor wedding ceremony, but spring in New Hampshire is a real WILD CARD. While the weather might be warm and pleasant, it could just as easily be cold, rainy or snowy. We decided we didn’t want that uncertainty.
TRANG: Tôi và hôn phu của tôi đã dự tính cử hành lễ cưới ở ngoài trời, nhưng mùa xuân ở New Hampshire luôn luôn thay đổi bất thường. Tuy thời tiết có thể ấm áp và dễ chịu, nhưng cũng có thể lạnh lẽo, mưa, hay có tuyết. Vì thế chúng tôi quyết định không muốn một trường hợp bất trắc như vậy.
OUTDOOR là ở ngoài trời, và UNCERTAINTY là sự không chắc chắn, bất định. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: My fiancé and I considered having an outdoor wedding ceremony, but spring in New Hampshire is a real WILD CARD. While the weather might be warm and pleasant, it could just as easily be cold, rainy or snowy. We decided we didn’t want that uncertainty.
MUSIC BRIDGE
TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
PAULINE: The second idiom is WILD-GOOSE CHASE, WILD-GOOSE CHASE.
TRANG: WILD-GOOSE CHASE có hai từ mới. Một là GOOSE nghĩa là con ngỗng, và hai là CHASE nghĩa là đuổi theo. WILD-GOOSE CHASE là một sự đeo đuổi viển vông, một sự tìm tòi vô hy vọng.
Cô Allison cho biết cô đã tốn nhiều thì giờ vô ích vì lời yêu cầu của bà cô.
PAULINE: Gramma wanted me to pick up a ribbon for her old typewriter even though I told her it’s nearly impossible to find one. So I went to every office store around. No luck. Finally she realized that she’d sent me on a WILD GOOSE CHASE. After that useless search, I showed her how to use a computer.
TRANG: Bà tôi muốn tôi mua cho bà một ruy băng cho cái máy chữ cũ của bà, tuy rằng tôi đã nói là gần như không thể tìm được một ruy băng như thế. Tôi đã đi khắp các cửa tiệm bán thiết bị văn phòng, nhưng không tìm được gì. Cuối cùng, bà nhận ra là đã đưa tôi vào một cuộc truy tìm vô ích. Sau vụ đó, tôi chỉ cho bà cách dùng máy tính.
RIBBON là ruy băng, TYPEWRITER là máy chữ, LUCK là sự may mắn, và USELESS là vô ích. Bây giờ, xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: Gramma wanted me to pick up a ribbon for her old typewriter even though I told her it’s nearly impossible to find one. So I went to every office store around. No luck. Finally she realized that she’d sent me on a WILD GOOSE CHASE. After that useless search, I showed her how to use a computer.
TRANG: Lewis và Clark là hai nhà thám hiểm người Mỹ đã lặn lội thăm dò miền Tây nước Mỹ vào đầu thế kỷ thứ 19. Một sử gia viết về cuộc phiêu lưu của hai ông như sau:
PAULINE: In 1804, Lewis and Clark set out on a dangerous journey across the unexplored western area of the U.S. Their expedition was no WILD-GOOSE CHASE. They discovered rivers, mountains, plant and animal species, and Indian tribes that greatly added to our knowledge.
TRANG: Năm 1804, hai ông Lewis và Clark đã mở một cuộc phiêu lưu mạo hiểm ngang qua miền Tây hoang vu của nước Mỹ. Cuộc thám hiểm của họ không phải là một sự viển vông. Họ đã khám phá ra nhiều con sông, dãy núi, nhiều loài cây cối và thú vật, cùng những bộ lạc thổ dân, giúp cho người Mỹ hiểu biết nhiều hơn về đất nước này.
JOURNEY là cuộc hành trình, EXPEDITION là cuộc thám hiểm, và TRIBE là bộ lạc. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: In 1804, Lewis and Clark set out on a dangerous journey across the unexplored western area of the U.S. Their expedition was no WILD-GOOSE CHASE. They discovered rivers, mountains, plant and animal species, and Indian tribes that greatly added to our knowledge.
TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới có từ WILD. Một là WILD CARD nghĩa là một người hay vật có hành động không thể đoán trước được, và hai là WILD-GOOSE CHASE nghĩa là một sự đeo đuổi viển vông. Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả, và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Words and Idioms 107
TRANG: SPIN ONE’S WHEELS có một động từ mới là TO SPIN nghĩa là quay tròn. SPIN ONE’S WHEELS nghĩa đen là quay tròn bánh xe, tức là cố gắng nhiều lần để làm một điều gì mà không đạt được kết quả mong muốn.
Nếu quý vị gặp rắc rối với máy tính của quý vị, thì chắc sẽ thông cảm với những nỗi bực dọc của cô Julia như sau:
PAULINE: Julia wasted the morning trying to get her laptop fixed. After spending a long time on the phone waiting, she was finally able to talk to a technician. But he couldn’t determine what was wrong. She was so tired of SPINNING HER WHEELS that she wrote out her work by hand.
TRANG: Cô Julia mất cả buổi sáng để tìm cách sửa máy laptop của cô. Sau khi đợi trên điện thoại khá lâu, cuối cùng cô đã nói chuyện được với một chuyên viên kỹ thuật. Nhưng anh ấy cũng không biết máy hỏng ở chỗ nào. Cô Julia quá mệt mỏi vì nỗ lực của cô không đi đến đâu hết nên cô viết tay những gì cô cần làm.
TO WASTE là phí phạm, TO FIX là sửa chữa, và TO DETERMINE là xác định. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: Julia wasted the morning trying to get her laptop fixed. After spending a long time on the phone waiting, she was finally able to talk to a technician. But he couldn’t determine what was wrong. She was so tired of SPINNING HER WHEELS that she wrote out her work by hand.
TRANG: Khi bàn về vấn đề giáo dục, một giáo sư đưa ra khuyến cáo cho sinh viên như sau:
PAULINE: Successful college students don’t SPIN THEIR WHEELS. According to experts, they make progress quickly because they are organized, enthusiastic and confident. They know how to set goals, ask lots of questions, and find a mentor to help them.
TRANG: Các sinh viên thành công là những người không phí thì giờ làm những việc không mang lại kết quả. Theo các chuyên gia, các sinh viên này đạt được tiến bộ rất nhanh vì họ ngăn nắp, hăng hái và tự tin. Họ biết ấn định mục tiêu, nêu nhiều câu hỏi, và tìm một cố vấn dày kinh nghiệm để nâng đỡ họ.
PROGRESS là tiến bộ, ORGANIZED là ngăn nắp, có tổ chức, GOAL là mục tiêu, và MENTOR là người cố vấn dày kinh nghiệm. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
VOICE: PAULINE: Successful college students don’t SPIN THEIR WHEELS. According to experts, they make progress quickly because they are organized, enthusiastic and confident. They know how to set goals, ask lots of questions, and find a mentor to help them.
MUSIC
TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
PAULINE: The second idiom is WHEEL AND DEAL, WHEEL AND DEAL.
TRANG: WHEEL AND DEAL có một từ mới là DEAL nghĩa là chia bài trong sòng bạc, hay giao dịch, buôn bán. WHEEL AND DEAL là thương lượng hoặc mặc cả một cách lanh lợi, thường là bất lương.
Một cử tri bày tỏ cảm tưởng xấu của bà về vị dân biểu đại diện tiểu bang của bà:
PAULINE: Don’t expect me to reelect my congressman in the next election. As far as I can see, he hasn’t done much to create jobs, improve education, or protect the environment. He’s too busy advancing his own interests. I’ve had enough of his WHEELING AND DEALING.
TRANG: Đừng mong tôi bầu lại cho dân biểu của tôi trong cuộc bầu cử tới. Theo tôi thấy thì ông ta chưa làm gì nhiều để tạo công ăn việc làm, cải thiện giáo dục, hay bảo vệ môi trường. Ông ta quá bận rộn thăng tiến các quyền lợi riêng của ông ta. Tôi đã chán ngấy trò mặc cả bất lương của ông ta.
CONGRESSMAN là đại biểu quốc hội, dân biểu, ENVIRONMENT là môi trường, và INTEREST là quyền lợi. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: Don’t expect me to reelect my congressman in the next election. As far as I can see, he hasn’t done much to create jobs, improve education, or protect the environment. He’s too busy advancing his own interests. I’ve had enough of his WHEELING AND DEALING.
TRANG : Ông P.T Barnum là người nổi tiếng dàn dựng trò xiếc vĩ đại nhất trên thế giới. Tuy nhiên, theo một nhà phân tích thì sự thành công của ông Barnum phải dựa vào ít nhiều mánh lới gian lận.
PAULINE: P.T Barnum helped create one of the most successful circuses in the world. His acts included exotic animals and human oddities, some of which were complete fakes. Still, his ability to WHEEL AND DEAL drew millions of curious spectators.
TRANG: Ông P.T.Barnum đã có công lập nên một trong các gánh xiếc thành công nhất trên thế giới. Các màn trình diễn của ông gồm nhiều thú vật ngoại lai, và những con người kỳ dị, mà một số là hoàn toàn giả tạo. Tuy vậy, mánh lới gian lận của ông đã thu hút được hàng triệu khán giả hiếu kỳ.
CIRCUS là gánh xiếc, ODDITY là vật hay người kỳ dị, FAKE là đồ giả, và CURIOUS là hiếu kỳ, tò mò. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
VOICE: PAULINE: P.T Barnum helped create one of the most successful circuses in the world. His acts included exotic animals and human oddities, some of which were complete fakes. Still, his ability to WHEEL AND DEAL drew millions of curious spectators.
TRANG Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORD AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới có từ WHEEL. Một là SPIN ONE’S WHEEL nghĩa là cố gắng làm mà không mang lại kết quả, và hai là WHEEL AND DEAL nghĩa là thương lượng, mặc cả một cách thiếu lương thiện.
Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả, và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Words and Idioms 107
TRANG: SPIN ONE’S WHEELS có một động từ mới là TO SPIN nghĩa là quay tròn. SPIN ONE’S WHEELS nghĩa đen là quay tròn bánh xe, tức là cố gắng nhiều lần để làm một điều gì mà không đạt được kết quả mong muốn.
Nếu quý vị gặp rắc rối với máy tính của quý vị, thì chắc sẽ thông cảm với những nỗi bực dọc của cô Julia như sau:
PAULINE: Julia wasted the morning trying to get her laptop fixed. After spending a long time on the phone waiting, she was finally able to talk to a technician. But he couldn’t determine what was wrong. She was so tired of SPINNING HER WHEELS that she wrote out her work by hand.
TRANG: Cô Julia mất cả buổi sáng để tìm cách sửa máy laptop của cô. Sau khi đợi trên điện thoại khá lâu, cuối cùng cô đã nói chuyện được với một chuyên viên kỹ thuật. Nhưng anh ấy cũng không biết máy hỏng ở chỗ nào. Cô Julia quá mệt mỏi vì nỗ lực của cô không đi đến đâu hết nên cô viết tay những gì cô cần làm.
TO WASTE là phí phạm, TO FIX là sửa chữa, và TO DETERMINE là xác định. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: Julia wasted the morning trying to get her laptop fixed. After spending a long time on the phone waiting, she was finally able to talk to a technician. But he couldn’t determine what was wrong. She was so tired of SPINNING HER WHEELS that she wrote out her work by hand.
TRANG: Khi bàn về vấn đề giáo dục, một giáo sư đưa ra khuyến cáo cho sinh viên như sau:
PAULINE: Successful college students don’t SPIN THEIR WHEELS. According to experts, they make progress quickly because they are organized, enthusiastic and confident. They know how to set goals, ask lots of questions, and find a mentor to help them.
TRANG: Các sinh viên thành công là những người không phí thì giờ làm những việc không mang lại kết quả. Theo các chuyên gia, các sinh viên này đạt được tiến bộ rất nhanh vì họ ngăn nắp, hăng hái và tự tin. Họ biết ấn định mục tiêu, nêu nhiều câu hỏi, và tìm một cố vấn dày kinh nghiệm để nâng đỡ họ.
PROGRESS là tiến bộ, ORGANIZED là ngăn nắp, có tổ chức, GOAL là mục tiêu, và MENTOR là người cố vấn dày kinh nghiệm. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
VOICE: PAULINE: Successful college students don’t SPIN THEIR WHEELS. According to experts, they make progress quickly because they are organized, enthusiastic and confident. They know how to set goals, ask lots of questions, and find a mentor to help them.
MUSIC
TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
PAULINE: The second idiom is WHEEL AND DEAL, WHEEL AND DEAL.
TRANG: WHEEL AND DEAL có một từ mới là DEAL nghĩa là chia bài trong sòng bạc, hay giao dịch, buôn bán. WHEEL AND DEAL là thương lượng hoặc mặc cả một cách lanh lợi, thường là bất lương.
Một cử tri bày tỏ cảm tưởng xấu của bà về vị dân biểu đại diện tiểu bang của bà:
PAULINE: Don’t expect me to reelect my congressman in the next election. As far as I can see, he hasn’t done much to create jobs, improve education, or protect the environment. He’s too busy advancing his own interests. I’ve had enough of his WHEELING AND DEALING.
TRANG: Đừng mong tôi bầu lại cho dân biểu của tôi trong cuộc bầu cử tới. Theo tôi thấy thì ông ta chưa làm gì nhiều để tạo công ăn việc làm, cải thiện giáo dục, hay bảo vệ môi trường. Ông ta quá bận rộn thăng tiến các quyền lợi riêng của ông ta. Tôi đã chán ngấy trò mặc cả bất lương của ông ta.
CONGRESSMAN là đại biểu quốc hội, dân biểu, ENVIRONMENT là môi trường, và INTEREST là quyền lợi. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: Don’t expect me to reelect my congressman in the next election. As far as I can see, he hasn’t done much to create jobs, improve education, or protect the environment. He’s too busy advancing his own interests. I’ve had enough of his WHEELING AND DEALING.
TRANG : Ông P.T Barnum là người nổi tiếng dàn dựng trò xiếc vĩ đại nhất trên thế giới. Tuy nhiên, theo một nhà phân tích thì sự thành công của ông Barnum phải dựa vào ít nhiều mánh lới gian lận.
PAULINE: P.T Barnum helped create one of the most successful circuses in the world. His acts included exotic animals and human oddities, some of which were complete fakes. Still, his ability to WHEEL AND DEAL drew millions of curious spectators.
TRANG: Ông P.T.Barnum đã có công lập nên một trong các gánh xiếc thành công nhất trên thế giới. Các màn trình diễn của ông gồm nhiều thú vật ngoại lai, và những con người kỳ dị, mà một số là hoàn toàn giả tạo. Tuy vậy, mánh lới gian lận của ông đã thu hút được hàng triệu khán giả hiếu kỳ.
CIRCUS là gánh xiếc, ODDITY là vật hay người kỳ dị, FAKE là đồ giả, và CURIOUS là hiếu kỳ, tò mò. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
VOICE: PAULINE: P.T Barnum helped create one of the most successful circuses in the world. His acts included exotic animals and human oddities, some of which were complete fakes. Still, his ability to WHEEL AND DEAL drew millions of curious spectators.
TRANG Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORD AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới có từ WHEEL. Một là SPIN ONE’S WHEEL nghĩa là cố gắng làm mà không mang lại kết quả, và hai là WHEEL AND DEAL nghĩa là thương lượng, mặc cả một cách thiếu lương thiện.
Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả, và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Words and Idioms 106
PAULINE: The first idiom is WET BEHIND THE EARS, WET BEHIND THE EARS.
TRANG: WET BEHIND THE EARS có một từ mới là EAR nghĩa là cái tai. Người Mỹ dùng WET BEHIND THE EARS, tức là ướt ở đằng sau tai, để chỉ một người còn non nớt, chưa có kinh nghiệm. Thành ngữ này xuất xứ từ đầu thế kỷ thứ 20, khi những con ngựa hay bò mới sinh ra tại các nông trại đều còn ướt, và các nhà nông phải lau khô cả người, nhất là phía sau tai của chúng.
Monica là một cô gái trẻ tuổi, nhưng các đồng nghiệp của cô nhận thấy rằng tuổi tác không phải luôn luôn là dấu hiệu của kinh nghiệm.
PAULINE: Even though Monica is our youngest office manager, she’s anything but WET BEHIND THE EARS. On the contrary, she came to the company with more experience managing people and resources than anyone else we’ve hired.
TRANG: Tuy cô Monica là quản lý văn phòng trẻ nhất của chúng ta nhưng cô ấy không phải là người thiếu kinh nghiệm. Trái lại, cô ấy đến với công ty này với nhiều kinh nghiệm quản lý nhân viên và tư liệu hơn bất cứ người nào khác mà chúng ta đã thu dụng.
MANAGER là quản lý, và EXPERIENCE là kinh nghiệm. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: Even though Monica is our youngest office manager, she’s anything but WET BEHIND THE EARS. On the contrary, she came to the company with more experience managing people and resources than anyone else we’ve hired.
TRANG: Hệ thống truyền hình video âm nhạc MTV, trụ sở đặt tại New York, được thành lập vào tháng 8 năm 1981. Tuy nhiên, hồi mới bắt đầu, đó không phải là hệ thống hoàn hảo nhất về mặt kỹ thuật, như lời một nhà nhận xét sau đây:
PAULINE: When MTV first began broadcasting on a single cable station, viewers often caught early technical mistakes, like a blank screen. But it’s no longer WET BEHIND THE EARS. In fact, the high-tech network that introduced music videos to millions of kids is now almost 30 years old !
TRANG: Hồi kênh MTV bắt đầu phát hình trên một đài truyền hình cáp độc nhất, khán giả thường bắt gặp những lỗi kỹ thuật ban đầu, chẳng hạn như một màn ảnh trống rỗng. Nhưng bây giờ thì kênh này không còn thiếu kinh nghiệm nữa. Thật vậy, hệ thống kỹ thuật cao này từng mang lại những băng video âm nhạc cho hàng triệu trẻ em và đã tồn tại được gần 30 năm.
MTV là tên viết tắt của Music Television chuyên phát các băng video âm nhạc, BLANK là trống, không có ảnh, và SCREEN là màn ảnh, màn hình. Bây giờ, chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: When MTV first began broadcasting on a single cable station, viewers often caught early technical mistakes, like a blank screen. But it’s no longer WET BEHIND THE EARS. In fact, the high-tech network that introduced music videos to millions of kids is now almost 30 years old !
MUSIC BRIDGE
TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
PAULINE: The second idiom is A WET BLANKET, A WET BLANKET.
TRANG: A WET BLANKET có một từ mới là BLANKET, nghĩa là cái chăn, cái mền. Ngày xưa, khi có đám cháy, người ta thường dùng chăn mền ướt để dập tắt ngọn lửa. Ngày nay A WET BLANKET dùng để chỉ một người phá hoại niềm vui của người khác vì anh ta âu sầu hay bi quan.
Cô Linda không muốn anh bạn Jim buồn lòng nên đồng ý tham gia một môn thể thao tuy rằng cô sợ hãi.
PAULINE: My friend Jim wanted to do something completely different, so he invited a group of us to go skydiving ! Although it sounded scary to me, I didn’t want to ruin everyone’s good time, so I went along. It turned out to be a lot of fun. I’m sure glad I wasn’t A WET BLANKET after all.
TRANG: Anh bạn Jim muốn làm một điều gì hoàn toàn khác lạ nên đã mời một nhóm chúng tôi đi nhảy dù từ máy bay xuống đất. Tuy chuyện này nghe có vẻ đáng sợ nhưng tôi không muốn làm mọi người mất vui nên tôi đồng ý tham gia. Vụ nhảy dù này thế mà đã rất vui. Tôi mừng là tôi đã không phải là người phá đám trò vui của các bạn.
SKYDIVING là nhảy từ trên máy bay và rơi tự do cho đến khi có thể an toàn mở dù để đáp xuống đất, SCARY là đáng sợ, và TO RUIN là làm hỏng. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này:
PAULINE: My friend Jim wanted to do something completely different, so he invited a group of us to go skydiving ! Although it sounded scary to me, I didn’t want to ruin everyone’s good time, so I went along. It turned out to be a lot of fun. I’m sure glad I wasn’t A WET BLANKET after all.
TRANG: Một bà vợ nói với bạn về công việc mới của chồng bà như sau:
PAULINE:My husband has taken an executive position with a noodle company. He doesn’t know much about noodles. That’s one of the reasons he wants me to go on this retreat with the other execs and their spouses, so he can learn more about the industry. I didn’t want to be A WET BLANKET so I went along with him.
TRANG: Chồng tôi vừa nhận một chức quản trị tại một hãng làm mì sợi. Anh ấy không biết nhiều về mì sợi. Đó là một trong các lý do khiến anh ấy muốn tôi đi tới nơi tĩnh dưỡng này cùng các quản trị và vợ họ để anh có thể học hỏi thêm về hãng này. Tôi không muốn gây trở ngại nên tôi đã cùng đi với anh ấy.
EXECUTIVE là quản trị, chấp hành, NOODLE là mì sợi, và RETREAT là nơi tĩnh dưỡng. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE:My husband has taken an executive position with a noodle company. He doesn’t know much about noodles. That’s one of the reasons he wants me to go on this retreat with the other execs and their spouses, so he can learn more about the industry. I didn’t want to be A WET BLANKET so I went along with him.
TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới có từ WET. Một là WET BEHIND THE EARS là còn non nớt, thiếu kinh nghiệm, và hai là A WET BLANKET là người cản trở niềm vui của người khác vì bi quan hay có sở thích khác.
Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Words and Idioms 105
PAULINE: The first idiom is LIKE WATER OFF A DUCK’S BACK, LIKE WATER OFF A DUCK’S BACK.
TRANG: LIKE WATER OFF A DUCK’S BACK có một từ mới là DUCK, nghĩa là con vịt. Thành ngữ này có nghĩa là như nước đổ lên lưng con vịt, tức là những lời chỉ trích không có tác dụng đối với người khác, hay như nước đổ đầu vịt, nước đổ lá khoai.
Anh Tom có nhận xét không mấy tốt đẹp về bà mẹ của bạn gái anh như sau:
PAULINE: I could never be as tolerant as my girlfriend is. Her mom finds fault with everything about her: how she looks, what she wears, where she works, whom she has for friends...But it’s all LIKE WATER OFF A DUCK’S BACK. My girfiend doesn’t let those remarks upset her.
TRANG: Anh Tom nói: Tôi không bao giờ có thể khoan dung như bạn gái tôi được. Mẹ cô ấy chê trách tất cả mọi thứ liên quan đến cô: cô ấy trông như thế nào, ăn mặc ra sao, làm việc ở đâu, bạn bè với những ai. Nhưng đối với cô thì những lời chỉ trích đó giống như nước đổ đầu vịt vì cô không để cho những lời đó làm cô khó chịu.
TOLERANT là khoan dung, tha thứ, FAULT là lỗi lầm, và UPSET là khó chịu, bất mãn. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: I could never be as tolerant as my girlfriend is. Her mom finds fault with everything about her: how she looks, what she wears, where she works, whom she has for friends...But it’s all LIKE WATER OFF A DUCK’S BACK. My girfiend doesn’t let those remarks upset her.
TRANG: Trong các cuộc tranh tài thể thao, vận động viên thường quen với những lời châm chọc của đối thủ và không bị ảnh hưởng vì những lời nói đó . Tuy nhiên, tại một cuộc thi đấu bóng đá World Cup, sự việc đã không xảy ra như vậy. Một khán giả cho biết:
PAULINE: The soccer player didn’t appreciate the rude remark made by an opposing team member. He was so disturbed that he struck the other guy with his head until the guy fell to the ground. Was the soccer player right to feel insulted or should he have let it pass LIKE WATER OFF A DUCK’S BACK?
TRANG: Cầu thủ bóng đá này bất mãn với lời nói thô lỗ của một đối thủ. Anh ta tức giận đến độ dùng đầu để đập anh chàng kia cho đến khi anh kia ngã xuống đất. Cầu thủ này có đúng không khi cảm thấy bị hạ nhục, hay đáng lý ra anh ta nên bỏ qua và coi lời nói đó như nước đổ đầu vịt?
TO DISTURB là khuấy rối, gây tức giận, và TO INSULT là làm nhục, xúc phạm đến phẩm giá. Bây giờ, chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: The soccer player didn’t appreciate the rude remark made by an opposing team member. He was so disturbed that he struck the other guy with his head until the guy fell to the ground. Was the soccer player right to feel insulted or should he have let it pass LIKE WATER OFF A DUCK’S BACK?
MUSIC BRIDGE
TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
VOICE: PAULINE: The second idiom is WATER UNDER THE BRIDGE, WATER UNDER THE BRIDGE.
TRANG: WATER UNDER THE BRIDGE có một từ mới là BRIDGE nghĩa là cái cầu. Vì thế, WATER UNDER THE BRIDGE là nước chảy qua cầu, tức là một chuyện gì không tốt đã trôi qua, không nên lo nghĩ hay nhắc lại nữa.
Ta hãy xem hai cựu đối thủ chính trị quên đi những bất đồng ý kiến mà họ có trước đây như thế nào.
PAULINE: Back when they were political rivals, Bill Clinton and George Bush Sr. had little nice to say about one another. But that’s all WATER UNDER THE BRIDGE. These days, the former presidents enjoy a friendly relationship as they travel together to respond to global crisis.
TRANG: Trước đây, khi còn là đối thủ chính trị với nhau, ông Bill Clinton và ông George Bush cha đã không có gì tốt đẹp để nói về nhau . Nhưng tất cả mọi chuyện đó đều là nước chảy qua cầu. Hiện nay hai vị cựu tổng thống là bạn với nhau và du hành chung với nhau để giải quyết những cuộc khủng hoảng trên thế giới.
RIVAL là đối thủ, RELATIONSHIP là quan hệ, và CRISIS là cuộc khủng hoảng. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: Back when they were political rivals, Bill Clinton and George Bush Sr. had little nice to say about one another. But that’s all WATER UNDER THE BRIDGE. These days, the former presidents enjoy a friendly relationship as they travel together to respond to global crisis.
TRANG: Anh Bill và chị Anita là hai người mà ai cũng tưởng rằng sẽ không bao giờ nói chuyện với nhau. Tuy nhiên, một người bạn họ giải thích như sau:
PAULINE: As I listened to Bill and Anita at the party, I found it hard to believe that they had gone through a bitter divorce a year ago. They must have decided that their differences were WATER UNDER THE BRIDGE because they were laughing and joking as if they were a couple again.
TRANG: Khi tôi nghe anh Bill và chị Anita chuyện trò tại buổi tiệc, tôi thấy khó mà tin rằng họ đã trải qua một vụ ly dị cay đắng cách đây một năm. Chắc họ đã quyết định là những bất đồng ý kiến của họ đã là nước chảy qua cầu, bởi vì họ cười đùa y như họ trở lại là vợ chồng.
DIVORCE là ly dị, và TO JOKE là nói đùa. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: As I listened to Bill and Anita at the party, I found it hard to believe that they had gone through a bitter divorce a year ago. They must have decided that their differences were WATER UNDER THE BRIDGE because they were laughing and joking as if they were a couple again.
TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới có từ WATER. Một là LIKE WATER OFF A DUCK’S BACK nghĩa là nước đổ đầu vịt, và hai là WATER UNDER THE BRIDGE nghĩa là nước chảy qua cầu. Huyền Trnag và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả, và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top