10cau chinh tri
1.Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
2.Sản xuất giá trị thặng dư- Quy luật kinh tế tuyệt đối (hay cơ bản) của chủ nghĩa tư
bản.
3.Giá trị thặng dư- nguồn gốc của tích luỹ tư bản
4.Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản.
5.Sản xuất giá trị thặng dư
6.Ngnhan ra doi CN TB Docquyen NN
7.Chủ nghĩa tư bản độc quyền, CNTBDQNN,CNTB ngaynay.
8.Khái niệm và sự phân định các thành phần kinh tế hiện nay ở Việt Nam
9.Kinh tế nhà nước,tap the,canhan,Tban nhanuoc,TB tunhan,vonnuocngoai.
1.Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
Nhìn bề ngoài, hình như lưu thông tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Như vậy: Lưu thông có tạo ra giá trị và làm tăng thêm giá trị hay không?
Ta hãy xem xét các trường hợp trao đổi cụ thể sau để thấy rõ mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản
- Nếu mua - bán ngang giá, hàng hoá có thể bán cao hơn hoặc thấp hơn giá trị. Nhưng, trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất đều vừa là người bán, vừa là người mua. Cái lợi mà họ thu được khi bán sẽ bù lại cái thiệt khi mua hoặc ngược lại. Trong trường hợp có những kẻ chuyên mua rẻ, bán đắt thì tổng giá trị toàn xã hội cũng không hề tăng lên, bởi vì số giá trị mà những người này thu được chẳng qua chỉ là sự ăn chặn, đánh cắp số giá trị của người khác mà thôi.
- Nếu xét ngoài lưu thông tức là tiền để trong két sắt, hàng hoá để trong kho thì cũng không sinh ra được giá trị thặng dư.
Như vậy là giá trị thặng dư vừa sinh ra trong quá trình lưu thông, lại vừa không thể sinh ra trong quá trình lưu thông, vừa sinh ra ngoài lưu thông, lại vừa không sinh ra ngoài lưu thông. Đó chính là mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. C. Mác là người đầu tiên phân tích và giải quyết mâu thuẫn đó bằng lý luận về hàng hoá sức lao động.
**************************************
2.Sản xuất giá trị thặng dư- Quy luật kinh tế tuyệt đối (hay cơ bản) của chủ nghĩa tư
bản.
- Thoạt nhìn, tư bản là tiền có bản năng tự tăng lên. Qua phân tích cho thấy, tư bản là giá trị
mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê.
Tư bản là một quan hệ xã hội, là quan hệ sản xuất, thể hiện mối quan hệ cơ bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân làm thuê.
Ta biết, quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá là quy luật giá trị. Sau khi phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư cho thấy quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản là quy luận giá trị thặng dư. sản xuất nhiều giá trị thặng dư là mục đích, là động lực thường xuyên thúc đẩy nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động, phát triển và bị thay thế bởi chế độ mới cao hơn.
- Hiện nay ở một số nước tư bản phát triển,giai cấp công nhân đã có mức sống khá hơn. Nhưng mức sống đó vẫn là kết quả của việc bán sức lao động. Họ vẫn bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
**************************************
3.. Giá trị thặng dư- nguồn gốc của tích luỹ tư bản
- Tái sản xuất là tất yếu khách quan của xã hội loài người. Tái sản xuất có hai hình thức chủ
yếu là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Dưới chủ nghĩa tư bản, muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải sử dụng một phần giá trị
thặng dư để tăng thêm tư bản ứng trước.
Sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích luỹ tư bản. Tư bản do quá trình tích luỹ mà có gọi là tư bản tích luỹ hay tư bản phụ thêm.
Ví dụ: Một nhà tư bản thu được số giá trị thặng dư là 100 đơn vị tiền tệ, anh ta tiêu dùng 50
đơn vị còn 50 đơn vị dùng để đầu tư thêm mở rộng sản xuất, 50 đơn vị tiền tệ đó đã trở thành tư
bản, khi đó đã có sự tích luỹ và 50 đơn vị tiền tệ đầu tư thêm gọi là tư bản tích luỹ.
- Việc phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư đã chỉ ra nguồn gốc của giá trị thặng dư
là lao động không được trả công của người công nhân làm thuê sáng tạo ra.
- Như vậy nguồn gốc của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư- là lao động của công nhân bị nhà tư bản chiếm không. Mặt khác "tư bản ban đầu chỉ là giọt nước, tư bản tích luỹ là cả dòng sông mênh mông". Nói cách khác, toàn bộ của cải của giai cấp tư sản đều do lao động của giai cấp công nhân tạo ra. Chính vì thế, giai cấp công nhân có quyền được chiếm hữu số của cải mà họ đã tạo ra ấy.Bởi vậy, cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân là đòi lại chính những tài sản của họ. Cuộc đấu tranh ấy là hoàn toàn chính đáng và hợp qui luật.
********************************
4.Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản.
+ Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ
phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng.
+ Nếu tỉ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng đã được xác định, thì quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào giá trị thặng dư. Có bốn nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng giá trị thặng dư:
- Trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m')
+ Muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư, nhà tư bản phải tăng thêm máy móc, thiết bị và công nhân.
+ Nhưng nhà tư bản có thế không tăng thêm công nhân, mà bắt số công nhân hiện có cung cấp thêm một lượng lao động, bằng cách tăng thời gian lao động và cường độ lao động; đồng thời, tận dụng một cách triệt để công suất của số máy móc hiện có, chỉ tăng thêm nguyên liệu tương ứng.
Nhà tư bản sẽ thu được lợi ích ở chỗ không cần ứng thêm tư bản để thuê thêm công nhân, mua thêm máy móc, thiết bị. Hơn thế nữa, máy móc, thiết bị còn được khấu hao nhanh hơn, hao mòn vô hình và chi phí bảo quản được giảm đi...
- Năng suất lao động:
=Năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cá tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng giảm. Sự
giảm này đem lại hai hệ quả cho tích luỹ:
=Một là, với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích luỹ có thể lấn sang phần tiêu dùng, trong khi sự tiêu dùng của nhà tư bản không giảm mà vẫn có thể bằng hoặc cao hơn trước;
=Hai là, một lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ cũng có thể chuyển hoá thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm nhiều hơn trước.
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đã tạo ra nhiều yếu tố phụ thêm cho tích luỹ nhờ việc sử dụng vật liệu mới và tạo ra công dụng mới của vật liệu hiện có như những phế thải trong tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân của xã hội, những vật vốn không có giá trị. Cuối cùng năng
suất lao động sẽ là cho giá trị của tư bản cũ tái hiện dưới hình thái hữu dụng mới càng nhanh.
- Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
+ Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm;
+ Tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được chuyển vào sản phẩm theo từng chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu hao.
Giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng có sự chênh lệch. Sự chênh lệch này là thước đo sự tiến bộ của lực lượng sản xuất. Sau khi trừ đi những tổn phí hàng ngày trong việc sử dụng máy móc và công cụ lao động- nghĩa là sau khi trừ đi giá trị hao mòn của chúng đã chuyển vào sản phẩm - nhà tư bản sử dụng những máy móc và công cụ lao động đó mà không đòi hỏi một chi phí khác.
- Kỹ thuật càng hiện đại, sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng càng lớn, thì sự phục vụ không công của tư liệu lao động càng lớn.
- Đại lượng tư bản ứng trước
+ Trong công thức M= m'V, nếu m' không thay đổi thì khối lượng giá trị thặng dư chỉ có thể tăng khi tổng tư bản khả biến tăng. Và, tất nhiên tư bản bất biến cũng phải tăng lên theo quan hệ tỷ lệ nhất định. Do đó, muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư phải tăng quy mô tư bản ứng trước.
+ Đại lượng tư bản ứng trước càng lớn thì quy mô sản xuất càng được mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu.
Tóm lại, để nâng cao quy mô tích luỹ cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã hội, tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để năng lực sản xuất của máy móc, thiết bị và tăng quy mô vốn đầu tư ban đầu.
*************************************
5.Sản xuất giá trị thặng dư
Thực chất và nguồn gốc của giá trị thăng dư: là giá trị mới do công nhân tạo ra ngoài giá trị
sức lao động và bị nhà tư bản chiếm lấy.
Bản chất của tư bản: là quan hệ bóc lột lao động làm thuê.
Sự phân chia tư bản theo vai trò tạo ra giá trị thặng dư: Vai trò của hai loại tư bản bất biến và tư bản khả biến là khác nhau, trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư.
+ Căn cứ phân chia:
- Nhìn trực tiếp là căn cứ vào tác dụng từng bộ phận tư bản đối với việc tạo ra giá trị thặngdư.
- Nhìn một cách khoa học là căn cứ vào tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá: Bằnglao đông cụ thể người lao động bảo tồn và chuyển giá trị cũ (GTTLSX) vào giá trị sản phẩm mới,bằng lao động trừu tượng người lao động tạo ra giá trị mới cộng vào giá trị sản phẩm mới trong đó
có giá trị thặng dư.
+ Ý nghĩa của việc phân chia:
- Làm rõ vai trò của mỗi bộ phận tư bản đối với việc tạo ra giá trị thặng dư: c là điều kiện khách quan cần thiết không thể thiếu cho sản xuất, v là nguồn gốc trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư.
- Phê phán những quan điểm không đúng cho rằng máy móc sinh ra giá trị thặng dư-lợi nhuận cho nhà tư bản, cho rằng không có bóc lột vì "kẻ có của, người có công".
Mức độ bóc lột của tư bản được phản ánh qua tỷ suất giá trị thặng dư. Còn khối lượng giá trị thặng dư phản ánh qui mô của sự bóc lột.
Sản xuất giá trị thặng dư là qui luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản: Đó là nâng cao không ngừng mức độ sản xuất giá trị thÆng dư bằng cách tăng cường bóc lột lao động làm thuê.
********************************
6.Ngnhan ra doi CN TB Docquyen NN
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
* Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư bản thành một thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
- CNTB độc quyền nhà nước là sự can thiệp trực tiếp của nhà nước tư sản vào các quá trình kinh tế.
- CNTB độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của CNTB độc quyền.
- Nội dung chủ yếu của CNTB độc quyền nhà nước là sự liên kết chặt chẽ giữa tư bản độc quyền với nhà nước tư sản trên tất cả các mặt của quan hệ sản xuất để tăng sức mạnh của độc quyền và mở rộng vai trò kinh tế của nhà nước.
- Thực chất là một sự thay đổi hình thức của CNTB cho thích nghi với điều kiện mới. Là sự tiếp tục mở rộng quan hệ sản xuất nhưng bản chất vẫn không đổi (vẫn là sự thống trị và bóc lột của giai cấp tư sản, sự thống trị của quan hệ sở hữu tư nhân TBCN)
Như vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội, chứ
không chỉ là một chính sách trong giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư bản.
* Những nguyên nhân chủ yếu để chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời là:
- Tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, do đó cơ cấu ngành kinh tế thay đổi đòi hỏi vai trò điều tiết và kế hoạch hoá của nhà nước. Nói cách khác lực lượng sản xuất xã hội hoá ngày càng cao càng mâu thuẫn gay gắt với hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN, do đó tất yếu đòi hỏi một hình thức mới của quan hệ sản xuất TBCN để lực lượng sản xuất có thể tiếp tục phát triển đó là CNTB độc quyền nhà nước.
- Sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh nhưng rất cần thiết cho sự phát triển kinh tế. Từ đó đòi hỏi vai trò của nhà nước đầu tư.
- Sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Do đó cần vai trò nhà nước để xoa dịu, tạm thời hoà hoãn những mâu thuẫn đó.
- Cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế của nhà nước.
**Ngoài ra, việc thi hành chủ nghĩa thực dân mới, cuộc đấu tranh với chủ nghĩa xã hội hiện thực và tác động của cách mạng khoa học và công nghệ cũng đòi hỏi sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào đời sống kinh tế.
********************************
7. ......Chủ nghĩa tư bản độc quyền
* Sự phát triển của lực lượng sản xuất, tự do cạnh tranh, khủng hoảng kinh tế và sự thoả
hiệp giữa các công ty tư bản lớn đã làm xuất hiện CNTB độc quyền.
* CNTB độc quyền có những đặc điểm kinh tế cơ bản là:
- Tập trung sản xuất dẫn đến việc hình thành các tổ chức độc quyền (là đặc điểm kinh tế cơ bản nhất, quyết định bản chất của CNTB độc quyền và chi phối các đặc điểm khác của CNTB độc quyền).
- Độc quyền trong công nghiệp và trong ngân hàng làm xuất hiện tư bản tài chính.
- Khi quy mô nền kinh tế rất lớn sẽ dẫn đến việc xuất khẩu tư bản.
- Xuất khẩu tư bản sẽ dẫn đến việc phân chia thế giới về kinh tế.
- Việc phân chia về kinh tế không đáp ứng được yêu cầu của các nước đế quốc, do vậy dẫn
đến việc phân chia thế giới về lãnh thổ.
.... Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
* Những nguyên nhân làm xuất hiện CNTB độc quyền nhà nước:
- Do quy mô, cơ cấu nền kinh tế ngày càng lớn nên cần có sự điều tiết của nhà nước.
- Có những ngành nghề mà tư bản tư nhân không muốn kinh doanh nhưng vì lợi ích chung
nên phải có nhà nước tham gia.
- CNTB ngày càng phát triển thì mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt nên nhà nước phải can thiệp để điều tiết những mâu thuẫn đó.
- Các quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng phức tạp nên cần có sự điều tiết của nhà nước để có hiệu quả tốt hơn.
* Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư bản thành một thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
* Hình thức chủ yếu của CNTB độc quyền nhà nước:
- Sự kết hợp về con người giữa tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản.
- Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước.
- Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản (là hình thức biểu hiện quan trọng, đặc trưng của
CNTB độc quyền nhà nước).
..... Những biểu hiện mới của CNTB ngày nay:
CNTB ngày nay có những biểu hiện mới cho phù hợp hơn với tình hình phát triển của nền kinh tế thế giới và của chính các nước tư bản, thể hiện trong các đặc điểm kinh tế của CNTB độc quyền và trong cơ chế điều tiết kinh tế của nhà nước.
Thực tế CNTB có sự tiếp tục thay đổi theo hướng tiến bộ hơn nhưng vẫn không vượt khỏi khuôn khổ của phương thức sản xuất TBCN (vẫn trên cơ sở chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất, vẫn là sự thống trị của quan hệ sản xuất TBCN, sự thống trị của giai cấp tư sản).
Tóm lại CNTB đã đạt được nhiều thành tựu rất lớn về phát triển lực lượng sản xuất, xã hội hoá sản xuất, chuyển sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại. Tuy nhiên trong lòng nó còn nhiều mâu thuẫn mà không thể giải quyết được. Vì thế CNTB không phải là tuyệt đối vĩnh viễn, cuối cùng. Nó sẽ được thay thế bằng phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn.
*********************************
8. Khái niệm và sự phân định các thành phần kinh tế hiện nay ở Việt Nam
+ Khái niệm: Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế được đặc trưng bởi hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất.
Thành phần kinh tế tồn tại ở những hình thức tổ chức kinh tế nhất định.
Căn cứ để xác định từng thành phần cụ thể: (một tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế nào)
. Hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất.
. Trình độ của lực lượng sản xuất.
. Tính chất quản lý và phân phối sản phẩm.
. Tính chất lao động.
Trong đó quan hệ sản xuất (mà hạt nhân là quan hệ sở hữu) nào thống trị là quyết định nhất.
+ Sự phân định các thành phần kinh tế hiện nay ở Việt Nam:
Qua thực tiễn của hơn 15 năm đổi mới, Đại hội Đảng IX có sự kế thừa và phát triển về nhận thức đã đưa ra cơ cấu thành phần kinh tế ở Việt Nam bao gồm 6 thành phần kinh tế như sau:
- Kinh tế nhà nước, trong đó doanh nghiệp nhà nước là bộ phận nòng cốt nắm giữ những vị
trí then chốt và trọng yếu.
- Kinh tế tập thể, với nhiều hình thức đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt, dựa trên sở
hữu của các thành viên và tập thể.
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ tồn tại cả ở nông thôn và thành thị, có vị trí quan trọng lâu dài,
được khuyến khích giúp đỡ phát triển.
- Kinh tế tư bản tư nhân, khuyến khích phát triển rộng rãi trong những ngành mà pháp luật không cấm.
- Kinh tế tư bản nhà nước, là sản phẩm sự can thiệp và của nhà nước với tư bản tư nhân, là hình thức kinh tế quá độ gắn với chính sách kinh tế quá độ.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, với nhiều đối tác khác nhau, chủ yếu dưới hình thức
100% vốn nước ngoài.
*****************************
9. Kinh tế nhà nước
Kinh tế nhà nước là khu vực kinh tế hay kiểu quan hệ kinh tế dựa trên sở hữu toàn dân mà nhà nước vừa là người chủ sở hữu đại diện vừa là người trực tiếp quản lý và sử dụng tư liệu sản xuất.
+ Cơ cấu bao gồm
Các tài nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở hữu nhà nước như đất đai, hầm mỏ, rừng, biển, ngân sách, các quỹ dự trữ quốc gia, hệ thống kho bạc, ngân hàng, bảo hiểm, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội mà mhà nước là chủ đại biểu.
Các doanh nghiệp nhà nước 100% vốn.
các doanh nghiệp cổ phần mà nhà nước có tỷ trọng vốn khống chế (51% trở lên).
Doanh nghiệp cổ phần mà nhà nước có tỷ trọng vốn đặc biệt (cao nhất so với các cổ đông). Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò đó được thể hiện:
+ Sự cần thiết:
Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt ở các ngành, lĩnh vực kinh tế và địa bàn quan trọng của đất nước.
Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến nhất so với các thành phần kinh tế khác.
Đảm bảo thực hiện định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Nội dung chủ đạo:
Kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện chức năng điều tiết, quản lý vĩ
mô nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hỗ trợ và lôi cuốn các thành phần kinh tế khác (thông qua cung cấp vậy tư máy móc, vốn,...) cùng phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các doanh nghiệp nhà nước nêu gương đi đầu trong ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật.
+ Giải pháp tăng cường vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước:
Hoàn thành về cơ bản việc tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng: thực hiện cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nước, xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nước có sự tham gia của các thành phần kinh tế, giải thể hoặc thay đổi hình thức sở hữu đối với những doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ kéo dài mà nhà nước không cần nắm, phát triển thêm một số doanh nghiệp nhà nước ở một số ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng.
Đổi mới công cụ và ứng dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ hiện đại theo hướng: tăng tỷ suất khấu hao nhằm khắc phục hao mòn vô hình tài sản cố định, nâng sức cạnh tranh của hàng hoá để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Cải tiến quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhà nước theo hướng: phân biệt quyền chủ sở hữu và quyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên đáp ứng nhu cầu của giai đoạn mới.
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách của nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước nhằm tạo động lực cho doanh nghiệp nhà nước phát triển, xoá bao cấp, cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, tự chủ nâng cao hiệu quả nộp đủ thuế và có lãi.
* Kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể là khu vực kinh tế hay kiểu quan hệ kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tập thể
(các quỹ sử dụng chung trong hợp tác xã) và sở hữu của các thành viên.
+ Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế của những người lao động sản xuất nhỏ, bao gồm nông dân, thợ thủ công, người buôn bán và làm dịch vụ nhỏ cùng nhau làm ăn.
+ Kinh tế tập thể bao gồm những cơ sở kinh tế do người lao động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung, bình đẳng, cùng có lợi.
+ Với các hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt; liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn.
+ Hợp tác xã được hình thành trên cơ sở đóng góp cổ phần và tham gia lao động trực tiếp của xã viên. Phân phối trong hợp tác xã theo kết quả lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ. Hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tác cơ bản là: tự nguyện, bình
đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ. Nhà nước giúp đỡ hợp tác xã đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, mở rộng thị trường, xây dựng quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
+ Phát triển kinh tế tập thể:
Phương châm: tích cực, vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tế, đi từ thấp đến cao, đạt hiệu quả thiết thực, vì sự phát triển của sản xuất.
Lấy lợi ích kinh tế làm chính: gồm lợi ích các thành viên và lợi ích tập thể đồng thời coi trọng lợi ích xã hội.
Trong khu vực nông nghiệp, nông thôn phải trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ của kinh tế hộ, trang trại, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, trang trại. Không ngừng nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và hỗ trợ của nhà nước, có chính sách ưu đãi, khuyến khích, giúp đỡ để phát triển có hiệu quả. Thực hiện tốt Luật hợp tác xã.
Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân.
* Kinh tế cá thể, tiểu chủ
Kinh tế cá thể là hình thức kinh tế dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và khả
năng lao động của bản thân người lao động và gia đình.
Kinh tế tiểu chủ cũng là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất nhưng có thuê mướn lao động, tuy nhiên thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào sức lao động và vốn của bản thân và gia đình.
+ Sự khác nhau giữa kinh tế cá thể và kinh tế tiểu chủ ở chỗ: trong kinh tế cá thể nguồn thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia đình, còn trong kinh tế tiểu chủ, tuy nguồn thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia đình, nhưng có thuê lao động.
+ Ở nước ta do trình độ lực lượng sản xuất còn thấp, thành phần kinh tế này có vai trò to lớn trong nhiều ngành nghề và ở khắp các địa bàn cả nước.
Tích cực: có khả năng sử dụng và phát huy có hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức lao động, các kinh nghiệm sản xuất, ngành nghề truyền thống.
Hạn chế: tính tự phát, manh mún và chậm ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ.
+ Xu hướng vận động phát triển:
Phần lớn dưới hình thức hộ gia đình, có tiềm năng và vị trí quan trọng lâu dài.
Phát triển nhanh trong nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ.
Một mặt cần tạo điều kiện để thành phần kinh tế này phát triển như giúp đỡ về vốn, khoa
học và công nghệ, thị trường tiêu thụ, mặt khác, cần hướng dẫn nó dần dần vào kinh tế tập thể một cách tự nguyện, hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã.
* Kinh tế tư bản tư nhân
Kinh tế tư bản tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê.
+ Là các đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc một số nhà tư bản góp lại để sản xuất kinh doanh. Gồm các xí nghiệp tư nhân, công ty tư nhân hay công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Trong thời kỳ quá độ ở nước ta, thành phần này còn có vai trò đáng kể để phát triển lực lượng sản xuất, xã hội hóa sản xuất, giải quyết việc làm, khai thác các nguồn vốn và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội khác.
+ Kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích phát triển rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm; được tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để nó hoạt động có hiệu quả.
+ Xét về lâu dài có thể hướng thành phần này đi vào kinh tế tư bản nhà nước dưới những hình thức khác nhau. Để định hướng cho sự phát triển của thành phần kinh tế tư bản tư nhân cần phải:
Xoá mặc cảm đối với kinh tế tư bản tư nhân, bảo vệ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tư bản tư nhân để tạo lòng tin, gây chữ tín giữa nhà nước và các nhà tư bản tư nhân.
Tạo môi trường và điều kiện kinh tế cho tư bản tư nhân hoạt động: khuôn khổ pháp luật, kết cấu hạ tầng, tiếp thị,...
Khuyến khích các nhà tư bản tư nhân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, dùng công nghệ thu hút nhiều lao động.
Tăng cường quản lý của nhà nước thông qua việc đăng ký kinh doanh, kiểm tra kiểm soát theo luật định, tăng cường các biện pháp hướng dẫn tư bản tư nhân làm giàu đúng pháp luật.
Trong tương lai, không tịch thu hay tước đoạt mà từng bước hướng kinh tế tư bản tư nhân vào các hình thức tư bản nhà nước tuỳ theo sự phát triển của lực lượng sản xuất gắn với quá trình tổ chức lại nền sản xuất xã hội.
* Kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế tư bản nhà nước dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân dưới các hình thức hợp tác liên doanh.
+ Bao gồm các đơn vị kinh tế hình thành do sự liên doanh giữa nhà nước XHCN với tư bản tư nhân, do nhà nước góp vốn cổ phần hay cho tư bản tư nhân thuê tài sản
+ Là cầu nối giữa sản xuất nhỏ với sản xuất lớn, hoặc "nhịp cầu trung gian" đi lên CNXH. Kinh tế tư bản nhà nước có khả năng to lớn trong việc huy động vốn, công nghệ, khả năng
tổ chức quản lý tiên tiến.
Thành phần kinh tế này có vai trò đáng kể trong giải quyết việc làm và tăng trưởng kinh tế.
*******************
+ Sự tồn tại thành phần kinh tế này là rất cần thiết, cần phát triển mạnh mẽ nó trong thời kỳ
quá độ ở nước ta:
Áp dụng một cách phổ biến các hình thức tư bản nhà nước như: công ty liên doanh, đại lý,
đặt hàng, gia công, tô nhượng,...
Thực hiện lâu dài để phát triển lực lượng sản xuất phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Các giải pháp: hoàn thiện luật đầu tư, tăng thị phần của Việt Nam trong liên doanh, nâng cao năng lực cán bộ của đất nước, xây dựng và nâng cao hiệu lực của các tổ chức đảng, đoàn thể trong các liên doanh,...
Nếu có đủ điều kiện (vật chất, chính trị) thì sẽ không đáng sợ.
* Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thường được hiểu là một loại hình kinh tế gồm những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có vốn của các doanh nghiệp, cá nhân người nước ngoài tham gia (không nhất thiết là tư bản nước ngoài).
+ Chủ yếu dưới hình thức xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài. Phân biệt với tư bản tư nhân và tư bản nhà nước.
+ Trong những năm gần đây ở nước ta, tỷ trọng của kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên đáng kể (chiếm gần 25% vốn đầu tư từ nước ngoài) và vai trò của nó đối với tăng trưởng kinh tế cũng lớn lên (hơn 16%GDP).
+ Đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cần tạo điều kiện thuận lợi để nó phát triển, cải thiện môi trường pháp lý và kinh tế để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top